Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN QUANG TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CAI
NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA
LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN QUANG TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CAI
NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA
LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy,
chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ

Nguyễn Quang Trung


LỜI CẢM ƠN

Đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của các nhà khoa học, các giảng
viên Học viện Hành chính quốc gia, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của
PGS.TS.Nguyễn Quốc Sửu về nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học. Tác giả luận văn đã hoàn thành việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà
nước đối với hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội”. Đây là đề tài mà tác giả tâm huyết và gắn bó trong suốt
q trình công tác.
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các nhà khoa
học, các thầy cô tại Học viện Hành chính Quốc gia, khoa Sau đại học, Khoa
Nhà nƣớc và pháp luật, đồng thời tác giả cũng trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và

các cán bộ, công chức, chuyên viên thuộc UBND huyện Gia Lâm, Công an
huyện Gia Lâm đã hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi, giúp nghiên cứu sinh trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Do các điều kiện và lý do khác nhau nên bản luận văn còn có nhiều
thiếu sót nhất định, tác giả mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu
từ các nhà khoa học, các học giả, các cấp, các ngành có liên quan và những
ngƣời quan tâm đến nội dung mà tác giả nghiên cứu để đƣợc tiếp thu và vận
dụng vào thực tiễn với mục tiêu đóng góp nhỏ bé của mình vào cơng tác cai
nghiện ma túy, góp phần giữ gìn trật tự an tồn xã hội của nƣớc ta./.

Học viên


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ANTT

An ninh trật tự

BCĐ

Ban chỉ đạo

CA

Công an

CLB

Câu lạc bộ


LĐ-TB và XH

Lao động – Thƣơng binh và Xã hội

PCTN

Phòng chống tái nghiên

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

TNXH

Tệ nạn xã hội

UBND

Ủy Ban nhân dân

XPHC

Xử phạt hành chính


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY ................................................................... 11

1.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết của QLNN về cai nghiện ma túy ... 11
1.1.1. Khái niệm về ma túy, nghiện ma túy, cai nghiện ma túy ..................... 11
1.1.2. Tác hại của ma túy ................................................................................ 16
1.1.3. Khái niệm về QLNN về cai nghiện ma túy........................................... 20
1.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy ................................ 22
1.1.5. Sự cần thiết của QLNN về cai nghiện ma túy ...................................... 23
1.2. Nội dung và hình thức QLNN về cai nghiện ma túy ............................... 27
1.2.1. Nội dung QLNN về hoạt động cai nghiện ma túy ................................ 27
1.2.2. Các hình thức quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy ......................... 28
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới QLNN về cai nghiện ma túy........................... 31
1.3.1 Yếu tố quốc tế ........................................................................................ 31
1.3.2. Yếu tố trong nƣớc ................................................................................. 32
1.4. Kinh nghiệm QLNN về cai nghiện ma túy ở một số địa phƣơng và giá trị
tham khảo đối với huyện Gia Lâm .................................................................. 33
1.4.1 Mơ hình tổ chức cai nghiện 3 giai đoạn ở Tun Quang: ..................... 33
1.4.2. Mơ hình tổ chức, quản lý, dạy nghề, giải quyết việc làm cho ngƣời sau
cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh: ............................................................. 35
1.4.3. Mơ hình ở Thanh Hóa (cai nghiện tại cộng đồng) ................................ 37
1.4.4. Những giá trị tham khảo ...................................................................... 37
Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................... 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CAI
NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI .......................................................................................................... 40


2.1. Thực trạng tệ nạn ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm ........................... 40
2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy, hệ thống chính sách QLNN về cai nghiện ma
túy ở huyện Gia Lâm ....................................................................................... 44
2.2.1. Về tổ chức và bộ máy quản lý............................................................... 44
2.2.2. Về hệ thống chính sách ......................................................................... 52

2.3. Thực trạng QLNN về hoạt động cai nghiện ma túy ở huyện Gia Lâm ... 62
2.3.1. Đối với công tác cai nghiện ma túy ...................................................... 62
2.3.2. Đối với công tác sau cai nghiện ............................................................ 70
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 75
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 75
2.4.2. Những tồn đọng, vƣớng mắc và nguyên nhân ...................................... 76
Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................... 78
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY Ở HUYỆN GIA LÂM HIỆN
NAY ............................................................................................................... 80
3.1. Dự báo tình hình tệ nạn ma túy và những ảnh hƣớng tới QLNN về cai
nghiện ma túy ở huyện Gia Lâm những năm tới ............................................ 80
3.2. Quan điểm và phƣơng hƣớng hoang thiện QLNN đối với hoạt động cai
nghiện ma túy ở huyện Gia Lâm ..................................................................... 82
3.3. Giải pháp về QLNN đối với hoạt động cai nghiện ma túy ở huyện Gia
Lâm hiện nay ................................................................................................... 85
3.3.1. Giải pháp chung .................................................................................... 85
3.3.2. Giải pháp đối với huyện Gia Lâm ......................................................... 93
Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 99


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lƣợng ngƣời nghiện và tỉ lệ tăng ngƣời nghiện trong giai đoạn
2012– 2017 ...................................................................................................... 42
Bảng 2.2: Đặc điểm của ngƣời nghiện trong giai đoạn 2012-2017 ............... 43
Bảng 2.3: Tỷ lệ cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện ma
túy: ................................................................................................................... 49
Bảng 2.4: Theo Nghị định 26/2016/NĐ-CP ................................................... 58

Bảng2.5: Theo Nghị định 26/2016/NĐ-CP( đã đƣợc điều chỉnh theo khả năng
ngân sách của địa phƣơng) .............................................................................. 59
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chế độ chính sách cho ngƣời cai nghiện ma túy
của Trung ƣơng vàhuyện Gia Lâm: ................................................................ 60
Bảng 2.7 Tình hình tiếp nhận và quản lý ngƣời nghiện ma túy...................... 62
Bảng 2.8: Tình hình cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng trên địa
bàn huyện Gia Lâm ......................................................................................... 69
Bảng 2.9: Tình hình sau cai nghiện trên địa bàn huyện Gia Lâm................... 71
Bảng 2.10: Tình hình hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội đối với ngƣời cai
nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm .................................................... 72
Biểu đồ 2.1: Thực trạng số ngƣời nghiên trên địa bàn từ 2012 – 2017 .......... 42
Sơ đồ 2.1 Trình tự, thủ tục ra quyết định đƣa ngƣời vào Trung tâm cai
nghiện: ............................................................................................................. 46


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Triển khai thực hiện các Chỉ thị của Bộ Chính trị, Nghị quyết và các
Chƣơng trình hành động phịng, chống ma túy của Chính phủ, cơng tác cai
nghiện và kiểm sốt ma túy ở nƣớc ta đã đƣợc tăng cƣờng đáng kể. Nhận thức
của cán bộ, công chức và đông đảo ngƣời dân trong xã hội về tác hại của ma
túy đƣợc nâng lên, đặc biệt là nhận thức của cán bộ, đảng viên về trách
nhiệm, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo đối với cơng tác cai nghiện ma túy. Vì vậy đã
huy động đƣợc sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp
nhân dân trong xã hội tham gia vào cơng tác phịng, chống và kiểm sốt ma
túy. Cụ thể nhƣ: cơng tác cai nghiện và tạo việc làm sau cai đạt đƣợc kết quả;
tổ chức tuyên truyền phòng, chống ma túy đƣợc tăng cƣờng chiều rộng và
chiều sâu; hợp tác quốc tế về cai nghiện ma túy ngày một tăng cƣờng và đẩy
mạnh.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác quản lý nhà nƣớc cai

nghiện ma túy ở nƣớc ta vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhƣ: Công tác tuyên
truyền, giáo cai nghiện ma túy chƣa tập trung đúng đối tƣợng, địa bàn cần
tuyên truyền nên nhận thức của ngƣời dân về tệ nạn ma túy và công tác cai
nghiện ma túy cịn chƣa đồng bộ, kém hiệu quả; cơng tác cai nghiện phục hồi
chƣa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra. Bên cạnh đó, cơng tác thống kê, quản lý
ngƣời nghiện ma túy còn thiếu chặt chẽ; chất lƣợng cai nghiện cịn nhiều hạn
chế, tỷ lệ tái nghiện cịn cao, có nhiều địa phƣơng, tỷ lệ tái nghiện chiếm trên
85%; công tác quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho ngƣời sau cai nghiện
chƣa đƣợc giải quyết tốt; số vụ phạm pháp hình sự do ngƣời nghiện ma túy
gây ra còn nhiều. Trong bối cảnh chung ở nƣớc ta huyện Gia Lâm cũng đang
gặp phải những khó khăn và hạn chế trong công tác cai nghiện nhƣ: Thanh
1


niên huyện Gia Lâm (từ 16 - 30 tuổi) có khoảng hơn 70.000 ngƣời, chiếm
26,2% dân số toàn huyện. Tuy nhiên, trong các lĩnh vực của đời sống, giữa
các đối tƣợng thanh niên có sự phân hố ngày càng rõ nét. Một bộ phận thanh
niên sống thiếu lý tƣởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm tới tình hình đất nƣớc,
thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hóa
dân tộc. Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội đặc biệt là số lƣợng nghiện ma
túy trong thanh niên những năm gần đây đang gia tăng và diễn biến ngày càng
phức tạp. Tính đến thời điểm năm 2012, số lƣợng ngƣời nghiện ma túy là
thanh niên trên địa bàn huyện Gia Lâm có 674 ngƣời, chiếm 59,1% số ngƣời
nghiện. Số ngƣời nghiện là thanh niên phát sinh mới hàng năm trung bình
khoảng 30 - 35 ngƣời và các tội phạm khác liên quan đến ma túy là từ 40 - 50
ngƣời. Đứng trƣớc thực trạng trên, từ nhiều năm nay Đảng, Nhà nƣớc, thành
phố Hà Nội cũng nhƣ huyện Gia Lâm đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách,
biện pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả của hoạt động cai nghiện ma túy và sau
cai nghiện. Từ năm 2012 đến nay, huyện Gia Lâm đã tổ chức cai nghiện tập
trung tại các Trung tâm cai nghiện của Thành phố Hà Nội cho hơn 600 lƣợt

ngƣời nghiện. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhƣng hoạt động cai
nghiên ma túy còn đặt ra những vẫn đề chƣa có giải pháp giải quyết triệt để.
Tỷ lệ tái nghiện trong rất cao, số ngƣời đi cai nghiện thành công chỉ vào
khoảng 10 – 20%. Trong khi đó hoạt động của đội ngũ nhân viên cơng tác xã
hội cơ sở còn tƣơng đối mờ nhạt, chƣa phát huy đƣợc hết vai trò, cũng nhƣ
các hoạt động trợ giúp trực tiếp đối với đối tƣợng nghiện và ngƣời có nguy cơ
cao. Điều đó cho thấy đƣợc sự cần thiết cũng nhƣ tầm quan trọng của đội ngũ
nhân viên xã hội trong các hoạt động tại cơ sở.
Những tồn tại, hạn chế trên đây do nhiều nguyên nhân gây ra, song chủ
yếu là do công tác quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy trong cả nƣớc nói
chung và huyện Gia Giâm nói riêng chƣa thực sự khoa học và hiệu quả. Nếu
2


khơng có những giải pháp quản lý đồng bộ, phù hợp theo hƣớng nâng cao hiệu
lực, hiệu quả cai nghiện ma t thì có thể làm cho hoạt động này vƣợt khỏi tầm
kiểm soát của nhà nƣớc và để lại hậu quả nghiêm trọng, khó lƣờng cho xã hội.
Với những yêu cầu cấp thiết trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối
với hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội” để nghiên cứu, từ đó đƣa ra những kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả
trong cơng tác cai nghiện ma túy trên địa bàn địa phƣơng để xây dựng góp
phần bảo vệ lực lƣợng lao động chính của huyện theo hƣớng khỏe về thể chất,
mạnh về tinh thần, hoàn thành mọi nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, khi ma túy trở thành tệ nạn xã hội làm tha
hóa, băng hoại đạo đức, lối sống và sức khỏe của xã hội, trong đó có một bộ
phận là thanh thiếu niên, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này nhƣ sau:
Về tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Các cơ quan, tổ chức của Liên hợp quốc, cơ quan Cảnh sát các nƣớc
đặc biệt quan tâm đến chƣơng trình phịng, chống ma túy. Các tổ chức này đã

đầu tƣ một lƣợng tài chính lớn và huy động nhiều lực lƣợng làm khoa học với
nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở pháp lý, bộ máy tổ chức để
thực hiện các giải pháp phịng, chống ma túy. Các cơng trình nghiên cứu về
phịng, chống ma túy trên thế giới có thể phân thành các nhóm sau:
Nghiên cứu: “Hiệu quả trong việc kết nối, điều phối dịch vụ dành cho
người sử dụng ma túy” của Martin SS, Scapitti FS (1993) dựa trên sự phối
hợp của các ngành khác nhau với cách tiếp cận mô hình quản lý trƣờng hợp
với ngƣời sử dụng ma túy để tìm hiểu về hiệu quả trong sự kết nối, điều phối
các dịch vụ dành cho ngƣời sử dụng ma túy.
Theo Ari Rosmarin và Niamh Eastwood(2012) Một cuộc cách mạng
thầm lặng – Các chính sách phi hình sự hóa ma túy trên toàn cầu: Các quốc
3


gia thƣờng giống nhau trong việc xử phạt rất nặng tội buôn bán ma túy và các
tội phạm bạo lực liên quan đến ma túy, nhƣng lại khác nhau trong việc xử
phạt ngƣời sử dụng ma túy và việc tàng trữ ma túy cho mục đích sử dụng cá
nhân. Sự thất bại của các chính sách kiểm sốt ma túy đã dẫn đến những thay
đổi quan trọng, trong đó nhiều quốc gia đã không coi sử dụng ma túy là hành
vi phạm pháp từ những năm 1970; một số nƣớc cũng khơng xử lý hình sự
việc tàng trữ một lƣợng nhỏ ma túy cho sử dụng cá nhân. Những quốc gia áp
dụng hình phạt nặng với tội danh tàng trữ ma túy cho mục đích cá nhân
thƣờng có số ngƣời nghiện ma túy lớn trong tù, làm tăng chi phí xã hội. Tiếp
cận này khơng làm giảm tình trạng sử dụng ma túy ở cộng đồng, khi so sánh
với các quốc gia không xử phạt nặng tội danh này. Một số nƣớc hệ thống tƣ
pháp nhìn nhận việc lệ thuộc vào ma túy là tình tiết giảm nhẹ cho các tội danh
khác liên quan đến ma túy, và áp mức xử nhẹ hơn so với những ngƣời không
lệ thuộc vào ma túy, nhất là nếu họ chuẩn bị điều trị nghiện.
Những kết quả nghiên cứu đƣợc luận văn kế thừa nhƣ đã tổng thuật ở
trên, các cơng trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan

đến phòng, chống ma túy trên cả hai khía cạnh lý luận và thực tiễn. Có thể
nói, nghiên cứu này rất phong phú về nội dung và tác giả nghiên cứu. Các tác
giả tập trung nghiên cứu đến luận cứ khoa học và giải pháp cai nghiện ma túy,
lĩnh vực đấu tranh phịng, chống và kiểm sốt ma túy, hợp tác quốc tế trong
cai nghiện ma túy. Nhƣ vậy, về cơ bản, các cơng trình chủ yếu tập trung
nghiên cứu hoạt động phịng chống ma túy trong đó cai nghiện ma túy chỉ là
một hƣớng nghiên cứu nhỏ. Chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về cai nghiên
ma túy dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc.
Về tính hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về vấn đề cai nghiện ma túy đƣợc các nhà nghiên cứu trong
nƣớc tập trung nghiên cứu. Tuy nhiên các nghiên cứu về hoạt động quản lý
4


nhà nƣớc về hoạt động này còn là một khoảng trống mà trong luận văn tác giả
muốn hƣớng tới.
Nghiên cứu của Cục phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc Bộ Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với tổ chức Chemonics(2012), đã đƣa ra các
số liệu liên quan đến các vấn đề hạn chế trong đao tạo nghề và giải quyết việc
làm thỏa mãn ngƣời cai nghiện ma túy. Nghiên cứu đã đề xuất cho Chính phủ
trong việc hỗ trợ học nghề, thỏa mãn nhu cầu việc làm của ngƣời cai nghiện
ma túy. Tuy nhiên cứu cứ chỉ đi theo nghiên cứu xã hội học chƣa đi sau
nghiên cứu về những tác động của chính sách quản lý nhà nƣớc đến hoạt động
cai nghiện ma túy, cũng nhƣ nghiên cứu về sự ảnh hƣởng của các yếu tố tâm
lý ảnh hƣởng đến cơng tác cai nghiện ma túy.
Nhóm tác giả Nguyễn Thanh Hiệp và cộng sự với đề tài “Khảo sát các
yếu tố ảnh hƣởng đến nghiện ma túy lần đầu ở ngƣời sau cai nghiện ma túy”
đã phân tích đặt điểm và hồn cảnh xã hội của ngƣời nghiện ma túy lần đầu.
Đề tài cấp Bộ của tác giả Nguyễn Văn Minh về “ Các giải pháp tạo việc
làm cho ngƣời nghiện ma túy, ngƣời mại dâm sau khi đƣợc chữa trị, phục

hối” đã đƣa ra nhiều giải pháp giải quyết việc làm thích hợp cho các đối
tƣợng trên.
Nghiên cứu” Nguyên nhân tái sử dụng ma túy và phƣơng pháp mới dự
phòng tái nghiện” của Viện nghiên cứu Tâm lý ngƣời sử dụng ma túy (PSD)
(2015) đã tìm ra những nguyên nhân dẫn đến hành vi tái sử dụng ma túy ở
ngƣời cai nghiện ma túy, đó là: Nhóm ngun nhân từ các hình ảnh trực quan;
nhóm các cảm xúc; nhóm tính huống và hành vi nguy cơ. Từ đó tìm ra
phƣơng pháp trị liệu tâm lý nhằm giải quyết triệt để những nhóm nguyên
nhân, giúp ngƣời cai nghiện ma túy có thể phịng chống tái nghiện.
Tác giả Lê Hồng Minh 2007, trong nghiên cứu “ Tổ chức chƣơng trình
tƣ vấn hƣớng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở Quận 3, thành phố Hồ
5


Chí Minh” đã đề cập đến vai trị quan trọng của tƣ vẫn hƣớng nghiệp cho
thanh niên sau cai nghiện. Tác giả đã nêu lên đƣợc khía cạnh thực tế của việc
tạo việc làm cho ngƣời sau cai nghiện ma túy. Hoạt động tƣ vấn hƣớng
nghiệp phải là sự phối hợp của các ban ngành địa phƣơng, cần một hệ thống
nguồn nhân lực có chun mơn, nghiệp vụ. Tuy nhiên tác giả mới chỉ dừng lại
với việc mô tả thực trạng đào tạo việc làm sau cai nghiên chƣa chỉ ra roc đƣợc
những tác động của hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hƣớng tác động lên
các đối tƣợng cai nghiện ma túy bằng các chính sách cụ thể.
Liên quan đến nghiên cứu về cai nghiện ma túy hiện nay ở nƣớc ta cịn
có một số các cơng trình khác nhƣ của tác giả Nguyễn Trung Hải ( 2013),
Giáo trình quản lý trƣờng hợp với ngƣời sử dụng ma túy, Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội, Hà Nội; Bùi Thị Xuân Mai (2013), Giáo trình tham vẫn điều
trị nghiên, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
Trung ƣơng đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã chỉ đạo xây
dựng: “Tổng luận phân tích về phịng chống lạm dụng ma túy trong thanh
niên và những giải pháp của Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tham gia

phòng chống ma túy trong thanh niên” (1995). Đây là một đề tài rộng, trong
đó tập trung điều tra, khảo sát tình hình lạm dụng ma tuý của thanh niên cả
nƣớc, kết hợp nghiên cứu, phân tích các báo cáo số liệu của các tỉnh Đoàn để
xây dựng lên thực trạng sử dụng, lạm dụng ma tuý trong thanh niên. Trên cơ
sở đó đánh giá cơng tác phịng, chống ma tuý của các cấp Đoàn thanh niên,
những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại hạn chế và xây dựng các nhóm giải
pháp nhằm hạn chế tình hình sử dụng ma tuý trong thanh niên cả nƣớc, trong
đó nhấn mạnh vai trị của tổ chức Đồn. Tuy nhiên, đề tài mới đề xuất đƣợc
những nhóm giải pháp cơ bản trong cơng tác tun truyền phịng ngừa, chƣa
có nhóm giải pháp phối hợp để khắc phục những hậu quả do thanh niên
nghiện ma tuý gây ra nhƣ công tác cai nghiện, cơng tác quản lý sau cai, phịng
6


ngừa tái nghiện bền vững. Năm 2003, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành
phố của Tiến sỹ Nguyễn Thành Công “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý cai nghiện ma túy và sau cai”, Đề tài đã chỉ rõ một số
thực trạng và nguyên nhân nghiện ma tuý, phân tích các biện pháp cai nghiện.
Đồng thời đề tài nghiên cứu và nêu ra những hạn chế, tồn tại của cơng tác
quản lý cai
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai
nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá
thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai nghiện
ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ;

- Phân tích thực trạng và đánh giá thực trạng những ƣu điểm, hạn chế
và tìm ra nguyên nhân ảnh hƣởng của hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với
việc hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;
- Nghiên cứu, đề xuất phƣơng hƣớng và các nhóm giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung, hình thức và phƣơng pháp
quản lý nhà nƣớc về cai nghiên ma túy của các cơ quan có chức năng, có

7


thẩm quyền và những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai
nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà
nƣớc về cai nghiện ma túy và thực tiễn triển khai công tác này ở huyện Gia
Lâm theo xu hƣớng chung các quốc gia trong quản lý nhà nƣớc về cai nghiện
ma túy.
- Về thời gian và không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về cai
nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong giai đoạn
từ năm 2012 đến 6/2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; phƣơng pháp tiếp cận hệ thống và kế
thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đi trƣớc để hồn thiện cơ sở lý

thuyết và đánh giá tình hình cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội trong điều kiện hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc tiến hành trên cơ sở sử dụng phối hợp các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu mang tính lý thuyết
+ Nghiên cứu tài liệu, sách, các tạp chí, các thơng tin khoa học về kết
quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã đƣợc cơng bố trên các ấn phẩm và
các báo cáo khoa học; các văn bản chủ yếu về chủ trƣơng, chính sách của
Đảng, pháp luật nhà nƣớc về đổi mới công tác cai nghiện ma túy và quản lý

8


nhà nƣớc về công tác cai nghiện ma túy để tiếp thu có chọn lọc các thành quả
nghiên cứu trƣớc đó về những vấn đề có liên quan đến đề tài.
+ Phân tích, tổng hợp những dữ liệu thu thập đƣợc làm cơ sở lý luận
cho nghiên cứu đề tài luận văn, từ đó xây dựng cách tiếp cận tồn diện, khách
quan những nội dung nghiên cứu;
+ Vận dụng phƣơng pháp mơ hìnhhóa nhằm tăng tính trực quan trong
việc nghiên cứu và đề xuất tổ chức bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý nhà
nƣớc về cai nghiện ma túy trong giai đoạn hiện nay.
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phân tích tài liệu thu thập đƣợc nhằm phát hiện những vấn đề trong
cai nghiện ma túy để tìm giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc đối
với tệ nạn này ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đã làm sâu sắc, hoàn thiện hơn lý luận quản lý nhà nƣớc về
cai nghiện ma túy nói chung và trên địa bàn thực tiện của huyện Gia Lâm nói
riêng. Trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về cai nghiện

ma túy và các số liệu nghiên cứu từ thực tiễn, luận văn cho thấy bức tranh về
thực trạng cai nghiện ma túy này ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội; chỉ ra
những ƣu điểm, bất cập, hạn chế của quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy
và những nguyên nhân làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong
lĩnh vực này để đề xuất các giải pháp phù hợp. Kết quả nghiên cứu của luận
văn sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với xây dựng cơ chế, chính sách, lựa chọn
phƣơng thức quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong xây
dựng chính sách về hoạt động cai nghiện ma túy và phòng chống các tệ nạn
9


xã hội. Cũng có thể làm tài liệu tham khảo đối với các cơ sở đào tạo, nghiên
cứu khoa học chun ngành quản lý cơng, chính sách cơng, chun ngành
luật học và các chuyên ngành có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai nghiện
ma túy
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai nghiện ma
túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm và giải pháp về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động cai nghiện ma túy ở huyện Gia Lâm hiện nay

10



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY
1.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết của QLNN về cai nghiện ma túy
1.1.1. Khái niệm về ma túy, nghiện ma túy, cai nghiện ma túy
Thuật ngữ "ma túy" xuất hiện ở Việt Nam ban đầu gắn với một sản
phẩm dân gian là thuốc phiện, về sau còn đƣợc dùng để chỉ các sản phẩm có
đƣợc từ cây cần sa, cơ ca và các loại thuốc tân dƣợc gây nghiện khác. Sở dĩ
gọi là "ma túy" vì các chất này có tác dụng nhƣ ma thuật, ma quái, nó làm
tăng hƣng phấn hoặc ức chế thần kinh, làm cho con ngƣời mê mẩn, ngây ngất
không tỉnh táo. Với cách hiểu này, thuật ngữ "ma túy" đƣợc ghép từ các từ ma
thuật, ma quái và túy lúy. Trong tiềm thức của ngƣời Việt Nam, "ma túy"
đồng nghĩa với sự xấu xa, tội lỗi cần phải ngăn chặn, loại bỏ khỏi đời sống
cộng đồng. Chƣơng trình kiểm sốt ma túy quốc tế của Liên hợp quốc
(UNDCP) năm 1991 đã xác định: "Ma túy là những chất độc có tính gây
nghiện, có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo khi xâm nhập vào cơ thể con
ngƣời thì có tác dụng làm thay đổi tâm trạng, ý thức và trí tuệ, làm cho con
ngƣời bị lệ thuộc vào chúng gây nên những tổn thƣơng cho từng cá nhân và
cộng đồng". Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), "Ma túy là bất kỳ chất gì
mà khi đƣa vào cơ thể sống có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng sinh
lý của cơ thể"[12]. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự đƣợc
Quốc hội thơng qua ngày 10/5/1997, Bộ Luật Hình sự năm 1999 đã qui định
chất ma túy, tội phạm về ma túy. Ma túy bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa, cao cô ca, lá, hoa, quả cây cần sa, lá cây cô ca; quả thuốc phiện khô; quả
thuốc phiện tƣơi; heroin; cocain;các chất ma túy khác ở thể lỏng; các chất ma
túy khác ở thể rắn [15]. Điều 2 Luật phịng, chống ma túy đƣợc Quốc hội khóa
11


X kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000 qui định: “1. Chất ma

túy là các chất gây nghiện, chất hƣớng thần đƣợc qui định trong các danh mục
do Chính phủ ban hành. 2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần
kinh, để gây tình trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng. 3. Chất hƣớng thần là
chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể
dẫn tới tình trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng”[14,tr 9-10]. Theo Nghị định
của Chính phủ số 73/2018/NĐ -CP ngày 15/05/2018 ban hành các danh mục
chất ma túy và tiền chất thì hiện nay các chất ma túy gồm 398 chất và 44 tiền
chất, chia làm 3 danh mục và 71chất đƣợc phép sử dụng trong kiểm nghiệm và
nghiên cứu [21]. Vì vậy có thể quan niệm ma túy là chất có nguồn gốc tự nhiên
hoặc tổng hợp, khi đƣợc đƣa vào cơ thể con ngƣời, nó có tác dụng làm thay đổi
trạng thái ý thức và sinh lý của ngƣời đó. Nếu lạm dụng ma túy, con ngƣời sẽ
lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thƣơng và nguy hại cho ngƣời sử dụng và cộng
đồng.
Về Nghiện ma túy: Theo Tổ chức Y tế thế giới, OMS – một chất tác
động tâm thần có thể gây nên 2 trạng thái là quen và nghiện.
Quen: tức là có sự lệ thuộc thuộc về tâm lý – có sự thèm muốn khơng
cƣỡng lại đƣợc, lâu hoặc đến cữ khơng có nó thì nhớ, thì thèm, ngƣời bứt rứt
khó chịu.
Nghiện: có đầy đủ 3 đặc tính:
- Lệ thuộc về mặt tâm lý mức độ nặng
- Có tính dung nạp địi hỏi tăng dần từ số lƣợng (liều lƣợng) và chất lƣợng.
- Lệ thuộc về sinh lý: vật vã, bứt rứt, rối loạn thần kinh thực vật, tăng
giảm cảm giác, mạch nhanh, trụy tim mạnh, cảm giác kiến bò, dòi đục trong
xƣơng…
- Đây là chỉ điểm của hội chứng cai ma túy làm ngƣời ta không từ bỏ
ma túy đƣợc.
12


Cai nghiện ma tuý: là tổng hợp các biện pháp từ cắt cơn, giải độc, phục

hồi sức khoẻ, điều trị các bệnh cơ hội đến các biện pháp điều trị tổng hợp trị
liệu nhƣ giáo dục, tâm lý, lao động, giải trí đối với ngƣời nghiện. Việc tiến
hành tổng hợp các biện pháp trên, cùng với hoạt động tƣ vấn, hƣớng nghiệp,
dạy nghề, tổ chức lao động sản xuất, học tập, các hoạt động văn hoá thể thao
[4] nằm trong một quy trình thống nhất của cơng tác cai nghiện phục hồi. Hoạt
động cai nghiện, phục hồi có hiệu quả khi chúng ta làm thay đổi nhận thức và
chuyển đổi hành vi của ngƣời nghiện, dẫn tới họ từ bỏ đƣợc ma tuý.
1.1.1.1. Những phương pháp cai nghiện mà các nước trên thế giới
đang áp dụng
Phƣơng pháp điều trị bằng các thuốc đối kháng với ma tuý. Trong y tế,
hiện nay ngƣời ta sử dụng rộng rãi các thuốc nhƣ Nalocphin, Naloxon để gây
ra các tác dụng dƣợc lý đối kháng với tác dụng của ma tuý nhƣ làm giảm hoặc
mất hẳn tác dụng của các chất tác động hệ thần kinh gây nghiện, làm mất các
triệu chứng giảm đau, sảng khối, suy giảm hơ hấp, táo bón, co thắt đƣờng

13


mật, coa thắt đƣờng tiết niệu, giảm huyết áp. Tuy nhiên hiện nay giá thành
các loại thuốc này rất cao[5].
Phƣơng pháp“lấy độc trị độc”: là phƣơng pháp dùng các thuốc
methadone, lacetyl methadone và propoxyphen là các chất gây nghiện cùng
nhóm nhƣng có tác dụng dài hơn và độc tính thấp hơn. Ngƣời ta sẽ cho những
ngƣời nghiện ma tuý dùng liều nhỏ dần cho đến khi cắt cơn nghiện.
Methadone là thuốc giảm đau có tác dụng từ 8-12 giờ, trong khi đó morphin
chỉ có tác dụng từ 4-5 giờ. Để cai nghiện, chỉ cần cho ngƣời nghiện dùng
methadone với liều 10-12 mg/ngày, sau đó tuỳ theo thể trạng của từng bệnh
nhân mà giảm liều dùng cho đến khi ngƣng hẳn. Việc dụng methadone để
điều trị thƣờng trong vòng 21 ngày. Với những ngƣời nghiện khơng thể uống
methadone thì có thể dùng methadone tiêm dƣới da hay tiêm bắp theo hƣớng

dẫn của bác sỹ cai nghiện. Phƣơng pháp này thay thế sử dụng ma tuý bằng
một chất khác không gây nghiện hoặc thay thế bằng chất ma tuý nhẹ hơn, ít
độc hơn. Tuy vậy, chƣơng trình kiểm sốt ma t của Liên hợp quốc
(UNDCP) cũng lo ngại và không tin tƣởng. Đối với một số nƣớc nhƣ Thuỵ
Sỹ, Hà Lan sử dụng phƣơng pháp này khi chủ trƣơng điều trị cai nghiện bằng
việc cung cấp chất ma t có kiểm sốt và trực tiếp cho các con nghiện.
Phƣơng pháp dùng các chất không gây nghiện để cai nghiện : dùng các
loại thuốc để điều trị các phản ứng của ngƣời nghiện khi không sử dụng ma
tuý nhƣ thuốc an thần, thuốc trị các phản ứng ở đƣờng tiêu hoá.
Phƣơng pháp cai khan: ở một số nƣớc Châu Á nhƣ Indonesia,
Malaysia, Bruney đã sử dụng thành công phƣơng pháp cai khan. Ngƣời
nghiện ma tuý đƣợc đƣa vào các trung tâm cai nghiện và bắt buộc lao động
nặng. Kỷ luật sắt của quân đội, cảnh sát, lao động nặng và học tập lý luận của
đạo Hồi trong thời gian 2-3 năm sẽ giúp ngƣời nghiện trở về trạng thái cơ thể

14


bình thƣờng, tái hồ nhập cộng đồng[5]. Đây là phƣơng pháp cai nghiện ma
tuý đạt hiệu quả cao hiện nay trên thế giới.
Sử dụng các bài thuốc tây y, đông y để cắt các cơn nghiện.
Phƣơng pháp trị liệu cộng đoàn : sau khi ngƣời nghiện đã đƣợc dùng
thuốc giải nghiện và giải độc họ sẽ đƣợc giáo dục trong một cộng đồn nhỏ
nhƣ gia đình, lớp học, tổ đội,… Bản chất của phƣơng pháp này là tổ chức
những ngƣời nghiện ma t thành các gia đình nhỏ, có ngƣời phụ trách và
quản lý, kiểm tra chặt chẽ.
Chữa nghiện bằng phẫu thuật sọ não : Viện Hàn lâm Y học Nga đã
công bố thành tựu này. Trong 34 ngƣời nghiện đƣợc phẫu thuật có 27 ngƣời
(chiếm 80%) khơng trở lại với ma tuý.
Chƣơng trình tẩy thanh là các biện pháp giải độc phạm vi rộng, cơng

trình này do một nhà khoa học ngƣời Mỹ nghiên cứu. Ở ngƣời nghiện ma tuý
có hai yếu tố chống đối nhau rất cân bằng : một là, chất cặn độc hiện diện thật
sự trong cơ thể; hai là, những hình ảnh ấn tƣợng trong tâm trí do hồi tƣởng quá
khứ dùng thuốc bị tái kích thích. Nếu chƣơng trình thanh tẩy giải quyết đƣợc
một mặt của vấn đề, tức là tẩy sạch đƣợc chất cặn độc của ma tuý thì sẽ điều
chỉnh đƣợc cho ngƣời bệnh, khiến cho mặt kia, những hình ảnh ấn tƣợng trong
tâm trí khơng cịn bị kích thích thêm nữa… chƣơng trình thanh tẩy là một chế
độ tự điều trị đƣợc áp dụng chuẩn xác, gồm những biện pháp sau đây:
+ Tập thể dục bằng cách chạy bộ để kích thích tuần hồn máu làm cho
máu tƣới sâu hơn vào bên trong các mơ để tách bóc ra các cặn độc bám đọng
lại trong đó.
+ Tắm hơi theo chỉ dẫn.
+ Dùng đầy đủ thức ăn uống và chất khoáng để bù đắp lƣợng đã mất
theo mồ hôi, giữ cân bằng nƣớc, muối khoáng cho cơ thể

15


+ Dùng đầy đủ các sinh tố để bù đắp lƣợng sinh tố dự trữ của cơ thể bị
tiêu hao do tác hại của ma tuý và các chất độc hố sinh khác. Chế độ ăn bình
thƣờng, thêm nhiều rau tƣới, thêm nhiều dầu ăn để loại bỏ, thay thế chất béo
của cơ thể đã bị biến đổi do ảnh hƣởng của các chất độc.
+Thời gian biểu sinh hoạt cá nhân đúng đắn, có đủ thời gian ngủ và nghỉ
ngơi bình thƣờng.
1.1.1.2. Những phương pháp chính cai nghiện ma t ở nước ta hiện nay
Phƣơng pháp cai nghiện bằng luyện tập, thƣ giãn và tự ám thị kết hợp
châm cứu: Đây là phƣơng pháp giúp cho ngƣời nghiện vƣợt qua tác động tâm
lý, sinh lý của trạng thái nghiện. Gần đây các nhà khoa học đã chế tạo đƣợc
các chất moocphin nội sinh. Bằng phƣơng pháp châm cứu cũng giúp cơ thể tự
tiết ra các chất moocphin nội sinh, giúp ngƣời nghiện vƣợt qua cơn nghiện lúc

đầu, sau đó ít dần và đi đến khỏi hẳn.
Phƣơng pháp cai nghiện cổ truyền dân tộc: Việc sử dụng các bài thuốc
cổ truyền dân tộc để cai nghiện ma tuý là một sự sáng tạo của Việt Nam.
Chúng ta đã tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm một số bài thuốc cổ truyền dân
tộc nhƣ Cedemex, Heantos, thuốc Bông sen, các loại thuốc này giúp cho
ngƣời nghiện ma tuý dứt đƣợc cơn nghiện.
Dùng phƣơng pháp cai khan : không dùng thuốc mà chỉ quản lý tại gia
đình.
1.1.2. Tác hại của ma túy
Ma tuý gây tác hại nhiều về mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và đã
trở thành thảm hoạ chung của cả nhân loại. Tại một diễn đàn Liên hợp quốc,
ngài Boutros Gali, nguyên Tổng thƣ ký Liên hợp quốc đã đánh giá : «Trong
những năm gần đây, tình trạng nghiện hút ma túy đã trở thành hiểm họa lớn
của toàn nhân loại. Khơng một quốc gia, dân tộc nào thốt ra ngồi vịng
xốy khủng khiếp của nó để tránh khỏi những hậu quả do nghiện hút và buôn
16


lậu ma túy gây ra. Ma túy đang làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng
vắt cạn kiệt nhân lực, tài chính, hủy diệt những tiềm năng quý báu khác mà lẽ
ra phải đƣợc huy động cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đem lại ấm no,
hạnh phúc cho mọi ngƣời. Ma túy đang làm suy thoái nhân cách, phẩm giá,
tàn phá cuộc sống yên vui gia đình, gây xói mịn đạo lý, kinh tế, xã
hội...Nghiêm trọng hơn ma túy còn là tác nhân chủ yếu thúc đẩy căn bệnh thế
kỷ HIV/AIDS phát triển... »[25]. Cộng đồng quốc tế đã tốn nhiều công sức,
tiền của để đấu tranh chống ma túy nhƣng tình trạng nghiện hút và bn lậu
ma túy vẫn chƣa đƣợc ngăn chặn mà có chiều hƣớng gia tăng và ngày càng
nghiêm trọng. Do đó, Liên hợp quốc đã tổ chức khóa họp đặc biệt lần thứ 20
của Đại hội đồng Liên hợp quốc từ ngày 8 đến ngày 10 tháng 6 năm 1998 tại
New York (Hoa Kỳ) để xem xét cuộc đấu tranh chống sản xuất, buôn bán,

nhu cầu, vận chuyển, phân phối ma túy và các chất hƣớng thần bất hợp pháp
và những hoạt động liên quan nhằm đƣa ra những chiến lƣợc, phƣơng pháp,
những hoạt động cụ thể và những biện pháp đặc biệt để tăng cƣờng sự hợp tác
quốc tế trong mối quan tâm về vấn đề lạm dụng và vận chuyển trái phép chất
ma túy.
Theo thống kê của Cơ quan Thƣờng trực phịng, chống ma túy thì đến
tháng 6/2017, cả nƣớc có trên 219.419 ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý, nếu
trung bình một ngày ngƣời nghiện dùng hai tép heroin (mỗi tép giá 100.000
đ) thì một năm tổng số ngƣời nghiện đã tiêu tốn trên 438 tỷ đồng. Khi số
lƣợng ngƣời nghiện trên tái nghiện thì số tiền tiêu phí sẽ lớn hơn rất nhiều.
Ngồi ra, hàng năm ngân sách nhà nƣớc phải chi hàng trăm tỷ đồng cho cơng
tác cai nghiện phục hồi, phịng chống tái nghiện, trả lƣơng cho đội ngũ cán bộ
làm cơng tác phịng chống tệ nạn ma túy, chƣa kể tiền của gia đình ngƣời
nghiện đóng góp. Thêm vào đó, nghiện và tái nghiện ma túy làm tổn thất một

17


×