Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Cải cách thủ tục hành chính tại bảo hiểm xã hội tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.63 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............../..............

......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............../..............

......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG



CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành :Quản lý công
Mã số

:8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU

Hà Nội – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan, Luận văn thạc sỹ quản lý cơng: “Cải cách thủ tục
hành chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương” là cơng trình nghiên cứu của học
viên, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Văn Hậu.
Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ một luận văn nào trước đây.
Học viên

Nguyễn Thị Hương Giang


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, học viên xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo
cùng Lãnh đạo các Khoa, Phịng của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình
giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ học viên trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu tại Học viện.

Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn PGS. TS. Nguyễn Văn Hậu - người thầy đã tận
tâm giúp đỡ, hướng dẫn học viên trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo giảng dạy lớp Cao học
Quản lý công HC21 - B7, đặc biệt là cô chủ nhiệm lớp đã tạo điều kiện thuận lợi,
luôn động viên, chia sẻ, giúp đỡ lớp trong suốt thời gian học. Và cảm ơn các bạn
học viên của lớp đã đồn kết, đồng lịng quyết tâm theo đuổi chương trình học cũng
như đồng hành trong mọi hoạt động của lớp.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn Ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương, Ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội thị xã Chí Linh đã tạo điều kiện để học viên
có thể theo học khóa học này. Học viên cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn tới Trưởng các
Phòng nghiệp vụ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương đã cung cấp số liệu cho học
viên trong suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Luận văn được hoàn thành từ sự cố gắng, nỗ lực của bản thân học viên, mặc
dù đã có rất nhiều cố gắng, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, học
viên rất mong nhận được sự góp ý của Q thầy, cơ giáo để luận văn hồn thiện
hơn.
Học viên xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Hương Giang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội


BHYT

: Bảo hiểm y tế

CCHC

: Cải cách hành chính

CNTT

: Cơng nghệ thơng tin

TNHS

: Tiếp nhận hồ sơ

TN&TKQ

: Tiếp nhận và trả kết quả

TTHC

: Thủ tục hành chính

UBND

: Ủy ban nhân dân



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
....................................................................................................................... 9
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP TỈNH ........................................................ 9
1.1. Những vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính .......................... 9
1.1.1. Thủ tục hành chính ............................................................................... 9
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................ 11
1.2. Những vấn đề liên quan tới cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm
xã hội cấp tỉnh ............................................................................................ 16
1.2.1. Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh................................... 16
1.2.2. Thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh ................................ 17
1.2.3. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh ............................................................................................................... 19
1.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh . 21
1.3.1. Công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm
xã hội cấp tỉnh .............................................................................................. 21
1.3.2. Cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh ... 22
1.3.3. Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã
hội cấp tỉnh................................................................................................... 23
1.3.4. Cơng tác tổ chức thực hiện các nguồn lực cải cách thủ tục hành chính
tại Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh ......................................................................... 23
1.3.5. Công tác tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính tại Bảo
hiểm xã hội cấp tỉnh ..................................................................................... 26
1.3.6. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại
Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh .............................................................................. 28


1.4. Các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã

hội cấp tỉnh ................................................................................................. 29
1.4.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 29
1.4.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 31
Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG ............................................... 36
2.1. Giới thiệu khái quát về Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương ................. 36
2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương .......................................................................................................... 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương ......................... 40
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương.......................................................................................................... 40
2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Hải Dương .................................................................................. 41
2.2.2. Cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương .......................................................................................................... 43
2.2.3. Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Hải Dương....................................................................................... 45
2.2.4. Công tác tổ chức thực hiện các nguồn lực cải cách thủ tục hành chính
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương ............................................................. 46
2.2.5. Công tác tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Dương ......................................................................... 50
2.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương .................................................................. 61
2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hải Dương ........................................................................................... 61
2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 61


2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................ 69
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CẢI

CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI
DƯƠNG ...................................................................................................... 73
3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hải Dương................................................................................................... 73
3.2. Giải pháp thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hải Dương ........................................................................................... 74
3.2.1. Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành về cải cách thủ tục hành chính tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương .................................................................. 74
3.2.2. Tăng cường thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hải Dương ............................................................................................ 76
3.2.3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục
hành chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương ........................................... 79
3.2.4. Xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cải cách thủ tục hành
chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương ................................................... 81
3.2.5. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Hải Dương....................................................................................... 88
3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cải cách thủ
tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương ..................................... 89
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương ................................................... 91
3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 92
3.3.1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam..................................................... 92
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương .......................................... 94
KẾT LUẬN ................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 99


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi

dưỡng tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương từ năm 2015 đến năm 2017 ................ 48
Bảng 2.2. Kết quả về các hình thức tiếp nhận thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hải Dương từ năm 2015 đến năm 2017 .......................................................... 51
Bảng 2.3. Kết quả về các hình thức trả kết quả thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Hải Dương từ năm 2015 đến năm 2017 .................................................... 52
Bảng 2.4. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thu BHXH, BHYT, BHTN
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương từ năm 2015 đến năm 2017 .......................... 56
Bảng 2.5. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương từ năm 2015 đến năm 2017 ........................... 57
Bảng 2.6. Kết quả giải quyết TTHC lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Dương từ năm 2015 đến năm 2017 ....................................... 60
Sơ đồ 2.1: Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Dương .................................................................................. 53


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần
thiết của tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của mỗi quốc gia; là nhiệm vụ
trọng tâm luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện nhằm đảm bảo sự thống
nhất, đồng bộ, đơn giản, cơng khai, minh bạch của TTHC, giúp giảm chi phí, tiết
kiệm thời gian cho các tổ chức, cá nhân; từ đó tạo sự thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
trong tiếp cận, tham gia giám sát và thực hiện TTHC. Đồng thời, tăng cường trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, góp phần
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước;
tăng cường lòng tin của tổ chức, cá nhân vào môi trường kinh doanh của đất nước;
góp phần phịng, chống tham nhũng và lãng phí có hiệu quả, thiết thực.
Cải cách TTHC là một trong những nội dung quan trọng của cải cách hành
chính nhà nước, trọng tâm của cải cách TTHC là phải cắt giảm các TTHC rườm rà
theo hướng đơn giản, gọn nhẹ; công khai, minh bạch các TTHC; nâng cao chất

lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, đặc biệt là các TTHC liên
quan trực tiếp tới các tổ chức, cá nhân; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các
TTHC theo quy định của pháp luật; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà các tổ
chức, cá nhân phải bỏ ra khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy
trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng
các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp. Do đó, thực hiện tốt nội dung cải cách TTHC sẽ giúp chuẩn
hóa các TTHC nhằm nâng cao chất lượng công việc, phục vụ tốt cho các yêu cầu
của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời giúp cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm
chỉnh, thơng suốt các quy trình giải quyết cơng việc, đảm bảo đúng nguyên tắc,
nhanh gọn, công khai, minh bạch, góp phần quan trọng thực hiện Chương trình tổng
thể CCHC giai đoạn 2011- 2020 của Chính phủ nhằm hướng tới sự hài lòng của tổ
chức, cá nhân trong việc giải quyết các TTHC.

1


Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính
Phủ ban hành chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020; Nghị
quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia từ năm
2014 đến năm 2017, cùng với các bộ, ngành khác, ngành bảo hiểm xã hội (BHXH)
đã và sẽ tiếp tục nỗ lực để đạt được các mục tiêu đề ra trong Nghị quyết. Bảo hiểm
xã hội Việt Nam đã quyết liệt triển khai nhiều giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả
nhiệm vụ cấp thiết này. Với tư duy, nhận thức, cách làm mới trên tinh thần đặt mình
vào vị trí của tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC để rà soát từng thủ tục, chi tiết
đến từng thành phần hồ sơ và tiêu chí trên các mẫu biểu, tờ khai để cắt giảm tối đa
thời gian và chi phí cho tổ chức, cá nhân.
Cùng với các tỉnh, thành phố khác trên cả nước, việc thực hiện cải cách

TTHC tại BHXH tỉnh Hải Dương đã được triển khai thực hiện một cách nghiêm
túc, đảm bảo mục tiêu, phương hướng đã đề ra, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ
nhân dân, giảm bớt thời gian, công sức của các tổ chức, cá nhân khi đến cơ quan
BHXH giải quyết các loại hồ sơ, TTHC tại BHXH tỉnh Hải Dương. Hiện nay,
BHXH tỉnh Hải Dương đang tiếp nhận và trả kết quả TTHC bằng 3 hình thức: trực
tiếp tại Phịng TN&TKQ TTHC, qua dịch vụ bưu chính, qua giao dịch điện tử. Việc
đa dạng hóa các phương thức giao dịch đã giúp tạo thuận lợi cho các các tổ chức, cá
nhân trong việc giao dịch và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN. Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện cải cách TTHC tại BHXH tỉnh Hải
Dương vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, vướng mắc như: nhận thức của viên chức về
cải cách TTHC còn hạn chế; một số phòng nghiệp vụ triển khai cịn hình thức, đối
phó, chưa quyết liệt; TTHC mặc dù được cải cách nhưng vẫn tạo kẽ hở trong quá
trình thực hiện dẫn đến tình trạng trục lợi quỹ BHXH, BHYT ngày càng gia tăng;
mặt khác, tính đồng bộ, cân đối của hệ thống pháp luật về BHXH tuy được cải thiện
nhưng chưa có tính ổn định, tính dự báo chưa cao nên thường xuyên phải sửa đổi,
bổ sung, ảnh hưởng đến việc tiếp cận của các tổ chức, cá nhân.

2


Vì vậy, nghiên cứu và phân tích thực trạng của tình hình cải cách TTHC tại
BHXH tỉnh Hải Dương để nhận xét, đánh giá đúng tình hình, tìm ra những tồn tại,
hạn chế; xác định nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để đề xuất các giải pháp
tiếp tục thực hiện cải cách TTHC tại BHXH tỉnh Hải Dương trong những năm tới là
một vấn đề cần thiết.
Từ những vấn đề nêu trên, học viên lựa chọn đề tài "Cải cách thủ tục hành
chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương" làm luận văn thạc sỹ quản lý cơng của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Lý luận về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng là đề tài thu hút sự

quan tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Có rất nhiều cuốn sách,
cơng trình khoa học, các bài báo, tạp chí xuất bản nghiên cứu về CCHC nói chung
và cải cách TTHC nói riêng, có thể kể ra một số cơng trình tiêu biểu như sau:
- Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn biên soạn (2002), Thủ tục hành chính Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đã trình bày
những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, được minh chứng bằng thực tiễn
không chỉ trong TTHC ở nước ta mà cả ở một số nước trên thế giới hiện nay;
- Võ Kim Sơn (2004), Cải cách nền hành chính nhà nước một q trình tất
yếu và liên tục, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã làm rõ
quan điểm rằng cải cách nền hành chính nhà nước là một bộ phận quan trọng trong
đường lối, chính sách đổi mới và là một trong những giải pháp quan trọng, bảo đảm
thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Có
thể nói, cải cách hành chính vừa là tiền đề, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, vì vậy cần sự kiên trì, quyết tâm; qua đó, xây dựng nhà
nước ta thực sự là nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân;
- Diệp Văn Sơn (2008), Cải cách hành chính – Những vấn đề cần biết, Nxb
Chính trị Quốc gia, một lần nữa khẳng định cải cách hành chính là nhu cầu khách
quan của sự nghiệp đổi mới, được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Tuy vậy,

3


trong q trình cải cách hành chính cịn rất nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ, từ
đó chưa có những giải pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với tình hình;
- Nguyễn Thị La, Hồng Thị Hồi Hương (2016), Thủ tục hành chính và cải
cách thủ tục hành chính trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Các tác giả đã hệ thống hóa các lý luận và thực tiễn về
TTHC và kiểm sốt TTHC; phản ánh các mơ hình cải cách TTHC và cập nhật
những số liệu cải cách TTHC của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay giúp bạn đọc
có thêm những dữ liệu mới về cải cách TTHC đang được Chính phủ Việt Nam chủ

trương thực hiện đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính quốc gia;
- Đào Thị Oanh (2015), Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
quận Thanh Xuân, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công nêu lên những vấn đề lý luận
chung của cải cách TTHC; đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại Ủy ban nhân dân
quận Thanh Xuân hiện nay, từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp tiếp tục cải
cách TTHC tại Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân;
- Phương Văn Tám (2016), Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tư
pháp tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý cơng đã phân tích và làm rõ cơ sở khoa học về TTHC, cải cách TTHC
trong lĩnh vực Tư pháp; phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh
vực Tư pháp tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó
đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong lĩnh
vực Tư pháp tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội trong những
năm tiếp theo;
- Hà Thị Nga (2017), Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao
Bằng, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng cải
cách TTHC tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải
tiến quy trình cải cách TTHC trên một số lĩnh vực cụ thể và các giải pháp tiếp tục
cải cách TTHC tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng;
- Lê Lâm Sơn (2017), Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân
dân tỉnh Kiên Giang, Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng đã phân tích làm sáng tỏ được

4


tất cả các giá trị cải cách TTHC tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang cả về
vấn đề lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
TTHC tư pháp tại Tịa án nhân dân cấp tỉnh;
- Đỗ Minh Trí, Bùi Bằng Đoàn (2014), Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư ở tỉnh Hưng Yên, Tạp chí Khoa học và

Phát triển, tập 12, số 5:796-804. Nghiên cứu này đã đề cập tới thực trạng cải cách
TTHC trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; những đánh giá của doanh nghiệp và người dân
về công tác cải cách TTHC ở tỉnh Hưng Yên; những yếu tố ảnh hưởng tới công tác
cải cách TTHC trong thu hút đầu tư và đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh công
tác cải cách TTHC phục vụ thu hút đầu tư;
- Tạ Thị Bích Ngọc (2016), Cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam hiện
nay, Khoa học xã hội Việt Nam, số 10 (107). Bài viết đề cập tới những thành tựu
tiêu biểu và những hạn chế cơ bản trong cải cải cách TTHC ở Việt Nam hiện nay, từ
đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh cải cách TTHC ở Việt Nam trong thời gian tới.
Những nghiên cứu này đã tập trung phân tích những nội dung cơ bản về cải
cách TTHC tại các cơ quan nhà nước khác nhau. Cải cách TTHC tại các cơ quan
nhà nước dù có khác nhau về cách thức tiến hành nhưng đều hướng đến đảm bảo
cho việc thực hiện các TTHC liên quan tới các tổ chức, cá nhân ngày càng thuận lợi
và ít tốn kém hơn.
Cho đến nay, các vấn đề nghiên cứu về cải cách TTHC tại BHXH tỉnh Hải
Dương mới chỉ dừng lại ở các báo cáo, tổng kết của địa phương mà chưa có cơng
trình chun khảo đi sâu nghiên cứu vấn đề cải cách TTHC tại BHXH tỉnh Hải
Dương. Do đó, việc tìm hiểu và nghiên cứu những khó khăn, hạn chế trong cơ sở lý
luận chung về cải cách TTHC tại BHXH tỉnh Hải Dương là cần thiết, trên cơ sở đó
áp dụng những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn tại BHXH tỉnh Hải
Dương nói riêng và ngành BHXH nói chung. Bởi vậy học viên lựa chọn đề tài này
nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện, hệ thống về cải cách TTHC tại BHXH
tỉnh Hải Dương.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng cải cách TTHC tại BHXH tỉnh Hải

Dương, để từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể tiếp tục thực hiện cải cách TTHC tại
BHXH tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ như sau:
+ Nghiên cứu, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về cải cách TTHC tại BHXH
cấp tỉnh;
+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại BHXH tỉnh
Hải Dương; chỉ ra được một số kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế đó trong công tác cải cách TTHC tại BHXH tỉnh Hải Dương;
+ Đề xuất một số giải pháp thực hiện cải cách TTHC tại BHXH tỉnh Hải
Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác cải cách TTHC tại BHXH
tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu về cải cách TTHC trong
03 lĩnh vực: lĩnh vực thu BHXH, BHYT, BHTN; lĩnh vực cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT; lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH. Đây là 03 lĩnh vực trọng yếu trong
thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN, có số lượng hồ sơ nhiều; hồ sơ phát
sinh thường xuyên, liên tục; các lĩnh vực này liên quan trực tiếp đến quyền lợi của
người lao động và người thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH
tỉnh Hải Dương, vì vậy địi hỏi phải cải cách để kịp thời đáp ứng nhu cầu của các tổ
chức, công dân; từ đó có những kiến nghị, đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện
việc thực hiện cải cách TTHC tại BHXH tỉnh Hải Dương;
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2015 đến 2017;

6



+ Phạm vi không gian: luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện cải cách
TTHC ở các phòng nghiệp vụ tại BHXH tỉnh Hải Dương.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử; những quan điểm của Đảng và Nhà nước về CCHC nói chung
và cải cách TTHC nói riêng trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:
+ Phương pháp phân tích: học viên đã nghiên cứu về mặt lý luận thơng qua
phân tích những tài liệu về TTHC, cải cách TTHC nói chung và TTHC về BHXH,
cải cách TTHC về BHXH nói riêng, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho luận văn.
Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích các tài liệu đó, học viên đã bổ sung các vấn đề lý
luận và đánh giá đúng thực tiễn để đề xuất các giải pháp cải cách TTHC tại BHXH
tỉnh Hải Dương phù hợp với yêu cầu thực tế đòi hỏi;
+ Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: học viên thu thập thông tin, số liệu
các báo cáo kết quả công tác, phương hướng nhiệm vụ của BHXH Việt Nam,
BHXH tỉnh Hải Dương từ năm 2015 đến năm 2017; các tài liệu của các nhà khoa
học, các báo cáo tổng kết của các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa
phương có liên quan đến mục đích nghiên cứu của luận văn;
+ Phương pháp tổng hợp: trên cơ sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập
được, việc phân tích, đánh giá, xem xét các khía cạnh của vấn đề từ lý luận và thực
tiễn được thực hiện bằng cách phân tích, tổng hợp để đưa ra những kết luận, những
đề xuất khoa học phù hợp với lý luận và thực tiễn trong thực hiện cải cách TTHC tại
BHXH tỉnh Hải Dương.
+ Phương pháp so sánh: học viên đã sử dụng phương pháp so sánh để so
sánh số liệu thu thập được nhằm làm rõ những thay đổi, những tác động đến công
tác cải cách TTHC tại BHXH tỉnh Hải Dương.


7


Các phương pháp đó là cơ sở để phân tích, định lượng việc thực hiện cải
cách TTHC, làm rõ những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện cải cách TTHC
tại BHXH tỉnh Hải Dương. Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên đã kế thừa
một số kết quả nghiên cứu có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo
tổng kết của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Hải Dương về công tác cải cách TTHC.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu một cách tương đối tồn diện và có hệ
thống về cải cách TTHC tại BHXH tỉnh Hải Dương.
Luận văn tập trung phân tích các nội dung và điều kiện đảm bảo cho quá
trình cải cách TTHC, đánh giá những ưu, khuyết điểm của quá trình cải cách TTHC,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện cải cách TTHC tại BHXH tỉnh
Hải Dương.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hồn thiện cơ sở thực
hiện cải cách TTHC tại BHXH tỉnh Hải Dương nói riêng và ngành BHXH nói
chung. Luận văn cịn là tài liệu tham khảo để các cơ quan nhà nước tiếp tục nghiên
cứu nhằm hoàn thiện, cải cách TTHC tốt hơn, cải thiện hơn mối quan hệ giữa cơ
quan nhà nước với các tổ chức, cá nhân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội
cấp tỉnh.
Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hải Dương.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp thực hiện cải cách thủ tục hành chính
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương.


8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP TỈNH
1.1. Những vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính
1.1.1. Thủ tục hành chính
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Nói đến thủ tục là nói đến quy trình và cách thức giải quyết cơng việc. Theo
Giáo trình TTHC của Học viện Hành chính Quốc gia thì "thủ tục là phương thức,
cách thức giải quyết cơng việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất,
gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong
muốn" [35, tr.5]. Như vậy, để thực hiện một công việc nhất định cần tiến hành một
loạt các hoạt động theo trình tự và cách thức thực hiện từng bước theo những quy
định chặt chẽ. Theo đó, để tiến hành hoạt động quản lý hành chính nhà nước có hiệu
quả, cơ quan hành chính nhà nước phải đảm bảo tuân thủ một cách nghiêm túc
những quy tắc, chế độ, phép tắc được pháp luật quy định. Những quy tắc, chế độ,
phép tắc đó chính là những quy định về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của
cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý và được gọi là thủ
tục hành chính.
Theo Điều 3 - Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm sốt TTHC thì "thủ tục
hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên
quan đến cá nhân, tổ chức" [20, tr.1].
Theo Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, "thủ tục hành chính là trình tự
và cách thức thực hiện hoạt động quản lý nhà nước nói chung, hoặc là trình tự và
cách thức thực hiện những hoạt động cụ thể trong các ngành và lĩnh vực quản lý
nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định" [56, tr.388]. Các TTHC có
mục đích thiết lập trật tự hoạt động quản lý nhà nước trong mọi lĩnh vực. Nó gồm

tồn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của
các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ của Nhà nước và công việc

9


liên quan đến công dân tạo thành một hệ thống quy phạm về thủ tục, bắt buộc các
cơ quan quản lý nhà nước cũng như các công chức nhà nước phải tuân theo.
Có nhiều quan niệm về TTHC nhưng có thể hiểu một cách chung nhất theo
Giáo trình TTHC của Học viện Hành chính Quốc gia [35, tr.7]:
"Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết cơng việc của các cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính
và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân cơng dân. Nó
giữ vai trị đảm bảo cho cơng việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm
quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức được ủy quyền
trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước”
Như vậy, thủ tục hành chính là bộ phận cấu thành thể chế hành chính nhà
nước, là cơng cụ của các cơ quan hành chính nhà nước sử dụng để giải quyết công
việc cho công dân, tổ chức; là cơ sở để xác định tính hợp pháp của nền cơng vụ. Do
vậy, thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện, cơng khai và dân chủ sẽ góp phần tăng
cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, rút ngắn
khoảng cách giữa nhà nước và công dân, tổ chức, tạo niềm tin của công dân, tổ chức
đối với nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có những đặc điểm sau:
- Thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục - là cơ sở pháp
lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình.
- Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động quản
lý hành chính nhà nước.
- Thủ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng và phức tạp được

biểu hiện như sau:
+ Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện;
+ Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành chính,
trong đó bao gồm cả cơng việc của Nhà nước và công dân;

10


+ Việc quy định TTHC phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn định tương
đối chặt chữ với các biện pháp thích ứng cho từng loại cơng việc và từng loại đối
tượng;
+ Nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản
sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ vào TTHC;
+ Thực hiện TTHC chủ yếu ở công sở nhà nước, gắn liền với công tác văn
thư và tổ chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ;
+ Do chủ thể cơ quan hành chính nhà nước xây dựng để giải quyết cơng việc
nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành;
+ Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, các thủ
tục hành chính có yếu tố nước ngồi cần phải phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung
của luật hành chính, địi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với
nhu cầu thực tế của đời sống xã hội.
Đây chính là những đặc điểm cơ bản của TTHC cần được nhận thức đúng
đắn để khi xây dựng, ban hành và thực hiện các TTHC được chặt chẽ, phù hợp với
pháp luật và điều kiện thực tế khách quan của tiến trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
1.1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan hệ
giữa Nhà nước với nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của nhân

dân. Cải cách TTHC, khơng chỉ nhìn từ khía cạnh kinh tế (tiết kiệm tiền của, xây
dựng môi trường pháp lý để các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư yên tâm làm ăn,
phát triển); không chỉ nhìn từ khía cạnh xã hội (tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước). Cải cách TTHC
cịn xuất phát từ việc sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiện đại; đổi
mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo

11


hướng chuyên nghiệp hóa; góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm
trong sạch bộ máy Nhà nước.
Chúng ta có thể hiểu:“Cải cách TTHC là một quá trình nhằm khắc phục
những hạn chế của hệ thống thủ tục hiện hành theo hướng đơn giản hóa, minh bạch
hóa, cơng khai hóa, tạo ra sự chuyển biến căn bản trong quan hệ giải quyết công
việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cơng dân” [37, tr.87].
1.1.2.2. Lý do phải cải cách thủ tục hành chính
Cải cách hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng là một nhu cầu tất
yếu, khách quan của mọi quốc gia. Xã hội luôn vận động và phát triển không ngừng,
nhu cầu người dân ngày càng đa dạng, với vai trị là đầu mối cung cấp các dịch vụ
cơng và quản lý xã hội đi vào nền nếp, trật tự thì địi hỏi hệ thống quản lý hành chính
của mỗi quốc gia cần phải có sự thay đổi, cải tiến để thích ứng và đáp ứng tốt các nhu
cầu phát triển của xã hội mà trước hết là những nhu cầu thiết yếu đảm bảo cho đời
sống của nhân dân được ổn định, phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, do yêu cầu
đổi mới của Đảng từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến nay đã đặt nhiệm vụ phải đổi mới
một cách căn bản tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, thực hiện
một cuộc cải cách lớn các cơ quan nhà nước với trọng tâm là xây dựng hệ thống hành
pháp và quản lý hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, có đủ quyền lực,
năng lực, hiệu lực, hiệu quả. Đến nay, chúng ta đang từng bước xây dựng một nền
hành chính phát triển thay thế cho nền hành chính truyền thống để phù hợp với xu

hướng thời đại, thay đổi vai trò của quản lý.
Hiện nay, toàn Đảng toàn dân ta cần chung tay tiếp tục đẩy mạnh cải cách
TTHC là vì:
- Cải cách TTHC trong thời gian qua vẫn còn nhiều những hạn chế: mang
nặng giải pháp tình thế, thiếu tính tổng thể. Thủ tục hành chính nhìn chung chưa ổn
định, chưa đủ sức hấp dẫn với các nhà đầu tư. Các biện pháp cải cách TTHC vẫn
mang nặng tính thử nghiệm, phương châm cải cách là vừa làm, vừa rút kinh nghiệm,
vừa học hỏi.
- Chất lượng dịch vụ hành chính cơng cịn thấp, chưa đáp ứng được sự mong

12


mỏi của nhân dân. Hiện tượng tham nhũng, hối lộ, lãng phí trở thành quốc nạn.
Người dân, tổ chức đến cơ quan nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
nhưng cơ quan nhà nước phục vụ chưa tốt, chưa đáp ứng được những nguyện vọng
của người dân và tổ chức, vẫn cịn tình trạng quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong
thực hiện công việc.
- Cải cách TTHC chưa tương xứng trong tất cả các lĩnh vực. Hiện tại không
phải mọi lĩnh vực đều đạt được những thành tựu trong cải cách TTHC mà còn nhiều
lĩnh vực khác như: khiếu nại tố cáo, hộ khẩu, hộ tịch, đầu tư nước ngoài... mức độ cải
cách vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội. Những yếu kém trong
phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn của cán bộ, công chức trở thành rào cản làm
cho thủ tục hành chính khó đi vào đời sống.
- Cải cách TTHC là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách khác như: nâng
cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen, cách làm, nếp nghĩ của
cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc của
người dân, doanh nghiệp, của bộ máy hành chính; thực hiện chính phủ điện tử.
- Cải cách TTHC có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Thông qua việc cải cách TTHC sẽ gỡ bỏ những rào cản về TTHC đối với môi
trường kinh doanh và đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của

người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện TTHC.
- Việc đơn giản hóa TTHC sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của Việt Nam nói
chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước cộng đồng trong cả nước và quốc
tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam cũng như của các địa phương về tính minh
bạch, mơi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Đây là những giá trị vơ hình
nhưng có tác động to lớn đến việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cụ thể là có
ảnh hưởng tích cực đến việc đầu tư trong và ngồi nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an
sinh xã hội.
1.1.2.3. Các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với
nhau, giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp theo

13


hướng đơn giản, gọn nhẹ, công khai, minh bạch. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể CCHC nhà nước
giai đoạn 2011 – 2020 đã xác định nhiệm vụ cải cách TTHC gồm những nội dung
cụ thể như sau [28, tr.3]:
Một là, cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản
lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
Hai là, trong giai đoạn 2011 – 2015, thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải
thiện mơi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao
năng lực canh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát
triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: đầu tư; đất đai;
xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao
động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính
phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
Ba là, cải cách TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các
cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;

Bốn là, kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của
pháp luật;
Năm là, công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực
và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra
khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ
liệu quốc gia về TTHC;
Sáu là, đặt yêu cầu cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh
nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên
gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về TTHC; giảm
mạnh các TTHC hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để
nhân dân giám sát việc thực hiện;

14


Bảy là, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính giám
sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
1.1.2.4. Ý nghĩa cải cách thủ tục hành chính
- Cải cách TTHC đảm bảo việc rà soát, phát hiện những TTHC thiếu đồng
bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công
việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với công dân, tổ
chức và các doanh nghiệp; giúp loại bỏ các TTHC không cần thiết, chồng chéo, sửa
đổi những TTHC rườm rà, bất hợp lý đảm bảo tính thống nhất, tính hợp lý, ổn định
rõ ràng của TTHC, tính khoa học của quy trình thực hiện các TTHC đã ban hành;
góp phần nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước,
nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
- Cải cách TTHC là khâu đột phá của CCHC nhà nước; là điều kiện để cải
thiện mơi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội, nâng cao năng

lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế đất nước phát triển
nhanh, bền vững;
- Cải cách TTHC tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong
tiếp cận, tham gia giám sát và thực hiện TTHC, qua đó giúp kiểm sốt chặt chẽ việc
ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật; giúp cho các cơ quan nhà
nước thực hiện nghiêm chỉnh, thông suốt các quy trình giải quyết cơng việc, đảm
bảo đúng quy định của pháp luật, góp phần phịng, chống tham nhũng và lãng phí
có hiệu quả, thiết thực;
- Cải cách TTHC nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân và
doanh nghiệp; giúp tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian cho họ phải bỏ ra khi giải
quyết TTHC tại các cơ quan nhà nước; đảm bảo tính khách quan, minh bạch; xây
dựng được mơi trường pháp lý lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp từ đó, tăng cường lịng tin của người dân, của doanh nghiệp
vào môi trường kinh doanh của đất nước.

15


1.2. Những vấn đề liên quan tới cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm
xã hội cấp tỉnh
1.2.1. Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh
Theo quy định tại Điều 93, Luật Bảo hiểm xã hội:“Cơ quan bảo hiểm xã hội
là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách BHXH, quản lý và
sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN; thanh tra việc đóng BHXH, BHTN, BHYT
và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan bảo
hiểm xã hội” [44, tr.38-tr.39].
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Nghị định 01/2016/NĐ-CP ngày
05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của BHXH Việt Nam: “Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc

Chính phủ, có chức năng tổ chức và thực hiện các chế độ, chính sách BHXH,
BHYT; tổ chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHTN,
BHYT; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của
pháp luật” [24, tr.1].
Hệ thống tổ chức của BHXH Việt Nam được quy định tại Điều 6, Nghị định
01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam. Hệ thống tổ chức của BHXH
Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung
ương đến địa phương, gồm có [24, tr.10]:
- Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam;
- Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo
hiểm xã hội tỉnh.

16


×