Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

(Thảo luận Thống kê kinh doanh) một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của công ty cổ phần sữa Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.07 KB, 24 trang )

MỤC LỤC

1


TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1. Những vấn đề lý luận về kết quả sản xuất kinh doanh
1.1.
Một số khái niệm cơ bản về kết quả sản xuất kinh doanh
- Khái niệm về hoạt động SXKD của DN: Là hoạt động sáng tạo ra sản phẩm vật chất và
I.

-

dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng xã hội nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận
Khái niệm: Kết quả SXKD của DN là các sản phẩm vật chất hay dịch vụ hữu ích của
hoạt động SXKD do lao động của DN tạo ra trong một thời kỳ nhất định, đáp ứng được

-

yêu cầu của sản xuất và tiêu dùng xã hội.
Đặc điểm:
+ Là thành quả do LĐ của DN tạo ra
+ Là sản phẩm hữu ích (được XH thừa nhận có thể dùng để tái SX hoặc đem đi
tiêu thụ)
+ Được xác định trong 1 thời kỳ (tháng, quý, năm)

1.2.

-


Các dạng biểu hiện của kết quả sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm, bao gồm:

 Thành phẩm: Là sản phẩm đã trải qua toàn bộ các khâu trong quy trình SX của DN, đạt
tiêu chuẩn DN đề ra, đã được kiểm tra chất lượng và đã hoặc đang làm thủ tục nhập
kho hoặc có thể đưa đi tiêu thụ.
 Bán thành phẩm: Là sản phẩm đã được hoàn thành ở 1 hoặc 1 số khâu trong quy trình
SX của DN nhưng chưa đến khâu SX cuối cùng. Bán thành phẩm cũng có thể đưa đi
tiêu thụ
 Tái chế phẩm: Là SP đã được hoàn thành ở 1 hoặc 1 số khâu trong quy trình SX nhưng
chưa đến khâu cuối cùng và tại thời điểm thống kê đang được chế biến ở 1 khâu nào
đó. Tại chế phẩm không đưa đi tiêu thụ được
 SP dở dang: gồm toàn bộ bán thành phẩm và tại chế phẩm của DN tại thời điểm thống


- Căn cứ vào mục đích của hoạt động sản xuất, bao gồm:
 Sản phẩm chính: là kết quả thu được theo mục đích chính của quá trình SX.
 Sản phẩm phụ: là kết quả thu được do phát sinh từ quá trình SX sản phẩm chính, đó

khơng phải là mục đích chính của q trình SX.
 Sản phẩm song đôi: là kết quả của quá trình sản xuất tạo ra nhiều hơn 1 sản phẩm
chính.
 Đơn vị đo lường KQSXKD có thể là đơn vị hiện vật (tự nhiên, vật lý, quy
ước), đơn vị tiền tệ (giá trị) hoặc đơn vị kép.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2


2.1.


-

Cơ sở xây dựng hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh
Cơ sở lý luận:
Hệ thống Bảng cân đối kinh tế quốc dân (MPS) xuất hiện ở VN từ trước 1993,



được XD dựa trên học thuyết kinh tế của C.Mac, với quan điểm : Chỉ có các ngành SX
vật chất mới sáng tạo ra giá trị và giá trị SD.
 Hệ thống Tài khoản quốc gia (SNA) xuất hiện ở nước ta từ 1993 đến nay, được xây
dựng dựa trên cơ sở các học thuyết kinh tế tư sản (Adam Smith, David Ricacdo,
Keynes), với luận điểm cơ bản là: Tất cả các ngành SX SP vật chất và dịch vụ đều tạo
ra giá trị và giá trị SD.

- Phạm vi tính tốn:
Các chỉ tiêu đo lường KQSXKD trong MPS hẹp hơn so với SNA (do khơng tính
các SP dịch vụ).
2.2.
a.

-

Hệ thống chỉ tiêu đo lường kết quả SXKD trong DN
Giá trị sản xuất (GO)
Khái niệm: GTSX của DN là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật
chất và dịch vụ hữu ích do lao động của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất

-


định.
Ý nghĩa:

 Là cơ sở để tính giá trị gia tăng (VA), giá trị gia tăng thuần (NVA)

và các chỉ tiêu hiệu quả SXKD của DN
 Dùng để tính GTSX của từng địa phương và quốc gia, tính Tổng sản phẩm trong nước

(GDP), Tổng thu nhập quốc gia (GNI), thu nhập quốc gia thuần (NNI)…

- Phạm vi tính tốn: GO của DN là tổng hợp GO của tất cả các ngành SX mà DN tiến
hành
Tất cả hoạt động có mục đích của con người có tạo ra thu nhập là hoạt động SX
(không kể hoạt động tự phục vụ). SP bao gồm cả HH và DV.

- Phương pháp xác định:
Về mặt giá trị
GO = C + V + M
C: Chi phí LĐ quá khứ
V: Chi phí LĐ sống
M: Giá trị thặng dư (lợi nhuận)

3




Phương pháp1: Căn cứ vào quá trình tạo ra kết quả thì GO bao gồm:

(1)

(2)
(3)
(4)
(5)

Giá trị thành phẩm SX trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ bán thành phẩm trong kỳ
Chênh lệch giá trị SX dở dang CK so với ĐK
Giá trị các dịch vụ DN làm thuê cho bên ngoài
Tiền thu do cho thuê TSCĐ kèm theo người điều khiển
GO = (1) + (2) + (3) + (4) + (5)



Phương pháp 2: Căn cứ vào thông tin từ Báo cáo kết quả kinh doanh (B02-DN), GO
bao gồm:

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)

DT tiêu thụ SP SX chính
DT tiêu thụ SP SX phụ
DT bán phế liệu, phế phẩm

Chênh lệch CK so với ĐK thành phẩm tồn kho
Chênh lệch CK so với ĐK SP SX dở dang, công cụ mơ hình tự chế
Chênh lệch CK so với ĐK giá trị hh bán chưa thu được tiền
Giá trị các SP được tính theo quy định đặc biệt
Tiền thu được do cho thuê TSCĐ kèm theo người điều khiển
Tiền thu được từ các hoạt động dịch vụ làm thuê cho bên
ngoài đã hoàn thành trong kỳ
GO = (1) + (2) + (3) + (4) + (5) + (6) + (7) + (8) + (9)
GO có thể tính theo giá hiện hành hoặc tính theo giá cố định

b. Giá trị gia tăng (VA)

- Khái niệm: Giá trị gia tăng là toàn bộ kết quả lao động hữu ích của những người lao
động trong DN mới sáng tạo ra và giá trị hoàn vốn cố định (khấu hao TSCĐ) trong một
khoảng thời gian nhất định (1 tháng, 1 quý hoặc 1 năm).
Về mặt giá trị:

VA = V + M + KHTSCĐ (C1)

- Ý nghĩa:



VA phản ánh bộ phận giá trị mới được LĐ của DN tạo ra trong kỳ
Là cơ sở để tính tốn, phân chia lợi ích giữa người lao động và DN, giá trị thu hồi vốn

khấu hao TSCĐ. Tính các chỉ tiêu hiệu quả SXKD của DN.
• Trên giác độ vĩ mơ, VA là cơ sở để tính GDP, GNI…và
tính thuế giá trị gia tăng


- Phương pháp tính:
PP sản xuất:

VA = GO – IC
IC: Chi phí trung gian

4




Chi phí trung gian: là tồn bộ chi phí thường xun về vật chất (khơng kể KHTSCĐ)
và chi phí dịch vụ được sử dụng trong quá trình SXKD của DN trong một thời kỳ nhất
định.

-

Chi phí vật chất, bao gồm: NVL chính, phụ, bán thành phẩm mua ngồi SD cho SX;
nhiên liệu chất đốt; động lực mua ngoài; phân bổ CCLĐ nhỏ thuộc TSLĐ; hao hụt
NVL, TSLĐ; chi phí VPP; các khoản chi phí vật chất khác như phịng cháy chữa cháy,

-

trang phục bảo hộ LĐ…
Chi phí dịch vụ, bao gồm: Cơng tác phí; tiền th nhà,máy móc thiết bị, sửa chữa nhỏ
cơng trình kiến trúc, nơi làm việc..; tiền thuê dịch vụ pháp lý; tiền đào tạo nâng cao
trình độ nghiệp vụ; chi cho các tổ chức quốc tế, NCKH; chi thuê quảng cáo; chi vệ
sinh, phòng cháy chữa cháy, an ninh; tiền cước phí vận chuyển, bưu điện, lệ phí bảo









hiểm và tiền chi các dịch vụ khác như in ấn sao chụp văn bản, lệ phí ngân hàng…
Một số chú ý khi tính IC:
Khơng tính vào IC chi phí mua sắm, XD mới, sửa chữa lớn và KHTSCĐ
Chỉ tính vào IC phần hao hụt, tổn thất NVL trong định mức.
IC được tính theo giá thực tế = giá mua – chiết khấu TM + cước phí vận chuyển.
GO và IC phải tính theo cùng loại giá
Với những SP gia cơng cho bên ngồi, chi phí NVL khách hàng mang đến nếu tính vào
GO thì tính vào IC
PP phân phối:
VA = C1 + V + M
Trong đó:

C1 - KHTSCĐ

V - thu nhập lần đầu của người lao động
M - thu nhập lần đầu của DN
V- Thu nhập lần đầu của người LĐ bao gồm:
-

Tiền lương, tiền công
BHXH trả thay lương cho người LĐ
Các khoản thu nhập có tính chất tiền lương: phụ cấp làm thêm giờ, độc hại, nặng nhọc,

-


khu vực… Phụ cấp lưu trú, đi đường công tác
Các khoản thu nhập ngoài lương: ăn trưa, tiền chi cho học tập bồi dưỡng mà DN trả

-

trực tiếp cho người LĐ
Các khoản tiền thưởng như tăng năng suất, nâng cao chất lương sp, phát minh sáng

-

kiến…
Các khoản mà DN nộp thay cho người LĐ: BHXH, y tế, kinh phí cơng đồn
M – Thu nhập lần đầu của DN, bao gồm:
5




Các khoản tiền thuế, phí nộp cho ngân sách nhà nước.
Trả lãi tiền vay
Lợi nhuận còn lại của DN.
Ưu, nhược điểm của VA: loại trừ được tính tốn trùng lặp của GO, đảm bảo tính
so sánh tốt hơn nhưng cũng có hạn chế trong việc sử dụng so sánh kết quả giữa các

ngành (do yếu tố KHTSCĐ các ngành có mức độ khấu hao khác nhau)
c. Giá trị gia tăng thuần (NVA)
-

Khái niệm: Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới được sáng tạo

ra trong một thời kỳ nhất định (không kể phần giá trị khấu hao tài sản cố định) của tất
cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của DN
Về cơ cấu giá trị:

-

NVA = V + M

Ý nghĩa: - Là cơ sở để tính GDP, GNI… của nền kinh tế
Dùng để tính thuế VAT và cơ cấu thu nhập trong DN
Tính các chỉ tiêu hiệu quả SXKD
Phương pháp tính:
PP sản xuất:
PP phân phối:

NVA = GO – IC – C1 = VA – C1
NVA = V + M

NVA là nguồn để mở rộng các quỹ của DN (quỹ phát triển SX, khen thưởng,
phúc lợi…) và để tăng thu nhập cải thiện mức sống cho người lao động. Do vậy DN
cần không ngừng gia tăng NVA
d. Doanh thu (DT)
-

Khái niệm: Doanh thu là số tiền DN thu được nhờ bán sản phẩm hàng hóa và

thực hiện các dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
Các chỉ tiêu DT:

DT bán hàng và cung cấp dịch vụ (DTBH): Là tổng số tiền mà DN thực tế thu

được hoặc có thể thu được nhờ bán sản phẩm HH & DV trong một thời kỳ nhất định.
Nội dung DTBH bao gồm:
-

SP đã giao cho người mua ở kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền

-

SP sx kỳ trước nhưng tiêu thụ ở kỳ báo cáo
SP sản xuất và tiêu thụ ở trong kỳ báo cáo
DT từ cho thuê máy móc thiết bị kèm theo người điều khiển
Giá trị SP, HH chuyển nhượng trong nội bơ DN (DT nội bộ)



Doanh thu thuần về BH và CCDV (DTTBH)

6


-

DTTBH là DT BH và CCDV sau khi đã trừ các khoản giảm trừ, phản ánh số tiền thực
tế DN thu được từ hoạt động bán hàng và CCDV.
= DT Các khoản giảm trừ DT bao gồm:



Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán

Hàng bán bị trả lại
Các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, thuế VAT theo PP trực tiếp
Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh (DTTKD)
Bao gồm DTT về bán hàng và CCDV, DT từ hoạt động tài chính
= + DTTC
DTTC của DN bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn
cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, cho vay; thu từ mua bán chứng khốn…



Tổng doanh thu thuần của DN (DTT) hay tổng DT và thu nhập
Là tổng cộng DTT từ tất cả hoạt động của DN gồm bán hàng và CCDV, hoạt
động tài chính và hoạt động khác.
DTT = + TNK
Hay DTT = + DTTC + TNK

e.

Lợi nhuận (M)

-

Khái niệm: Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc mức hiệu quả
SXKD mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động SXKD.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí



Các chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV (LG)

LG = - GV



Lợi nhuận thuần về bán hàng và CCDV ()
+ = LG – CPBH – CFQLDN



Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ()
= +
Hay = – (GV + CPBH + CPQL + CPTC)



Tổng lợi nhuận thuần trước thuế ()

7


= + LNK
Hay = + + LNK


Lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế (EBIT)
EBIT = + LV
LV là chi phí trả lãi vay trong kỳ




Lợi nhuận thuần sau thuế ()
= – TTNDN

3. Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
3.1.



Phân tích cơ cấu kết quả sản xuất kinh doanh
Mục đích phân tích:
Đánh giá kết cấu (tỷ trọng từng bộ phận) của các chỉ tiêu phản ánh kết quả
SXKD, qua đó đánh giá vai trị của các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu kết quả SXKD.
Nghiên cứu sự biến động kết cấu KQSXKD theo thời gian
để đánh giá tình hình và xu hướng biến động KQ SXKD’

-

Phương pháp phân tích: Tính số tương đối kết cấu, lập bảng thống kê để thấy sự biến

-

động về cơ cấu các chỉ tiêu KQ SXKD.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kết quả SXKD
Mục đích phân tích:



Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu kết quả SXKD của tồn doanh




nghiệp và từng bộ phận cấu thành.
Phân tích ảnh hưởng của việc THKH từng bộ phận tới việc THKH SXKD chung tồn



DN.
Đề xuất các giải pháp giúp DN hoàn thành tốt KH SXKD

-

Phương pháp phân tích: Lập bảng thống kê, tính các số tuyệt đối, số tương đối hồn

-

thành KH.
Phân tích đặc điểm và xu hướng biến động kết quả SXKD
Mục đích phân tích:




Phân tích đánh giá đặc điểm biến động các chỉ tiêu KQ SXKD theo thời gian.
Biểu hiện xu hướng biến động nhằm phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch SXKD và

3.2.

3.3.

dự báo thống kê KQSXKD.

-

Phương pháp phân tích:



Phương pháp dãy số thời gian về kết quả SXKD. Tính các chỉ tiêu phân tích dãy số
như: lượng tăng giảm tuyệt đối, tốc độ phát triển, tốc độ tăng giảm...

8




Phương pháp hồi quy xác định hàm xu thế biểu diễn xu hướng biến động của các chỉ



tiêu kết quả SXKD
Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian, STB di động...
Cơng thức tính các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
1. Mức độ trung bình theo thời gian
2. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối

Liên hồn
Định gốc
Bình qn
3. Tốc độ phát triển
Liên hồn
Định gốc

Bình qn
4. Tốc độ tăng giảm
Liên hồn
Định gốc
Bình quân
5. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm)

-

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả SXKD
Mục đích phân tích:




Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu kết quả SXKD
Phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới các chỉ tiêu kết quả

3.4.

SXKD.
-

Phương pháp phân tích:



Phương pháp chỉ số: Sử dụng hệ thống chỉ số
- VD: Dựa trên cơ sở mối liên hệ giữa các chỉ tiêu:
- Kết quả SXKD = NSLĐ (1LĐ) * Số lao động

( Q=WT*T )
- Kết quả SXKD = NSLĐ (1 đơn vị thời gian)*Thời gian LĐ
(Q=Wt*t)
- Kết quả SXKD = Hiệu quả (NS) sử dụng TSCĐ* TSCĐ sử dụng vào
SXKD
(Q=HTSCĐ*GTSCĐ)
Hệ thống chỉ số phân tích biến động kết quả sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng
của 2 nhân tố: năng suất lao động của 1 lao động và số lao động bình quân

9


Chênh lệch tuyệt đối:
Chênh lệch tương đối:
(Q: Sản lượng SX, GO, VA, DT…)
4. Dự báo thống kê kết quả kinh doanh
- Khái niệm: Trên cơ sở tài liệu thống kê về hiện tượng trong thời gian đã qua, sử dụng
-

các phương pháp thích hợp tính tốn mức độ của hiện tượng trong tương lai
Ý nghĩa của dự báo thống kê trong DN:






Dự báo nhằm định hướng SXKD
Dự báo làm căn cứ xây dựng kế hoach SXKD
Dự báo giúp DN nắm bắt nhu cầu về SP, phát triển SP mới

Dự báo giúp DN định giá SP, tăng lợi nhuận…

-

Các loại dự báo:





Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn

-

Một số phương pháp dự báo ngắn hạn:



Dự báo dựa vào lượng tăng tuyệt đối trung bình :
Trong đó:
yˆn+ L : Giá trị dự báo của thời gian n+L
y n: Giá trị thực tế ở thời gian thứ n
d : Lượng tăng giảm tuyệt đối trung bình
L: Tầm xa dự báo



Dự báo dựa vào tốc độ phát triển trung bình




Dự báo dựa vào phương trình hồi quy (hàm xu thế):
II. VẬN DỤNG:
1. Giới thiệu công ty cổ phần sữa Việt Nam- Vinamilk:
Thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976, đến nay Vinamilk đã trở thành công ty
hàng đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong Top
10


10 thương hiệu mạnh Việt Nam. Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa
trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như:
Mỹ, Pháp, Canada,…
Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều DN khác chỉ sản
xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị trường, Vinamilk đã nhanh chóng
nắm bắt cơ hội, khơng ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa
sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới. Từ 3 nhà máy chuyên sản xuất sữa là
Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ thống phân
phối tạo tiền đề cho sự phát triển. Với định hướng phát triển đúng, các nhà máy sữa:
Hà Nội, liên doanh Bình Định, Cần Thơ, Sài Gịn, Nghệ An lần lượt ra đời, chế biến,
phân phối sữa và sản phẩm từ sữa phủ kín thị trường trong nước. Không ngừng mở
rộng sản xuất, xây dựng thêm nhiều nhà máy trên khắp cả nước (hiện nay thêm 5 nhà
máy đang tiếp tục được xây dựng), Vinamilk đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ đồng/năm,
nộp ngân sách nhà nước mỗi năm trên 500 tỉ đồng.
Cơng ty Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa như: sữa
đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa chua uống, sữa
đậunành, kem, phô-mai, nước ép trái cây, bánh biscuits, nước tinh khiết, cà phê, trà…
Sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Vinamilk cũng đã thiết lập
được hệ thống phân phối sâu và rộng, xem đó là xương sống cho chiến lược kinh

doanh dài hạn. Hiện nay, công ty có trên 180 nhà phân phối, hơn 80.000 điểm bán lẻ
phủ rộng khắp toàn quốc. Giá cả cạnh tranh cũng là thế mạnh của Vinamilk bởi các sản
phẩm cùng loại trên thị trường đều có giá cao hơn của Vinamilk. Vì thế, trong bối cảnh
có trên 40 DN đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có nhiều tập
đồn đa quốc gia, cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định vị trí
dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam.
Trong kế hoạch phát triển, Vinamilk đã đặt mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu
sữa tươi thay thế dần nguồn nguyên liệu ngoại nhập bằng cách hỗ trợ nông dân, bao
tiêu sản phẩm, không ngừng phát triển đại lý thu mua sữa. Nếu năm 2001, Cty có 70
đại lý trung chuyển sữa tươi thì đến nay đã có 82 đại lý trên cả nước, với lượng sữa thu
mua khoảng 230 tấn/ngày. Các đại lý trung chuyển này được tổ chức có hệ thống, rộng
khắp và phân bố hợp lý giúp nông dân giao sữa một cách thuận tiện, trong thời gian

11


nhanh nhất. Công ty Vinamilk cũng đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và
xưởng sơ chế có thiết bị bảo quản sữa tươi. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Vinamilk
thường xuyên đến các nông trại, hộ gia đình kiểm tra, tư vấn hướng dẫn kỹ thuật ni
bị sữa cho năng suất và chất lượng cao. Số tiền thưởng và giúp đỡ những hộ gia đình
nghèo ni bị sữa lên đến hàng tỷ đồng. Nhờ các biện pháp hỗ trợ, chính sách
khuyếnkhích, ưu đãi hợp lý, Vinamilk đã giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động
nơng thơn, giúp nơng dân gắn bó với cơng ty và với nghề ni bị sữa, góp phần thay
đổi diện mạo nông thôn và nâng cao đời sống; nâng tổng số đàn bò sữa từ 31.000 con
lên 105.000 con. Cam kết Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục
tiêu chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu
Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sở
vật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các nước WTO một cách vững
vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam
Tuy nhiên liệu rằng vị thế số một trong ngành sữa của Vinamilk này sẽ tồn tại

được bao lâu? Trả lời câu hỏi này cần xem xét nhiều khía cạnh khác nhau, thế nhưng
có một yếu tố khơng thể bỏ qua đó là đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Xuất phát từ lý do trên, chúng em đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thống
kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sữa Vinamilk giai đoạn
2015-2019”
2. Kết quả:
2.1. Phân tích cơ cấu kết quả sản xuất kinh doanh :

Mặt hàng

1. Sữa nước
2. Sữa bột
3. Sữa chua
4. Sữa đặc
5. Sản phẩm khác
Toàn DN

Năm 2018
Giá trị sản
Tỷ trọng
xuất
(%)
( Tỷ Vnđ)
40
21.024,80
22
11.563,64
16
8.409,92
10

5.256,20
12
6.307,44
100
52.562

Nhận xét: Qua bảng trên ta có nhận xét:

12

Năm 2019
Giá trị sản
Tỷ trọng
xuất
(%)
( Tỷ Vnđ)
43
24.216,74
29
16.332,22
13
7.321,34
8
4.505,44
7
3.942,26
100
56.318



+ Nhóm mặt hàng sữa nước chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, năm 2018 có tỉ trọng chiếm 40% và năm 2019 tiếp tục tăng
lên chiếm 43% trong cơ cấu sản xuất của tồn doanh nghiệp.
+ Nhóm mặt hàng sữa bột đứng thứ 2 trong cơ cấu sản xuất kinh doanh của toàn
doanh nghiệp, chiếm 22% năm 2018 và tăng lên 29% năm 2019
+ Các nhóm mặt hàng sữa chua và sữa đặc có xu hướng giảm nhẹ, năm 2018 lần
lượt là 16% và 10%, giảm xuống lần lượt là 13% và 7% trong năm 2019
+ Nhóm các sản phẩm khác chiếm tỉ trọng nhỏ trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, chiếm 12% năm 2018 và giảm xuống còn 7% năm 2019.
2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kết quả sản xuất kinh doanh :

Năm 2018
Số tiền

Mặt hàng

( Tỷ

2019
Doanh

Chênh lệch TH so
%HTKH

trọng thu ( Tỷ

1. Sữa

Vnđ)
21.024,8


nước

0

2. Sữa bột

11.563,64 22

3. Sữa chua 8.409,92
4. Sữa đặc 5.256,20
5. Sản
6.307,44
phẩm khác
Toàn DN
52.562

-

Tỉ

Năm

(%)
40

Vnđ)
24.216,7
4
16.332,2


với KH
Số tuyệt
Số
đối ( tỷ

tương

VNĐ)

đối (%)

Ảnh
hưởng
của
từng
mặt

115,18

3.191,94

15,18

6,07

141,24

4.768,58


41,24

9,07

87,056
85,717

-1.088,58
-750.76

-12,94
-14,28

-2,07
-1,43

16
10

2
7.321,34
4.505,44

12

3.942,26

62.502

-2.365,18


-37,50

-4,50

100

56.318

107,15

3.756

7,15

7,15

Nhận xét:
Tổng giá trị sản xuất toàn doanh nghiệp năm 2019 so với năm 2018 tăng 3.756 tỷ đồng
tương ứng tỉ lệ tăng 7,15%. Trong đó:
+ Nhóm hàng sữa nước năm 2019 so với năm 2018 tăng 3.191,94 tỷ đồng tương
ứng tỉ lệ tăng 15,18% làm tổng giá trị sản xuất tồn doanh nghiệp tăng 6,07%
+ Nhóm hàng sữa bột năm 2019 so với năm 2018 tăng 4.768,58 tỷ đồng tương
ứng tỉ lệ tăng 41,24% làm tổng giá trị sản xuất tồn doanh nghiệp tăng 9,07%
+ Nhóm hàng sữa chua năm 2019 so với năm 2018 giảm 1.088,58 tỷ đồng tương
ứng tỉ lệ giảm 12,94% làm tổng giá trị sản xuất toàn doanh nghiệp giảm 62,07%

13



+ Nhóm hàng sữa đặc năm 2019 so với năm 2018 giảm 750,76 tỷ đồng tương
ứng tỉ lệ giảm 14.28% làm tổng giá trị sản xuất toàn doanh nghiệp giảm 1,43%
+ Nhóm các sản phẩm khác năm 2019 so với năm 2018 giảm 2.365,18 tỷ đồng
-

tương ứng tỉ lệ giảm 37,5% làm tổng giá trị sản xuất toàn doanh nghiệp giảm 4,5%.
Như vậy, nhóm hàng sữa nước đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị
sản xuất của toàn doanh nghiệp.
BẢNG DOANH THU CỦA CÔNG TY VINAMILK
Năm

2015

2016

2017

2018

2019

Doanh thu(Tỷ Vnđ)

40.080

46.794

51.041

52.562


56.318

2.3. Phân tích đặc điểm và xu hướng biến động kết quả SXKD.

Ta có bảng sau:

Năm

2015

2016

14

2017

2018

2019


Doanh thu
(t.đ)

40.080

46.794

Mức độ TB theo t:


51.041

52.562

56.318

49.359

Lượng tăng (giảm) t.đ
Liên hoàn: δi

-

6.714

4.247

1.521

3.756

Định gốc: ∆i

-

6.714

10.961


12.482

16.238

Trung bình:

4.059

Tốc độ phát triển (%):
Liên hồn: ti

-

116,751

109,075

102,98

107,145

Định gốc: Ti

-

116,751

127,347

131,142


140,514

Trung bình:

108,87

Tốc độ tăng (giảm)(%):
- Liên hồn: ai

-

16,751

9,075

2,98

7,145

- Định gốc: Ai

-

16,751

27,347

31,142


40,514

0,51

0,525

Trung bình:
Giá trị tđ của 1% tăng
( giảm): gi

8,875
0,408

0,467

*) Nhận xét: Như vậy, doanh thu trung bình trong 5 năm của doanh nghiệp là
49.359 tỷ đồng.
+) Đối với lượng tăng (giảm) tuyệt đối trong giai đoạn 20015 – 20019, bình quân
mỗi năm doanh thu của doanh nghiệp tăng thêm 4.059 tỷ đồng.
+) tốc độ phát triển trung bình của chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp Vinamilk
là 1,0887 (lần) hay 108,87%

15


+) tốc độ tăng(giảm) doanh thu của doanh nghiệp tăng trung bình 0,08875
(lần/năm) hay 8,875%/năm.
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả SXKD
*) Hệ thống chỉ số phân tích biến động kết quả SXKD do ảnh hưởng của 2 nhân
tố:

- NSLĐ (1LĐ)
- Số LĐ bình quân

Chỉ tiêu

Năm 2018

2019

1. Doanh thu ( t.đ) ( GO)

52.562

56.318

2. Số lao động trong năm

86.740

90.420

( người) (T)
3. Năng suất lao động
(t.đ/ng) ( W= GO/T)

0.606

0.622

-


HTCS: IGO = IW * IT
= *

-

Chênh lệch tuyệt đối: - = +

-

lệch tương đối:

=

Thay số liệu:

+
= *

16


107,15% = 102,64% * 104,24%
3.756 = 1.446,72 + 2.230,08 ( tỉ đồng)
7,15 % = 2,75% + 4,24%
Nhận xét: từ kết quả tính tốn ở trên ta có thể thấy: doanh thu của doanh nghiệp
Vinamilk năm 2019 so với năm 2018 tăng 7,15% tương ứng tăng 3.756 tỉ đồng. Mức
tăng này là do:
(1)


Năng suất lao động trung bình của nhân viên tăng lên 2,75% tương ứng tăng 1.446,72
tỉ đồng.

(2)

Tổng số nhân viên toàn doanh nghiệp tăng lên 4,24% tương ứng tăng 2.230,08

tỉ

đồng.
Như vậy, nhân tố chính làm cho tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng lên là do
tổng số nhân viên trong toàn doanh nghiệp tăng lên.
2.5. Dự báo thống kê 3 năm tiếp theo trong Vinamilk
a. Dự báo dựa vào lượng tăng tuyệt đối trung bình
56.318 + 4.059 *1 = 60.377
56.318 + 4.059 *2 = 64.436
= 68.495
b. Dự báo dựa vào tốc độ phát triển trung bình
61.313,406
66.751,905
72.672,8
c. Dự báo dựa vào phương trình hồi quy
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
Tổng


Doanh thu (y) (tỷ đ)
40.080
46.794
51.041
52.562
56.318
246.795

t
1
2
3
4
5
15

1
4
9
16
25
55
17

y*t
40.080
93.588
153.123
210.248
281.590

778.629

41.708,6
45.533,6
49.358,6
53.183,6
57.008,6


Ta có hệ phương trình:

→ Phương trình :
* Dự báo dựa vào phương trình hồi quy
+ 3.825 *6 = 60.833,6
+ 3.825*7 = 64.658,6
+ 3.825*8 = 68.483,6
3. Nhận xét và một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của công
ty cổ phần sữa Vinamilk
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của Cơng ty cổ phần sữa Vinamilk trong cơ
chế thị trường
a. Thuận lợi
 Thương hiệu mạnh
-

Thương hiệu sữa Vinamilk với hơn 40 năm xây dựng và phát triển lớn mạnh,
ngày càng khẳng định vị trí là thương hiệu sữa tươi số 1 Việt Nam, với các sản phẩm
sữa tươi không chỉ được người dùng trong nước tin tưởng mà cịn xuất khẩu sang
những thị trường nước ngồi khó tính nhất.

-


Là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần 37%, trong đó chiếm 45%
thị phần trong thị trường sữa nước, 85% thị phần về sữa đặc và sữa chua. Bởi vậy nên
Vinamilk có khả năng định giá bán trên thị trường trong nước.

-

Vinamilk được người tiêu dùng bình chọn “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng
cao” từ năm 1995 – 2009.

 Chất lượng sản phẩm
-

Đa dạng các sản phẩm, có nhiều sản phẩm sữa hàng đầu Việt Nam: sữa đặc ông Thọ,
Ngôi sao, Dielac, Yogurt Vinamilk…..

18


-

Sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại và sở
hữu thị phần lớn nhất Việt Nam trong số các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại.

-

Sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng. Với giá thành phù hợp
với người tiêu dùng của từng phân khúc. Đặc biệt dòng sản phẩm sữa đặc “Ơng Thọ và
Ngơi sao” là sản phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số người dân
Việt Nam hiện nay


 Mạng lưới phân phối phủ rộng

Mạng lưới phân phối sản phẩm sữa Vinamilk trải dài khắp cả nước và còn xuất

-

khẩu sang thị trường nước ngoài, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại và truyền
thống.
-

Vinamilk hiện đã phủ rộng mạng lưới phân phối khắp 64 tỉnh thành, hơn 250
nhà phân phối và hơn 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc. Với mạng lưới rộng lớn
này giúp Vinamilk chiếm lĩnh được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra
các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.

-

Hệ thống phân phối đa kênh: Có mặt tại tất cả các kệ hàng trong siêu thị, cửa
hàng. Thậm chí người dùng cũng có thể dễ dàng đặt mua trực tuyến trên website hoặc
các trang thương mại điện tử.

-

Năm 2019, Vinamilk đã nâng sở hữu tại GTNFoods lên 75%, gián tiếp sở hữu
51% tại Sữa Mộc Châu. Việc làm này không chỉ mở rộng hệ sinh thái thị trường sữa
của Vinamilk mà còn được đánh giá là bước đi chiến lược cho sự phát triển của hãng
trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp sữa lớn nhất thị trường đang có xu
hướng chững lại.


 Đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại, chất lượng cao

Tất cả các nhà may sản xuất sữa của Vinamilk đều được đầu tư công nghệ hiện
đại và tân tiến, nhập khẩu từ các nước châu Âu như Đức, Ý, Thụy Sĩ để ứng dụng vào
dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy
móc sử dụng cơng nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, đảm bảo sản phẩm sữa chất
lượng đến với người tiêu dùng.
 Nguồn sữa tự nhiên chất lượng, trang trại đạt chuẩn quốc tế

19


-

Cơng ty đầu tư xây dựng những trang trại bị sữa Organic theo tiêu chuẩn quốc tế,
hỗ trợ người dân ni bị sữa nhằm chủ động về ngun liệu đầu vào. Bên cạnh đó,
cơng ty cịn có dự án ni bò sữa ở New Zealand (quốc gia xuất khẩu sữa nguyên liệu
nhiều nhất vào thị trường Việt Nam).

-

Các nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk được đặt tại các vị trí chiến lược gần nơng
trại, cho phép Vinamilk ngồi việc duy trì và đẩy mạnh quan hệ với nhà cung cấp còn
đảm bảo thu mua được sữa tươi với chất lượng tốt.

-

Vinamilk tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong nước, đây
cũng là doanh nghiệp có khả năng điều hướng giá thành sữa trên thị trường Việt Nam.


 Chiến lược Marketing bài bản, chuyên nghiệp

Với một tập đồn lớn, có bề dày thành tích như Vinamilk thì các chương trình
quảng cáo, PR, Marketing đều rất bài bản và chuyên nghiệp, mang tính nhân văn cao,
chạm đến trái tim người dùng, điển hình như các chương trình Sữa học đường, Quỹ
sữa Vươn cao Việt Nam, chiến dịch “Quỹ một triệu cây xanh Việt Nam”…
Bên cạnh đó, Vinamilk có một bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm lớn
mạnh. Vinamilk rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu người
dùng, cũng như các hoạt động bán hàng của các nhà phân phối, lắng nghe phản hồi của
người tiêu dùng trên nhiều phương diện, tận dụng tốt phương tiện truyền thông mạng
xã hội để làm thương hiệu và cũng nhờ đó, Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa tốt và
phù hợp nhất cho người tiêu dùng.
 Tài chính mạnh

Trong khi nhiều doanh nghiệp đang khó khăn vì lãi suất vay thì Vinamilk có cơ
cấu vốn khá an toàn, khả năng tự chủ tài chính tốt. Thêm nữa, việc gián tiếp thâu tóm
sữa Mộc Châu cũng góp phần nâng cao và mở rộng vốn tài chính của hãng.
b. Khó khăn
 Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu

Do nhu cầu sữa tươi của người dùng ngày càng tăng cao, nguồn nguyên liệu của
trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu sản xuất, còn 70% là nhập
khẩu từ New Zealand, Mỹ, Eu và Nhật Bản. Chính bởi vậy, chi phí đầu vào tăng và giá

20


thành sản phẩm cũng tăng lên. Tuy nhiên, Vinamilk cũng đang đẩy mạnh phát triển các
vùng nguyên liệu để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của người dân trong nước.
 Thị phần sữa bột chưa cao


Với nhu cầu ngày một khắt khe hơn từ người dùng cùng với sự cạnh tranh đến từ
các thương hiệu sữa ngoại, nhập khẩu từ Anh, Mỹ, Hà Lan …. khiến sữa Vinamilk
khơng cịn nắm vị trí độc quyền thị trường sữa. Theo một báo cáo cho thấy, tại thị
trường Việt Nam sữa nhập khẩu chiếm 65%, Vinamilk chiếm 16% và Dutch Lady
chiếm 20%.
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần sữa Vinamilk
3.2.1. Biện pháp về chi phí
Chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Do đó việc hạ thấp các khoản
chi phí là một biện pháp hữu hiệu nhất giúp tăng doanh thu và mang lại lợi nhuận cao
cho cơng ty. Nếu chi phí tăng lên sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của cơng ty. Vì thế, để
hạn chế tình trạng tăng lên các khoản chi phí , cơng ty cần thực hiện một số biện pháp:
-

Đối với chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: nâng cao hiệu quả công tác quản lý
ở các bộ phận này thực hiện các chính sách nhằm hạn chế chi phí nhân cơng khơng
cần thiết, chi phí cho cơng tác văn phịng, hội thảo hoặc các chương trình tư vấn.
Nghiêm túc thực hiện tiết kiệm điện nước và giảm các văn phịng phẩm khơng cần
thiết ở các bộ phận. Tun truyền cụ thể cho công nhân viên ý thức rõ về hành vi sử

-

dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Đối với giá vốn hàng bán: cần giảm chi phí đầu vào để có nhiều lợi nhuận hơn bên
cạnh đó vẫn giữ được chất lượng sản phẩm vì chất lượng là yếu tố quan trọng nhất đối
với người tiêu dùng. Chủ động trong khâu nhiên liệu những ngành hàng như sữa bột,
sữa chua, sữa đặc vì hầu như đều có thành phần chính từ nguồn nhập khẩu do đó khi
sản xuất phụ thuộc nhiều vào vấn đề nhập khẩu, đội chi phí đầu vào tăng lên, tăng mối
đe dọa từ đối thủ cạnh tranh nước ngoài lên việc chủ động xây dựng khu nhiên liệu là


21


cần thiết. Tạo mối quan hệ tốt đối với nhà cung cấp để có nguồn nguyên liệu đầu vào
với giá cả hợp lý nhằm giảm chi phí sản xuất xuống tăng sức cạnh tranh thị trường.
3.2.2. Biện pháp về doanh thu
Trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt để đảm bảo tăng khối lượng
tiêu thụ hàng hóa tiêu thụ thuộc Cơng ty phải có những chính sách biện pháp để có
thêm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ vì khách hàng là nhân tố quan trọng
trong việc mang lại lợi nhuận cho Công ty, lợi nhuận càng nhiều, Cơng ty càng hoạt
động có hiệu quả. Ln đảm bảo về chất lượng hàng hóa, hàng hóa phải được cân
đong đo đếm chính xác để đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Công ty phải thường
xuyên kiểm tra các thiết bị, định kì bảo trì sửa chữa và đầu tư thêm các thiết bị mới
hiên đại đảm bảo hàng hóa đúng chất lượng, đúng số lượng cho khách hàng. Tăng sản
lượng, khai thác hết công suất các nhà máy qua 2 hoạt động đầu tư mũi nhọn:
- Đầu tư hoạt động xuất khẩu
- Đầu tư khoa học kỹ thuật , nghiên cứu phát triển
Đầu tư nguồn nhân lực, tài chính , hoạt động marketing cho xuất khẩu, làm tiền
đề phát triển bền vững và mở rộng thị phần, tăng doanh số
3.2.3. Biện pháp về nguồn vốn
Nguồn vốn được xem là một trong những nhân tố tiền đề để một cơng ty có thể
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh . Hiện tại, nguồn vốn của Công ty cố phần
sữa Vinamilk khá lớn, tuy nhiên với nguồn vốn này thì tác dụng của nó trong việc làm
tăng lợi nhuận chỉ ở mức khá. Một số biện pháp có thể giúp nâng cao nguồn vốn của
công ty như sau:
- Liên kết với các doanh nghiệp: công ty thông qua việc hợp tác ngắn hạn để
trang trải nguồn vốn đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động sản xuất , phân phối dịch vụ. Biện
pháp này còn nhằm hạn chế chi phí lãi vay của Cơng ty.
- Kêu gọi nhà đầu tư từ nước ngoài để nhận được nguồn vốn viện trợ, ngồi mặt

phát triển các lĩnh vực kinh doanh thì cịn có khả năng mở rộng thị trường ra nước
ngồi đầu tư TSCĐ tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi
- Ổn định vốn vì do tác động của kinh tế vĩ mơ nên có thể việc gia tăng vốn
khơng dễ thực hiện. Nhưng những chính sách sử dụng nguồn vốn hợp lý đầu tư có

22


hiệu quả thì địn bẩy tài chính của Cơng ty có tác dụng và phát huy tối đa vai trị, từ đó
giúp lợi nhuận của Cơng ty được nâng cao.
3.2.4. Tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng bá
Để giúp công ty tăng thêm thị phần và mở rộng thị trường, Công ty cần tăng
cường thực hiện các hoạt động tiếp thị, quảng bá hình ảnh Cơng ty trên các website
qua đó giúp khách hàng có thể dễ dàng tìm hiểu các thơng tin cần thiết. Có nhiều các
chương trình khuyến mãi thu hút khách hàng mua với số lượng lớn, ưu đãi hệ thống
đại lý,...mở rộng thêm nhiều phòng tư và giới thiệu sản phẩm của công ty tại các địa
phương.
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực
Bên cạnh các yếu tố về vốn và tài chính thì nhân lực xem là một tài sản vô giá
đối với Công ty. Để duy trì hoạt động kinh doanh trong dài hạn, Cơng ty lên đặt nhân
tố con người lên hàng đầu bằng một số biện pháp:
- Ban lãnh đạo công ty thường xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi tình hình hoạt
động sản xuất của Cơng ty để kịp thời tìm cách xử lý có vần đề bất ngờ xảy ra
- Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lí đội ngũ cán bộ quản lý và lao động hiện có tại
các cơng ty. Cần phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những cơng việc phù hợp
với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường. Bổ sung những cán bộ, lao động đủ
tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển, đồng thời thay thế những cán bộ không đủ tiêu
chuẩn
- Bên cạnh đó, Cơng ty cần sử dụng địn bấy tiền lương, có chế độ khen phạt kịp
thời thỏa đángđể khuyến khích tinh thần làm việc của cơng nhân góp phần làm tăng

năng suất lao động
3.2.6. Một số giải pháp khác
- Công ty lên đầu tư trang thiết bi đầy đủ, nên đầu tư vào máy móc trang thiết bị
hiện đại, để vừa tiết kiệm được nhiên liệu trong quá trình sản xuất và hiệu quả cơng
việc cao hơn.
- Tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm của Vinamilk, ví dụ thị trường nước
ngoài, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, củng cố hệ thống, trang thiết bị, hiện đại
hóa sản xuất và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị phần chưa
cao, đặc biệt là ở nông thôn và các đô thị nhỏ.

23


- Nên đặt chất lượng nguồn nguyên liệu lên hàng đầu, vì chỉ có sản phẩm thật sự
tốt mới giữ chân khách hàng được lâu
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao tay nghề cho người mới và người
lao động. Có chính sách lương thưởng phù hợp để họ phát huy khả năng lao động tốt
nhất trong công việc
- Tham gia nhiều chương trình đồng hành cùng sự phát triển của trẻ em, học sinh.
Những chương trình phịng bệnh ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi thông qua đó giới thiệu
sản phẩm đến người tiêu dùng.
III. KẾT LUẬN
Mặc dù thị trường sữa Việt có sự cạnh tranh ngày một gay gắt từ các thương hiệu
sữa trong và ngoài nước khác, thế nhưng với những gì mà Vinamilk đã làm được thì
quả là đáng nể. Cho đến thời điểm hiện tại, Vinamilk vẫn được coi là thương hiệu số 1
về sữa tươi Việt Nam với độ phủ rộng khắp toàn quốc cùng nhiều sản phẩm sữa chất
lượng và đã được xuất khẩu, bày bán trên những kệ hàng nước ngồi. Như vậy có thể
thấy cơng ty Vinamilk đã xây dựng cho mình được những lợi thế cạnh tranh khá hồn
hảo trên thị trường. Tuy nhiên, thị trường có những biến động nhất định, sự gia nhập
của những đơn vị mới, xu hướng thị trường cũng có sự dịch chuyển vậy nên công ty

vẫn cần tập trung đưa ra những phương hướng, chiến lược cụ thể nhằm duy trì và phát
huy những năng lực cạnh tranh của mình đảm bảo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

24



×