Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý nhà nước về đất đai của ủy ban nhân dân huyện cần đước, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ANH TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN ĐƢỚC,
TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ANH TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN ĐƢỚC,
TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng


Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Vũ Thành Luân

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu trước đó.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2020
Tác giả Luận văn

Nguyễn Anh Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Nhà văn Francis Bacon đã từng nói: “Tri thức là sức mạnh”. Quan điểm
này đã được nhà bác học Darwin khẳng định một cách đơn giản: “Bác học
không có nghĩa là ngừng học”. Đặc biệt trong bối cảnh kỷ nguyên số ngày nay,
khi mà tri thức con người không ngừng làm thay đổi xã hội từng phút từng giây
thì việc học tập, nâng cao trình độ lại càng trở nên bức thiết đối với mỗi công
dân. Ý thức được điều này, sau khi tốt nghiệp cử nhân và trở thành một công
chức nhà nước, bản thân học viên khơng ngừng tự ý thức nâng cao trình độ
thơng qua học tập thực tế và học chuyên môn lên cao. Và đề tài luận văn cao học
“Quản lý nhà nƣớc về đất đai của UBND huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An”
là sản phẩm của sự nổ lực của bản thân trong thời gian qua.
Tuy nhiên, để có thể hồn thành tốt luận văn cao học, ngoài sự cố gắng, nỗ

lực của bản thân, học viên cũng nhận được sự quan tâm, giúp đỡ chân thành từ
nhiều phía.
Qua Luận văn tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Lãnh đạo, Ban Giám đốc Học viện cùng các thầy (cơ) giảng viên Học
viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt kiến thức khoa học chuyên
ngành trong suốt quá trình đào tạo.
- Lãnh đạo UBND và các anh (chị) chun viên Phịng Tài ngun và Mơi
trường huyện Cần Đước, tỉnh Long An đã hết sức tạo điều kiện và ủng hộ về
mặt tinh thần trong suốt thời gian tơi theo học chương trình Cao học.
- Giảng viên hướng dẫn - TS. Vũ Thành Luân đã tận tình hướng dẫn, góp ý
để tơi hồn thành tốt Luận văn tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, sự ủng hộ của bạn bè, gia đình cũng là động lực quan trọng
của bản thân học viên.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè, quý lãnh đạo và gia đình lời cảm
ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
Trân trọng./.
Học viên

Nguyễn Anh Tuấn


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1


UBND

Ủy ban nhân dân

2

QLNN

Quản lý nhà nước

3

PBGDPL

Phổ biến giáo dục pháp luật

4

HĐND

Hội đồng nhân dân


DANH MỤC HÌNH, BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT

Tên

Nội dung


1

Bảng 2.1

Đặc điểm nhân sự quản lý về đất đai thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Cần Đước, tỉnh Long An

2

Bảng 2.2

Mô tả quy trình lập kế hoạch sử dụng đất
hằng năm của UBND huyện Cần Đước,
tỉnh Long An

3

Biểu đồ 2.1

Số lượng hồ sơ xin chuyển đổi mục
đích sử dụng đất được giải quyết từ
năm 2016-2019 trên địa bàn huyện Cần
Đước

4

Biểu đồ 2.2


Tình hình vi phạm trong lĩnh vực đất
đai trên địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh
Long An giai đoạn 2015-2019

70

Hình

5

Hình 2.1

Địa giới hành chính huyện Cần Đước, tỉnh
Long An

49

Sơ đồ

6

Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy phịng Tài ngun và
Mơi trường huyện Cần Đước, tỉnh Long
An

53

Bảng


Biểu đồ

Trang

59

68


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ............................................................................. 7
7. Kết cấu Luận văn.............................................................................................. 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT
ĐAI CỦA UBND CẤP HUYỆN ........................................................................... 9
1.1. Khái quát chung về đất đai ....................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm ............................................................................................ 10
1.1.3. Vai trò của đất đai............................................................................... 11
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đất đai của UBND cấp huyện............................... 13
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 13
1.2.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động QLNN về đất đai .............................. 15
1.2.3. Cơ sở pháp lý đối với quản lý nhà nước về đất đai .............................. 17
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai của UBND cấp huyện ................23

1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước về quản lý, sử
dụng đất đai .......................................................................................................... 25
1.3.2. Tổ chức thông tin, phổ biến pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện ... 27
1.3.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nước về đất đai .................... 28
1.3.4. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................................. 30
1.3.5. Quản lý giao đất, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất ............... 31
1.3.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
..................................................................................................................................33
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đất đai của UBND cấp huyện ..... 36
Tiểu kết Chƣơng 1 .............................................................................................. 42
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA

UBND HUYỆN CẦN ĐƢỚC, TỈNH LONG AN .............................................. 43


2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế, xã hội và tình hình đất đai trên địa bàn
huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An ......................................................................... 43

2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Cần Đước, tỉnh Long An ……….. 43
2.1.2. Tình hình đất đai trên địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An ........... 44
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất đai của UBND huyện Cần Đƣớc,
tỉnh Long An giai đoạn 2015-2019 ..................................................................... 47
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nước về quản lý, sử
dụng đất đai .......................................................................................................... 47
2.2.2. Tổ chức thông tin, phổ biến pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện ... 49
2.2.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nước về đất đai .................... 52
2.2.4. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................................. 56
2.2.5. Quản lý giao đất, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất ............... 62
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
..................................................................................................................................64

2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 66
2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................. 66
2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 67
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 68
Tiểu kết Chƣơng 2 .............................................................................................. 69
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN ĐƢỚC,
TỈNH LONG AN .................................................................................................... 70
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai ........................ 70
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai của UBND
huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An ......................................................................... 73
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai ............................................ 73
3.2.2. Nâng cao chất lượng nhân sự hành chính nhà nước trong lĩnh vực đất
đai trên địa bàn huyện........................................................................................... 75
3.2.3. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với hoạt
động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện ............................................ 80
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế phối hợp trong QLNN về đất đai trên địa bàn huyện
Cần Đước, tỉnh Long An ...................................................................................... 81
3.2.5. Đẩy mạnh công khai, minh bạch trong lĩnh vực QLNN về đất đai
........................................................................................................................ .... 84


3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về đất đai .................................................................................................... 86
Tiểu kết Chƣơng 3 .............................................................................................. 91
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 94
PHỤ LỤC



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, vừa là
địa bàn cư trú của dân cư, tạo khơng gian sinh tồn cho xã hội lồi người, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Sự phát triển của xã hội
lồi người ln gắn liền với đất đai và các tài nguyên có trong lòng đất. Mỗi chế
độ nhà nước đều gắn liền với một phạm vi lãnh thổ nhất định, để đạt được
những mục tiêu chung của xã hội, các quốc gia đều quan tâm đến vấn đề quản lý
nhà nước về đất đai. Đặc biệt trong xu thế phát triển như hiện nay, việc quản lý
và sử dụng đất đai đang đặt ra những mối quan tâm đặc biệt ở tất cả các quốc gia
ở trong cộng đồng thế giới. Hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai
tác động rất lớn tới nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của kinh tế - xã hội, nhất là trong
giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường, như: việc thu hút đầu tư, sự ổn định
chính trị - xã hội (liên quan đến thu nhập, việc làm của người nông dân, tình
hình khiếu kiện tranh chấp đất đai...). Do đó, làm tốt cơng tác quản lý nhà nước
về đất đai có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của xã hội.
Trong thời gian qua, tỉnh Long An nói chung cũng như huyện Cần Đước
nói riêng đã đạt được những thành tích đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội.
Đạt được những kết quả trên, phải kể đến sự đóng góp khơng nhỏ trong quản lý
nhà nước về đất đai của chính quyền huyện Cần Đước. Tuy nhiên, cùng với q
trình đơ thị hố phát triển nhanh, QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Cần Đước
cũng gặp phải một số bất cập như: (i) tỷ lệ hộ dân được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và đăng ký đất đai chưa cao; (ii) tình trạng nhũng nhiễu, tiêu
cực và vi phạm pháp luật trong QLNN về đất đai còn phổ biến, nhiều vụ việc có
tính chất phức tạp; (iii) cơng tác giải phóng mặt bằng dự kiến cịn gặp nhiều khó
khăn; (iv) tình trạng lấn chiếm, tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện còn
phổ biến; (v) việc sử dụng đất của một số tổ chức và doanh nghiệp, của hộ gia
đình và cá nhân cịn lãng phí, chưa thực sự hiệu quả.
Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá thực tiễn thực tiễn quá trình quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An để từ đó có

những đề xuất, phương hướng quản lý nhà nước phù hợp hơn với những yêu cầu
phát triển của huyện trong tương lai là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn

1


cấp thiết nói trên, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai của
Ủy ban nhân dân huyện Cần Đước, tỉnh Long An” làm luận văn tốt nghiệp
cao học chun ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý nhà nước về đất đai tuy khơng mới, nhưng vẫn cịn là vấn
đề có tính thời sự nóng bỏng hiện nay. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
trên nhiều phương diện, khía cạnh và ở nhiều mức độ khác nhau về công tác
quản lý nhà nước về đất đai trên toàn quốc, cũng như ở mỗi địa phương nhất
định, cụ thể:
Về phương diện QLNN về đất đai nói chung, sau đây là một số cơng trình
nghiên cứu, ấn phẩm xuất bản mang tính cập nhật như:
Sách chuyên khảo “Quản lý nhà nước về đất đai” của TS. Nguyễn Khắc
Thái Sơn (chủ biên), nhà xuất bản Nơng Nghiệp, Hà Nội, năm 2007. Trong cơng
trình này, các tác giả nêu lên một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất
đai và bộ máy quản lý nhà nước về đất đai. Tác giả đã làm rõ cơ sở pháp lý về
hoạt động quản lý đất đai, như: một số quy định về lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; một số quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quản lý
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; quản lý
giám sát việc thực hiện quyền của người sử dụng đất; thanh tra kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp đất đai.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Đào Xuân Mùi (2002) với đề tài “Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ở ngoại thành Hà Nội” có mục đích
nghiên cứu là phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn nội dung những giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai ở ngoại thành Hà Nội. Trong

luận án, tác giả đã tổng hợp các vấn đề về mặt lý luận liên quan đến đề tài để tập
trung phân tích thực tiễn QLNN về đất đai ở ngoại thành Hà Nội trên các
phương diện như: khái quát về hệ thống tổ chức QLNN về đất đai của nước ta
qua các thời kỳ, hệ thống QLNN về đất đai của Hà Nội, thực hiện các nội dung
QLNN về đất đai ở ngoại thành Hà Nội và hiệu quả của nó. Từ cơ sở thực tiễn
được phân tích, luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN
về đất đai ở ngoại thành Hà Nội như: hoàn thiện hệ thống tổ chức và cán bộ
QLNN về đất đai, hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật về đất đai, những

2


giải pháp về quy hoạch, kế hoạch...
Năm 2012, cử nhân Ngô Tôn Thanh đã bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ
kinh tế với đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”. Luận văn đã tiếp cận đối tượng nghiên cứu của
đề tài là nhiệm vụ QLNN về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
của chính quyền thị xã An Nhơn từ năm 2007 đến năm 2011 để đề xuất các giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai của chính quyền địa phương.
Với việc xây dựng hệ thống lý luận và phân tích thực trạng thực tiễn gắn với địa
bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, điểm mới của luận văn là đã dựa vào các
cơ sở như định hướng phát triển kinh tế xã hội của thị xã An Nhơn, tiềm năng
đất đai của địa phương, dự báo nhu cầu đất đai trên địa bàn đến năm 2020,
những thách thức, cơ hội trong QLNN về đất đai của địa phương khi đưa ra các
đề xuất hồn thiện cơng tác QLNN về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định.
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Phan Huy Cường (2015), “Quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” có điểm tiếp
cận thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
chuyên sâu trên các mặt như quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý

việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng lý
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Luận văn cũng đã
đề xuất được các giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai trên địa bàn
huyện trên các phương diện như giải pháp đối với công tác quản lý, giải pháp
đối với công tác sử dụng đất và các giải pháp khác. Trong đó, điểm đặc biệt của
luận văn là đã đề xuất được giải pháp khi tính đến các yếu tố tác động đến hoạt
động QLNN về đất đai trên địa bàn huyện như tác động của sự chuyển đổi sang
cơ chế thị trường, tác động của sự chuyển đổi xã hội nông nghiệp sang công
nghiệp theo hướng hiện đại, tác động của việc xây dựng nhà nước pháp quyền,...
Đề tài luận văn luật học “Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang” của Trần Thị Mỹ Hạnh (2016) đã tập trung làm
rõ thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn thành phố Bắc Giang từ năm 2010
đến năm 2015 trên các phương diện: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của

3


pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Thống kê tình hình sử
dụng đất, giải quyết các khiếu kiện liên quan đến đất đai để đề xuất các giải
pháp để tăng cường quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang. Trong đó, cơ sở pháp lý để xác định nội dung QLNN về đất đai được
dựa vào luật Đất đai năm 2013.
Luận văn thạc sĩ quản lý công của Đào Văn Mẫu (2017) với đề tài “Quản
lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”. Trong
luận văn này, trên cơ sở khái quát hóa hệ thống lý luận QLNN về đất đai ở cấp
huyện, chương 2 của luận văn đã phân tích thực trạng tình hình sử dụng đất và
biến động đất đai từ năm 2014 đến năm 2016 cũng như kết quả đạt được trong
hoạt động QLNN về đất đai của huyện Lệ Thủy để đề xuất các giải pháp mang
tính áp dụng có giá trị trên hai phương diện đó là: nhóm giải pháp hồn thiện nội

dung QLNN về đất đai của huyện Lệ Thủy và nhóm giải pháp về hồn thiện
cơng cụ và phương pháp QLNN về đất đai của chính quyền huyện Lệ Thủy.
Ngồi ra, qua khảo sát của luận văn, nhóm vấn đề QLNN về đất đai nói
chung cịn được nhiều tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho các cấp học
như:
- Luận văn thạc sĩ của Lê Minh Đức (2017), đề tài “Quản lý nhà nước về
đất đai tại các lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk”.
- Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Thành Trung (2017), đề tài “Quản
lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”.
- Bài viết “Công tác quản lý đất đai – Những vấn đề đặt ra”, Phùng Văn
Nghệ (2012), được đăng trên trang điện tử Tạp chí tài chính trích từ Tạp chí
Cộng sản…
Về các nội dung cụ thể trong lĩnh vực quản lý đất đai, đã có rất nhiều cơng
trình tiếp cận ở phương diện này như:
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Võ Văn Lợi (2015), “Quản lý nhà nước đối
với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng có phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm
2003 (luật Đất đai sửa đổi năm 2003) đến năm 2015”. Tác giả đã sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp với đề tài để phân tích điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác QLNN đối với đất đô thị của chính

4


quyền thành phố Đà Nẵng. Luận án đã tiếp cận thực trạng QLNN đối với đất đô
thị của thành phố Đà Nẵng trên các phương diện như triển khai thực hiện pháp
luật, chính sách đất đai, xây dựng và thực thi quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và
thực thi cơ chế, chính sách quản lý đất đo thị ở chính quyền địa phương; tổ chức
bộ máy quản lý về đất đai; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất
đai.
Bên cạnh đó cịn có các luận văn chun ngành và nhiều bài cáo, bài viết

được đăng trên các ấn phẩm nghiên cứu, điện tử của các tác giả như:
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Nguyễn Thành Chương
(2017), “Xã hội hóa hoạt động cung ứng dịch vụ công về đo đạc về bản đồ tại
văn phòng đăng ký đất đai, Sở tài nguyên và mơi trường tỉnh Bình Dương”.
- Luận văn thạc sĩ chun ngành Quản lý công của Trần Thanh Cường
(2017), “Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng,
tỉnh Kiên Giang”.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Nguyễn Ngọc Lan Anh
(2017), “Giải quyết khiếu nại về đất đai khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang”...
Nhìn chung, những cơng trình, bài viết trên xuất phát từ yêu cầu thực tiễn
và lý luận, đã đề cập những khía cạnh nhất định liên quan đến đề tài. Trên cơ sở
kế thừa thành quả của những người đi trước, luận văn góp một phần vào nghiên
cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đất đai, đồng
thời phục vụ cho công tác của bản thân tác giả sau này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về QLNN về đất đai của UBND cấp huyện
để phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện QLNN về đất đai
của UBND huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung giải quyết một
số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

5


- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý QLNN về đất đai của
UBND cấp huyện.
- Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về đất đai của UBND huyện Cần

Đước, tỉnh Long An.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về đất đai của UBND huyện Cần
Đước, tỉnh Long An.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động QLNN về đất đai của UBND cấp huyện.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
+ Thời gian: từ năm 2015 đến năm 2019.
+ Nội dung: QLNN về đất đai là một nội dung được luật định. Mặc dù, nội
dung QLNN về đất đai rất rộng, tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài,
luận văn tiếp cận vấn đề ở các nội dung sau: Một là, ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp huyện; Hai là, tổ
chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; theo dõi thi
hành pháp luật về đất đai; Ba là, tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện QLNN về
đất đai; Bốn là, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn cấp huyện;
Năm là, quản lý về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện; Sáu là, thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác - Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước về nhà nước, pháp luật, đất đai làm cơ sở phương pháp luận.
Để giải quyết các vấn đề cụ thể, các phương pháp nghiên cứu khoa học
chuyên ngành đều được sử dụng như:
- Phương pháp khảo sát tài liệu thứ cấp: tác giả sử dụng phương pháp này
để nghiên cứu hệ thống văn bản QLNN về đất đai, nghiên cứu các báo cáo của

6



các cơ quan có thẩm quyền và các cơng trình khoa học, đề tài, đề án, bài báo
khoa học có liên quan đã cơng bố; từ đó tác giả thực hiện việc đối chiếu, tham
khảo số liệu, phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra.
- Phương pháp phân tích: phương pháp này được tác giả sử dụng để xem
xét, đánh giá một cách cụ thể của hoạt động QLNN về đất đai trên địa bàn cấp
huyện. Theo đó, phương pháp này được sử dụng để phân tích cơ sở lý luận của
QLNN về đất đai trên địa bàn cấp huyện, đánh giá và phân tích làm rõ thực
trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An, xác định rõ
được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế.
- Phương pháp tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để khái quát nội
dung của từng vấn đề trong luận văn, rút ra được những nhận xét, kết luận mang
tính tổng quan, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai
trên địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh… Các
phương pháp nghiên cứu này được sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục đích
đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của Luận văn vừa có ý nghĩa lý luận vừa
mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài đã tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN về đất đai trên địa
bàn cấp huyện, đánh giá thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Cần
Đước, tỉnh Long An, qua đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện hoạt động này.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những CBCC trực tiếp tham gia
QLNN về đất đai trên địa bàn cấp huyện, các nhà lãnh đạo, quản lý các cấp. Kết
quả nghiên cứu đề tài là nguồn tư liệu có thể tham khảo phục vụ cho sinh viên,
học viên, các nhà khoa học quản lý trong quá trình nghiên cứu về QLNN về đất
đai tại các cấp chính quyền khác nhau.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính

của Luận văn được kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp
7


huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Cần
Đước, tỉnh Long An.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Cần Đước, tỉnh Long An.

8


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát chung về đất đai
1.1.1. Khái niệm
Đất đai là một khái niệm có sự tiếp cận tương đối phong phú. Về mặt thuật
ngữ khoa học “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định. Theo các nhà khoa
học thì “Đất” tương đương với từ “Soil” trong tiếng Anh, có nghĩa trùng với thổ
hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó. Cịn “Đất đai” tương
đương với từ “Land” trong tiếng Anh, nó có nghĩa về phạm vi khơng gian của
đất hay có thể hiểu là lãnh thổ.
Nhận thức về đất đai được con người nhận thức đầy đủ hơn theo thời gian.
Đất đai được hiểu là một tổng thể vật chất gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và
khơng gian tự nhiên của thực thể vật chất đó; hoặc: “Một vạt đất là một diện tích
cụ thể của bề mặt Trái đất. Xét về mặt địa lý, có những đặc tính tương đối ổn

định hoặc những tính chất biến đổi theo chu kỳ có thể dựa đốn được của sinh
quyển theo chiều thẳng đứng phía trên và phía dưới của phần mặt đất này. Nó
bao gồm các đặc tính của phần khơng khí, thổ nhưỡng địa chất, thủy văn, cây
cối, động vật sinh sống trên đó và tất cả các hoạt động trong quá khứ và hiện tại
của con người ở chừng mực mà những đặc tính đó có ảnh hưởng tới sử dụng vạt
đất này trước mắt và trong tương lai” [29].
Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như sau:
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với
nước ngầm vá khống sản trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng thái
định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại
để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà
cửa...)” [10].
Dưới góc độ của pháp luật nước ta hiện nay, khái niệm đất đai được hiểu
9


theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT
về Quy định kỹ thuật điều tra thối hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài ngun và Môi
trường ban hành như sau: Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích
cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu
kỳ, có thể dự đốn được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và
tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa
hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất
của con người [2].
1.1.2. Đặc điểm
Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật
điều tra thối hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành, đặc
điểm đất đai được lý giải “là một thuộc tính của đất, có thể đo lường hoặc ước

lượng trong q trình điều tra, bao gồm cả điều tra thông thường cũng như bằng
cách thống kê tài nguyên thiên nhiên như: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn,
lượng mưa, độ ẩm, điều kiện tưới, điều kiện tiêu nước,...” [2].
Cụ thể về các đặc điểm của đất đai có thể kể đến các tiêu chí như:
Một là, đất đai có tính cố định vị trí, khơng thể di chuyển được, tính cố
định vị trí quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi
phối của các yếu tố mơi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai khơng giống các
hàng hóa khác có thể sản sinh qua q trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn.
Hai là, tính khác nhau về giá trị của đất đai. Bởi vì ở các vị trí khác nhau,
giá trị đất đai là không giống nhau. Đất đai ở đơ thị có giá trị lớn hơn ở nơng
thơn và vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các
điều kiện cơ sở hạ tầng hồn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có
điều kiện kém hơn. Chính vì vậy, khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém
thuận lợi nếu các điều kiện xung quanh nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị
hơn. Vị trí đất đai hoặc điều kiện đất đai khơng chỉ tác động đến việc sản xuất,
kinh doanh tạo nên lợi thế thương mại cho một công ty, một doanh nghiệp mà
nó cịn có ý nghĩa đối với một quốc gia.
Ba là, đất đai là một tài sản không hao mịn theo thời gian và giá trị đất đai
ln có xu hướng tăng lên theo thời gian.

10


Bốn là, đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng
đất đai và phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích
nơng nghiệp thì tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi cuả
các loại cây, con quyết định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì,
đất tốt cho mục đích này nhưng lại khơng tốt cho mục đích khác.
Năm là, đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người.
Con người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các

nhu cầu của cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay
đổi tính chất của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc là
chuyển mục đích sử dụng đất. Tất cả những tác động đó của con người biến đất
đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản phẩm của lao động. Trong điều kiện
sản xuất tư bản chủ nghĩa, những đầu tư vào ruộng đất có liên quan đến các quan
hệ kinh tế – xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các quan hệ kinh tế – xã hội phát
triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội phát sinh, đó là mối quan hệ
giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà tư bản với công nhân...Trong
nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều, quyền sử
dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường
đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá và là một hàng hoá đặc
biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến
động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư. [30]
1.1.3. Vai trị của đất đai
Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay của
bánh xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai
và biến đất đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của
con người, tức cũng là sản phẩm của của xã hội.
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng
là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh
vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là
điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu
sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp” [3]. Bởi vậy, nếu khơng có đất đai thì
khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản
xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nịi giống đến ngày nay.

11


Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai

từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật
Đất đai năm 2013 của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất
đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố xã hội, an ninh quốc phịng. Trải qua
nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ
được vốn đất đai như ngày nay!” [17].
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa
đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mại quátrình
sản xuất, là nơi tìm được cơng cụ lao động, ngun liệu lao dộng và nơi sinh tồn
của xã hội lòai người.
Ba vai trị chính của đất đai, được cụ thể bao gồm:
Một là, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với q
trình lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng
vai trị quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu khơng
có đất đai thì rõ ràng khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không
thể có sự tồn tại của lồi người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng
quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên
trái đất.
Hai là, đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã
hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các cơng trình
cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi vá các cơng trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung
cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm
sứ...
Ba là, đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định.
là thước đo sự giầu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc
sống, bảo hiểm về tài chính,như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và
như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau:
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức


12


năng là cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng
dự trữ trong lịng đất (các ngành khai thác khống sản). Q trình sản xuất và
sản phẩm được tạo ra khơng phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất
lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nông-lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của q trình
sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao
động (luôn chịu sự tác động của q trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo....) và
cơng cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn ni...). Q trình
sản xuất nơng-lâm nghiệp ln liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình
sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội lịai người, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh vật chất-văn minh tinh thần, các tinh thành
tựu kỹ thuật vật chất-văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bảnsử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người
cịn thấp, cơng năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao,
cơng năng của đất đai từng bước được mở rộng. Đất đai đã cung cấp cho con
người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần
thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích
sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát
triển.
Kinh tế xã hội phát triển mạnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho
mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của
con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội trường đất, một
số cơng năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên
quan trọng và mang tính tồn cầu [19].

1.2. Quản lý nhà nƣớc về đất đai của UBND cấp huyện
1.2.1. Khái niệm
QLNN là một trong những hoạt động cơ bản và bắt buộc của xã hội để đảm
bảo duy trì sự ổn định và thúc đẩy xã hội phát triển bền vững, do đó, hoạt động

13


này là rất cần thiết và cần phải được tổ chức thường xuyên, liên tục đối với tất cả
các hoạt động hay chủ thể trong xã hội. Hoạt động quản lý nhà nước được thực
hiện bởi các cơ quan nhà nước các cấp. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu
của luận văn, khái niệm quản lý nhà nước được xem xét theo nghĩa hẹp về góc
độ chủ thể quản lý, hoạt động QLNN được hiểu thống nhất với khái niệm quản
lý hành chính nhà nước. Trong đó, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động
hành chính của cơ quan thực thi quyền hành pháp các cấp để quản lý, điều hành
các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật. Như vậy, khái
niệm Quản lý nhà nước ở đây được hiểu là: “là hoạt động thực thi quyền hành
pháp nhằm tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với
các q trình xã hội và hành vi của cơng dân do các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở thực hiện để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, duy trì trật tự an ninh,
thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của nhân dân” [1].
Từ cách tiếp cận trên, khái niệm QLNN về đất đai có thể được hiểu như
sau: “Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của
Nhà nước đối với đất đai nhằm đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ xã hội chủ nghĩa”. Trong
đó, nội hàm của hoạt động QLNN về đất đai phụ thuộc vào luật pháp của từng
quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
Hoạt động QLNN về đất đai là một hoạt động góp phần phản ánh hiệu quả

quản lý hành chính nhà nước nói chung, hoạt động quản lý nhà nước về đất đai
nhằm hướng đến thực hiện tốt các vai trò sau:
Một là, hoạt động QLNN về đất đai của UBND cấp huyện nhằm góp phần
bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất.
Hai là, góp phần đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia trên địa
bàn cấp huyện.
Ba là, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất trên địa bàn hành chính
quản lý.

14


Bốn là, giúp bảo vệ, cải tạo chất lượng quỹ đất đai, bảo vệ môi trường trên
địa bàn quản lý hành chính.
Tùy vào hoạt động phân cấp QLNN trong bộ máy nhà nước các cấp, thẩm
quyền quản lý hành chính nhà nước về đất đai là không giống nhau giữa ba cấp
hành chính nhà nước. Theo đó, QLNN về đất đai của UBND cấp huyện được
hiểu là: “là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước cấp
huyện có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với
đất đai trên địa bàn quản lý hành chính nhà nước ở địa phương nhằm đảm bảo
chức năng và nhiệm vụ được giao”.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý nhà nƣớc về đất đai
Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai phải đảm bảo các yếu tố cấu thành
của hoạt động quản lý nói chung. Theo đó, các yếu tố cấu thành hoạt động
QLNN về đất đai của UBND cấp huyện bao gồm:
Một là về chủ thể quản lý:
Tại điều 4, Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15
tháng 5 năm 2014 về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Đất đai:
“Điều 4. Cơ quan quản lý đất đai

1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở
Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là
Phịng Tài ngun và Mơi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp
huyện bố trí cơng chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ.
3. Bộ Tài nguyên và Mơi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định
cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở
địa phương và nhiệm vụ của cơng chức địa chính xã, phường, thị trấn.” [4]
Như vậy, dựa trên cơ sở pháp lý nói trên, hoạt động quản lý nhà nước về

15


đất đai trên địa bàn cấp huyện được thực hiện bởi hai cơ quan là: UBND cấp
huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Hai là, khách thể của quản lý nhà nước về đất đai gồm 2 nhóm: thứ nhất là
các chủ thể quản lý đất đai và sử dụng đất đai; thứ hai đó là đất đai.
Ba là, đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai của UBND cấp huyện đó
là quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong việc sử dụng
và quản lý đất đai.
Bốn là, phương pháp quản lý nhà nước về đất đai.
Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai được hình thành từ các
phương pháp quản lý nhà nước nói chung. Do đó, các phương pháp cơ bản được
sử dụng trong QLNN về đất đai bao gồm:
Phương pháp hành chính: là phương pháp tác động mang tính trực tiếp lên
khách thể quản lý là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. Phương pháp này dựa vào

mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý, mà thực chất đó là mối quan hệ giữa
quyền uy và sự phục tùng. Trong quản lý nhà nước về đất đai phương pháp hành
chính có vai trị to lớn, xác lập được kỷ cương trật tự trong xã hội. Nó khâu nối
được các hoạt động giữa các bộ phận có liên quan, giữ được bí mật hoạt động và
giải quyết được các vấn đề đặt ra trong công tác quản lý một cách nhanh chóng
kịp thời.
Khi sử dụng phương pháp hành chính phải gắn chặt chẽ quyền hạn và trách
nhiệm của các cấp quản lý nhà nước về đất đai khi ra quyết định. Đồng thời phải
làm rõ, cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước
và từng cá nhân. Mọi cấp chính quyền, mọi tổ chức, mọi cá nhân khi ra quyết
định phải hiểu rõ quyền hạn của mình đến đâu và trách nhiệm của mình như thế
nào khi sử dụng quyền hạn đó. Các quyết định hành chính do con người đặt ra
muốn có kết quả và đạt hiệu quả cao thì chúng phải là các quyết định có tính
khoa học, có căn cứ khoa học, tuyệt đối khơng thể là ý muốn chủ quan của con
người. Để quyết định có căn cứ khoa học người ra quyết định phải nắm vững
tình hình, thu thập đấy đủ các khơng tin cần thiết có liên quan, cân nhắc tính
tốn đầy đủ các lợi ích, các khía cạnh khác chịu ảnh hưởng đảm bảo quyết định
hành chính có căn cứ khoa học vững chắc.

16


×