Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

NCKH MOT SO GIAI PHAP SU DUNG BAN DO TU DUY TRONGDAY HOC TIET 73 74 ON TAP TIENG VIET MON NGU VAN 9 NAM HOC 2012 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.81 KB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC Trang TÊN ĐỀ TÀI. 1. I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI. 1. II. GIỚI THIỆU. 2. 1.Hiện trạng. 2. 2.Giải pháp thay thế. 4. 3. Một số vấn đề gần đây liên quan đến đề tài. 4. 4.Vấn đề nghiên cứu. 4. 5. Giả thuyết nghiên cứu. 5. III. PHƯƠNG PHÁP. 5. 1.Khách thể nghiên cứu. 5. 2. Thiết kế. 5. 3. Quy trình nghiên cứu. 6. 4. Đo lường. 6. 4.1 Sử dụng công cụ đo, thang đo. 6. 4.2 Kiểm chứng độ giá trị nội dung. 7. 4.3 Kiểm chứng độ giá trị tin cậy. 7. IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THU ĐƯỢC VÀ BÀN LUẬN. 7. 1.Phân tích kết quả dữ liệu. 7. 2. Bàn luận. 8. V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 8. 1.Kết luận. 8. 2.Khuyến nghị. 9. VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 10. VII. PHỤ LỤC. 11.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC TIẾT 73, 74 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT MÔN NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC 2012- 2013 Người nghiên cứu: Lê Thị Thuận Đơn vị: Trường THCS TT Cát Bà I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Lâu nay trong quá trình dạy học nói chung ,dạy môn Ngữ văn nói riêng, chúng ta vẫn thường sử dụng các mô hình, sơ đồ, biểu đồ... để cô đọng, khái quát kiến thức cho học sinh, nhất là ở những bài tổng kết các chương, các phần của môn học hay các bài ôn tập. Cách làm này có thể nói đã đem lại những hiệu quả thiết thực nhất định trong việc ôn tập, củng cố, hệ thống kiến thức cho học sinh bởi cách trình bày gọn, rõ, lôgic. Thế nhưng, bên cạnh những ưu điểm ấy, cách làm này vẫn còn những hạn chế nhất định, bởi trước hết là cả lớp cùng có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình. Các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Cách làm này chưa thật sự phát huy được tư duy sáng tạo, chưa thật sự kích thích, lôi cuốn được các em trong việc tích cực, chủ động tìm tòi, phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức của bài học. Hơn nữa, phạm vi sử dụng hẹp vì chúng ta chỉ sử dụng chúng trong một số tiết dạy có tính chất tổng kết các chương, các phần, các mảng kiến thức của môn học hay các bài ôn tập mà thôi chứ chúng không được sử dụng đại trà cho tất cả các bài học, các giờ lên lớp cũng như các khâu của tiến trình bài dạy. Trong thời gian gần đây, chúng ta đã bước đầu được tiếp cận với những phương pháp, kĩ thuật dạy học mới. Trong đó có việc sử dụng bản đồ tư duy (BĐTD). Có thể nói, đây là một bước tiến đáng kể trong việc đổi mới PPDH hiện nay khi mà khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, nhất là sự bùng nổ của ngành Công nghệ thông tin. Việc sử dụng BĐTD thay thế cho những mô hình, sơ đồ, biểu đồ... đã lạc hậu, lỗi thời để khái quát, cô đọng kiến thức cho học sinh là một sự tất yếu, bởi BĐTD có rất nhiều điểm ưu việt hơn. Do đó, việc ứng dụng BĐTD vào trong quá trình dạy học môn Ngữ Văn không chỉ lôi cuốn sự hứng thú, làm “sống lại” niềm đam mê, yêu thích môn học ở các em học sinh mà còn làm dấy lên một “phong trào” đưa BĐTD vào bài giảng ở giáo viên. Bản đồ tư duy còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng BĐTD theo.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học. Đặc biệt phương pháp BĐTD rất thích hợp để sử dụng trong các tiết ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì... Phương pháp tôi muốn đưa ra là sử dụng BĐTD trong dạy học tiết Ôn tập Tiếng Việt môn Ngữ Văn 9. Bởi lượng kiến thức trong các tiết ôn tập nói chung, các tiết Ôn tập phần Tiếng Việt môn Ngữ Văn lớp 9 nói riêng thường rất nhiều. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong đó có phương pháp BĐTD trong dạy học các tiết ôn tập Tiếng Việt (môn Ngữ Văn 9) sẽ giúp học sinh có được phương pháp học tích cực, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm học sinh thuộc lớp 9A1 trường THCS Thị trấn Cát Bà. Do đặc thù của trường thị trấn, số HS trong một lớp tương đối đông, tôi tiến hành chia học sinh ở lớp 9A1 thành 2 nhóm ngẫu nhiên, một nhóm đối chứng và một nhóm thực nghiệm. Nhóm thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế ở tiết 73,74 : Ôn tập Tiếng Việt. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của HS. Nhóm thực nghiệm đạt kết quả học tập cao hơn so với nhóm đối chứng. Điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm có kết quả trung bình là 7,3437 còn nhóm đối chứng là 6,3125. Kết quả kiểm chứng T.Test cho thấy P< 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Điều đó chứng minh rằng sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học làm nâng cao kết quả học tập trong tiết 73, 74: Ôn tập Tiếng Việt cho HS lớp 9A1 trường THCS Thị trấn Cát Bà.. II. GIỚI THIỆU 1.Hiện trạng: * Thuận lợi: Ngày 05/5/2006, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 16/2006/BGDĐT nêu rõ những định hướng đổi mới phương pháp giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên thực hiện việc đổi mới PPDH. Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết trung ương IV khoá 7/1993 và Nghị quyết TW 2 khoá VIII về nhiệm vụ: "Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các bậc học, cấp học”. Trước tình hình đó, đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải không ngừng đổi mới, cải tiến nội dung, phương pháp soạn giảng để trong mỗi tiết dạy, học sinh sẽ được hoạt động nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trên con đường chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Vì vậy, đòi hỏi mỗi giáo viên phải triệt để thực hiện theo nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh trong hoạt động dạy học. Mặt khác, nói đến phương pháp dạy học là nói đến cách dạy của người thầy. Trong chương trình giáo dục phổ thông, Ngữ văn là một môn học có vị trí quan trọng. Vì đây là môn học vừa mang tính công cụ, vừa là môn học mang tính nghệ thuật, lại là môn học mang tính nhân văn rất cao. Bởi vậy, để học sinh học tốt môn.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Ngữ Văn ở trường phổ thông nói chung, người giáo viên phải chú trọng đến phương pháp dạy học, phải tìm tòi, sáng tạo, nghiên cứu và áp dụng những hình thức, biện pháp tổ chức dạy học mới, hiện đại, sinh động, đưa học sinh đến với môn học này một cách tự giác, bằng niềm say mê thật sự. Có như thế mới đáp ứng được yêu cầu của môn học mang đậm tính nhân văn này. Bản đồ tư duy kế thừa, mở rộng hình thức ghi chép, sử dụng bảng biểu, sơ đồ nhưng ở mức độ cao hơn. Nó là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (người Anh) nghiên cứu kĩ lưỡng và phổ biến rộng khắp trên thế giới. Có thể khẳng định rằng PPDH bằng BĐTD là một trong những PPDH hiện đại. Nó giúp học sinh dễ ghi nhớ, phát triển nhận thức, khả năng tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo...Đây là một công cụ hữu hiệu trong quá trình dạy học hiện nay. Có thể nói, BĐTD là một bức tranh tổng thể, một mạng lưới tổ chức, liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể hiện một nội dung, một đơn vị kiến thức nào đó.. Phương pháp này đã và đang được sử dụng khá rộng rãi, tích cực trong các nhà trường, giúp HS hứng thú hơn trong việc học tập môn Ngữ Văn, góp phần nâng cao hiệu quả học tập bộ môn một cách rõ nét. BĐTD giúp HS ghi chép rất hiệu quả. BĐTD có thể sử dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các trường hiện nay. Học sinh tỏ ra rất hứng thú với phương pháp học tập tích cực này. Bởi nhờ đó mà các em có thể tự khái quát và ghi nhớ kiến thức của mỗi bài học một cách nhanh chóng hiệu quả. Trên cơ sở đó, kết quả học tập bộ môn của nhiều em đã có sự tiến bộ rõ rệt. Có thể thiết kế BĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy. Với những trường có điều kiện công nghệ thông tin tốt, có thể cài đặt phần mềm Mindmap cho GV, HS sử dụng, bằng cách vào trang wed www.min-map.com.vn ta có thể tải về miễn phí ConceptDraw MINMAD 5 professional, việc sử dụng phần mềm này cũng khá đơn giản..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> * Khó khăn: Tuy nhiên, hiện nay, việc đưa Bản đồ tư duy vào ứng dụng trong quá trình dạy học đối với môn học Ngữ Văn còn là vấn đề gặp không ít khó khăn, trở ngại đối với giáo viên; cụ thể như trong việc tổ chức, thiết kế các hoạt động dạy học với việc sử dụng BĐTD. Trên thực tế, tôi nhận thấy hầu hết giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng BĐTD để hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài học, hay mỗi bài ôn tập, tổng kết một phân môn, một mảng kiến thức nào đó mà thôi. Họ chưa mạnh dạn đưa BĐTD vào tất cả các khâu trong quá trình dạy học, chưa phát huy được tính phổ biến và đa năng của Bản đồ tư duy. Đặc biệt, trong các tiết ôn tập mặc dù giáo viên và học sinh đã sử dụng phương pháp BĐTD để hệ thống lại kiến thức trọng tâm của bài song hầu như vẫn chưa khai thác hoàn toàn triệt để công dụng của phương pháp này trong xuyên suốt bài dạy. Do đó, chưa phát huy một cách đầy đủ công dụng của BĐTD trong quá trình dạy học môn Ngữ Văn nói chung, dạy các tiết ôn tập nói riêng. Với những học sinh có khả năng tiếp thu, lĩnh hội hạn chế thì việc tự khái quát kiến thức trên BĐTD và ghi nhớ kiến thức còn gặp nhiều khó khăn. Bởi không phải em nào cũng có khả năng khái quát tổng hợp kiến thức tốt. Không những thế, có nhiều học sinh vẫn quen với cách học thụ động, chỉ tiếp nhận kiến thức từ thầy cô mà chưa chủ động học tập tìm tòi, sáng tạo. Vì vậy kết quả học tập của những em này chưa cao. Để thay đổi thực trạng trên, trong đề tài nghiên cứu này tôi đã sử dụng BĐTD như một phương pháp đặc thù trong dạy học tiết 73,74 Ôn tập Tiếng Việt- môn Ngữ Văn 9. 2. Giải pháp thay thế: Sử dụng BĐTD để dạy bài “Ôn tập Tiếng Việt” học kỳ I (Tiết 73,74). Sau khi giới thiệu bài mới, giáo viên ghi cụm từ trung tâm “ÔN TẬP TIẾNG VIỆT” lên giữa bảng đen. Sau đó, dẫn dắt học sinh lần lượt đi vào tìm hiểu các nội dung ôn tập theo trình tự SGK. Bắt đầu với việc hệ thống, củng cố kiến thức lý thuyết thông qua các câu hỏi trong sách giáo khoa cũng như một số câu hỏi mở rộng. Cùng với việc củng cố lại mỗi một đơn vị kiến thức cơ bản ta tiến hành lần lượt vẽ các nhánh thể hiện kiến thức trọng tâm đó trên BĐTD, kết hợp cho học sinh làm các bài tập trong mỗi nội dung ôn tập sau khi lập BĐTD cho mỗi nhánh (nội dung). Cuối tiết Ôn tập, ta có BĐTD trên bảng. BĐTD ấy không chỉ cung cấp cho các em “bức tranh tổng thể” về kiến thức của bài học mà nó còn giúp cho các em dễ dàng nhận ra mạch lô-gic kiến thức của bài. Chúng ta cũng có thể dùng nó như phần nội dung ghi bảng của giáo viên để học sinh ghi chép. Sau khi dạy xong mỗi phần (một đơn vị kiến thức) hay cả bài học, giáo viên cho học sinh hình dung, nhớ lại và vẽ BĐTD để củng cố, hệ thống phần kiến thức đó, hoặc toàn bộ kiến thức của bài học. Từ đó giúp các em hiểu sâu, nhớ lâu, chiếm lĩnh toàn bộ kiến thức bài học một cách khoa học, có hệ thống, lô-gic. 3.Một số vấn đề gần đây liên quan đến đề tài:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Về vấn đề đổi mới phương pháp trong đó có sử dụng BĐTD trong dạy học, đã có nhiều bài viết được trình bày trong các hội thảo liên quan.Ví dụ: - Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn THCS - Dự án phát triển GD THCS II - Bộ GD & ĐT - T.S Nguyễn Văn Nam. - Sử dụng bản đồ tư duy góp phần tổ chức hoạt động học tập của học sinh- Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH năm 2009 - Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy. - Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ tư duy-công cụ hiệu quả hỗ trợ dạy học và công tác quản lý nhà trường. 4.Vấn đề nghiên cứu: Sử dụng phương pháp BĐTD trong dạy học tiết 73,74: Ôn tập Tiếng Việt- môn Ngữ Văn 9 có hiệu quả không? 5. Giả thuyết nghiên cứu: Sử dụng phương pháp BĐTD trong dạy học sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập tiết 73, 74: Ôn tập Tiếng Việt- môn Ngữ văn 9 cho học sinh lớp 9A1 trường THCS TT Cát Bà. III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu - Tôi chọn lớp 9A1 trường THCS TT Cát Bà. Đây là lớp tôi trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ Văn nên thuận lợi cho việc nghiên cứu và ứng dụng. - Tôi chia lớp thành hai nhóm, hai nhóm tham gia nghiên cứu đều có điểm tương đương nhau về giới tính, dân tộc, và ý thức rèn luyện đạo đức. Cụ thể: Bảng 1: Giới tính, thành phần dân tộc, thành tích học tập và đạo đức của học sinh lớp 9A1 trường THCS Thị trấn Cát Bà năm học 2011-2012. Dân Học lực tộc Giỏi Khá TB (Kinh). Nhóm. Số HS. Nam. Nữ. I - Nhóm đối chứng. 16. 09. 07. 16. 03. 08. II- Nhóm thực nghiệm. 16. 08. 08. 16. 03. 07. Hạnh kiểm Tốt. Khá. 05. 12. 04. 06. 13. 03. - Đa số các em đều có ý thức học tập tốt, được các bậc phụ huynh quan tâm. - Giáo viên chủ nhiệm có chú ý nhiều đến kết quả học tập của học sinh. 2. Thiết kế Tôi chia lớp thành 2 nhóm, nhóm I là nhóm đối chứng, nhóm II là nhóm thực nghiệm. Tôi dùng bài kiểm tra 1 tiết làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> kiểm chứng T.Tesh để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động. Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Đối chứng Thực nghiệm TBC 6,25 6,1875 p= 0,429783 p = 0,429783 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Sử dụng thiết kế 3: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên (được mô tả ở bảng 3): *Thiết kế nghiên cứu: Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu Nhóm. Kiểm tra trước TĐ. Thực nghiệm. O1. Tác động. KT sau TĐ. Dạy học có sử dụng bản O3 đồ tư duy Đối chứng O2 Dạy học không sử dụng O4 bản đồ tư duy ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập. 3. Quy trình nghiên cứu: a/ Chuẩn bị bài của giáo viên - Nhóm I (đối chứng): Thiết kế bài học không sử dụng bản đồ tư duy, quy trình chuẩn bị bài như bình thường: sử dụng ngữ liệu, hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa. - Nhóm II ( Thực nghiệm): HS nghiên cứu, soạn bài theo hệ thống ngữ liệu, câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa, GV Thiết kế bài học có sử dụng bản đồ tư duy - Sưu tầm, lựa chọn thông tin tại các website baigiangdientubachkim.com, tvtlbachkim.com, giaovien.net, tulieu.vn…. b/ Tiến hành thực nghiệm Để đảm bảo tính khách quan trong thời gian nghiên cứu, tôi đề nghị với BGH, tổ chuyên môn xây dựng thời khoá biểu cho học sinh nhóm thực nghiệm sao cho hợp lí, cụ thể: Bảng 4: Thời gian dạy đối chứng và thực nghiệm Tuần/tháng Tiết Tiết theo Thứ, ngày Nhóm Tên bài dạy dạy PPCT 1,2 TN 73, 74 Ôn tập Tiếng Việt 1/11. Thứ 6 2 /11. 3,4. ĐC. 73, 74. Ôn tập Tiếng Việt.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 4. Đo lường 4.1. Sử dụng công cụ đo, thang đo: - Sử dụng bài kiểm tra trước tác động: Bài viết Tập làm văn số 3. - Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra phần Tiếng Việt- Tiết 75. * Tiến hành kiểm tra và chấm bài: Sau khi thực hiện dạy xong bài học nêu trên, tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra thời gian 1 tiết (có đề kèm theo). Sau đó chấm bài theo đáp án đã xây dựng. 4.2. Kiểm chứng độ giá trị nội dung: - Kiểm chứng độ giá trị nội dung của các bài kiểm tra bằng cách giáo viên trực tiếp dạy chấm bài nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. - Nhận xét của giáo viên để kiểm chứng độ giá trị nội dung của dữ liệu: + Về nội dung đề bài: Phù hợp với trình độ của học sinh nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Đề bài phân hóa được đối tượng học sinh. + Cấu trúc đề: phù hợp, gồm có 8 câu trắc nghiệm dạng chọn đáp án đúng và 2 câu tự luận. + Đáp án, biểu điểm: rõ ràng, phù hợp. * Nhận xét về kết quả hai nhóm: nhóm thực nghiệm có điểm trung bình là 7,34; nhóm đối chứng có điểm trung bình là 6,31 thấp hơn nhóm thực nghiệm là 1,03. Điều đó chứng minh rằng nhóm thực nghiệm giáo viên sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học nên kết quả cao hơn. 4.3. Kiểm chứng độ tin cậy: - Kiểm chứng độ tin cậy của kết quả kiểm tra bằng cách chia đôi dữ liệu. Tôi chia các điểm số của bài kiểm tra thành 2 phần và kiểm tra tính nhất quán giữa các điểm số của 2 phần đó bằng công thức Spearman-Brown. + Kết quả: Hệ số tương quan chẵn lẻ rhh = 0,963588 Độ tin cậy Spearman-Brown rSB = 0,897153 > 0,7  Kết luận: Các dữ liệu thu được là đáng tin cậy. IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 1. Phân tích dữ liệu Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm ĐTB 6,3125 7,3437 Độ lệch chuẩn 1,107048 0,949851 Giá trị P của T- test 0,003742 Chênh lệch giá trị TB chuẩn 0,9314 (SMD) Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P = 0,003742, cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =(7,3437- 6,3125): 1,107048 = 0,9314. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng bản đồ tư duy đến TBC học tập của nhóm thực nghiệm là lớn hơn. Giả thuyết của đề tài “ Một số giải pháp sử dụng BĐTD trong dạy học tiết 73,74: Ôn tập Tiếng Việt môn Ngữ Văn 9 ” đã được kiểm chứng.. Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 2. Bàn luận Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC =7,3437, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 6,3125. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,0312; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối chứng. Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,9314. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng T- Test ĐTB sau tác động của hai lớp là p = 0.003742< 0.05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động,nghiêng về nhóm thực nghiệm. * Hạn chế: Nghiên cứu về sử dụng BĐTD trong dạy học tiết Ôn tập Tiếng Việt môn Ngữ Văn 9 giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả người giáo viên cần phải có trình độ về CNTT, có kĩ năng thiết kế giáo án điện tử, có kĩ năng vẽ BĐTD đảm bảo đầy đủ kiến thức trọng tâm, đẹp, có cách trình bày khoa học, cân đối, hài hòa về đường nét, màu sắc; biết lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp để khái quát nội dung kiến thức trên BĐTD, biết khai thác và sử dụng các nguồn công nghệ thông tin trên mạng Internet … V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Việc sử dụng BĐTD vào giảng dạy trong dạy học tiết Ôn tập Tiếng Việt môn Ngữ Văn 9 ở trường THCS Thị trấn Cát Bà thay thế cho phương pháp dạy học thông thường đã góp phần nâng cao hiệu quả học tập của HS. - Kết quả đối với vấn đề nghiên cứu là có ý nghĩa: + Mức độ ảnh hưởng là lớn. (SMD = 0,9314) 2. Khuyến nghị Qua quá trình ứng dụng thực nghiệm, vận dụng đề tài bản thân tôi xin được đưa ra một số khuyến nghị sau: * Đối với các cấp lãnh đạo: - Nên tổ chức nhiều hơn nữa những chuyên đề về việc sử dụng BĐTD vào giảng dạy trong dạy học môn Ngữ Văn tạo điều kiện cho giáo viên được học hỏi, trau dồi kiến thức- kĩ năng về đổi mới phương pháp. *Đối với Ban giám hiệu nhà trường và Tổ chuyên môn - Cần quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nâng cao trình độ chuyên môn. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện nghiên cứu KHSPƯD. * Đối với giáo viên: - Cần phải nắm vững những hiểu biết, kiến thức cơ bản về sơ đồ tư duy: khái niệm, cấu tạo, các bước thiết kế, quy trình tổ chức hoạt động vẽ BĐTD trên lớp và những tiện ích. - Cần có sự cân nhắc khi ứng dụng BĐTD vào việc soạn, giảng, kiểm tra đánh giá, tổ chức hoạt động cho học sinh, tránh lạm dụng. - Cần xác định đúng kiến thức cơ bản, trọng tâm để thiết kế BĐTD tức là phải biết chọn lọc những ý cơ bản, những kiến thức thật cần thiết. - Cần đầu tư thời gian hợp lí vào việc soạn bài, lập trước các BĐTD cần thiết cho bài học. * Đối với học sinh: - Cần tích cực, tự giác học hỏi từ thầy cô, bạn bè về việc vẽ, học và ghi chép với BĐTD. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân tôi đã áp dụng trong năm học vừa qua. Để việc ứng dụng BĐTD phát huy hiệu quả lâu dài, bên vững, đòi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo hơn nữa. Tôi rất mong nhận được ý kiến chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để đề tài của bản thân tôi được đầy đủ và có tính khả thi hơn. Xin chân thành cảm ơn! Cát Bà, ngày 15 tháng 2 năm 2012 Người viết Lê Thị Thuận.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tài liệu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của Bộ Giáo dục và đào tạo – Dự án Việt Bỉ. - Sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 9 – NXB GD - Sách giáo viên Ngữ Văn lớp 9 – NXB GD - Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Ngữ Văn – NXB GD - Đổi mới nội dung và phương pháp dạy Ngữ Văn - Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ Văn– NXB GD - Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn THCS - Dự án phát triển GD THCS II - Bộ GD & ĐT - T.S Nguyễn Văn Nam. - Sử dụng bản đồ tư duy góp phần tổ chức hoạt động học tập của học sinh- Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH năm 2009 - Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy. - Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ tư duy-công cụ hiệu quả hỗ trợ dạy học và công tác quản lý nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> VII. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG A. ĐỀ BÀI I.Trắc nghiệm ( 2,0 đ) : Lựa chọn đáp án đúng nhất và ghi vào bài làm của mình trong các câu sau: Câu 1: Văn bản “Làng” được sáng tác cùng thời kì với văn bản nào sau đây? A. Đoàn thuyền đánh cá C. Ánh trăng B. Bài thơ về tiểu đội xe không kính D. Đồng chí Câu 2: Truyện Lặng lẽ Sa Pa được kể qua cái nhìn của ai? A. Tác giả B. Anh thanh niên C. Ông họa sĩ già D. Cô gái Câu 3: Câu văn nào sau đây thể hiện rõ yếu tố bình luận? A. Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. B. Thế nhưng, đối với chính nhà họa sĩ, vẽ bao giờ cũng là một việc khó, nặng nhọc, gian nan. C. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây. D. Nói xong, anh chạy vụt đi, cũng tất tả như khi đến. Câu 4: Chủ đề mà văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” đề cập đến gần gũi với chủ đề của văn bản nào dưới đây? A. Ánh trăng C. Đoàn thuyền đánh cá B. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ D. Làng Câu 5: Yếu tố biểu cảm, nghị luận xuất hiện trong văn bản tự sự như thế nào? A. Tách bạch, rõ ràng C. Chỉ xuất hiện trong phần trọng tâm của văn bản B. Kết hợp, đan xen D. Chỉ xuất hiện trong phần đầu của văn bản Câu 6: Câu nào sau đây có từ hoa được dùng với nghĩa chuyển? A. Hoa hồng là nữ hoàng của các loài hoa. C. Miệng cười như thể hoa ngâu. B. Chị ấy đẹp như hoa hậu. D. Cái khăn đội đầu như thể hoa sen. Câu 7: Hai câu sau sử dụng phép tu từ nào? Gác kinh viện sách đôi nơi Trong gang tấc lại gấp mười quan san A. So sánh B. Ẩn dụ C. Nói quá D. Nhân hóa Câu 8 : Câu thơ nào sau đây có chứa từ tượng hình? A. Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi C. Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần B. Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối D. Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều II. Tự luận ( 8,0 đ) Câu 1 ( 2,0 đ) : Cảm nhận của em về tình yêu làng của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng ( Kim Lân) bằng một đoạn văn từ 6- 8 câu, trong đó có sử dụng phép so sánh..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Câu 2 ( 6,0 đ) : Kể về một kỉ niệm đáng nhớ giữa em và thầy, cô giáo cũ. ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM I. Trắc nghiệm ( 2,0 đ) : 08 câu đúng x 0,25 đ/ câu = 2,0 đ Câu Đ.án. 1 D. 2 A. 3 B. 4 C. 5 B. 6 B. 7 C. 8 B. II. Tự luận ( 8,0 đ) Câu 1 ( 2,0 đ) : * Yêu cầu : - Đúng cấu trúc đoạn văn, đủ số câu quy định; - Đúng yêu cầu đề bài, đoạn văn có sử dụng được phép tu từ so sánh. - Câu, từ diễn đạt rõ ràng, lưu loát, không sai lỗi chính tả,... Câu 2 ( 6,0 đ): 1. Hình thức ( 2,0 đ): Đảm bảo các yêu cầu sau: - Bài viết đúng thể loại : văn tự sự - Đảm bảo đủ bố cục 3 phần. - Cách kể linh hoạt, có sáng tạo. - Diễn đạt lưu loát, trôi chảy, trong sáng, ít mắc lỗi chính tả,… 2. Nội dung ( 4,0 đ) : Đảm bảo các nội dung : - Mở bài ( 0,5 đ) : Giới thiệu được kỉ niệm đáng nhớ giữa em với thầy, cô giáo cũ. - Thân bài ( 3,0 đ) : + Kỉ niệm về việc gì? Thời gian? Diễn biến? + Vì sao đó lại là kỉ niệm đáng nhớ đối với em?... - Kết bài ( 0,5 đ) : + Rút ra bài học về tình cảm, đạo lí . + Suy nghĩ về vai trò của đạo lí thầy trò trong cuộc sống....

<span class='text_page_counter'>(14)</span> PHỤ LỤC 2: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG A. ĐỀ BÀI I.Trắc nghiệm ( 2,0 đ) : Lựa chọn đáp án đúng nhất và ghi vào bài làm của mình trong các câu sau: Câu 1: Trong các từ sau, từ nào không phải là từ láy? A. Thình lình B. Đèn điện C. Vành vạnh D.Rưng rưng Câu 2: Chủ đề mà văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” đề cập đến gần gũi với chủ đề của văn bản nào sau đây? A. Làng C. ánh trăng B. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ D. Đoàn thuyền đánh cá Câu 3: Tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” được viết theo thể loại nào? A. Hồi kí B.Tiểu thuyết C. Truyện ngắn D. Tuỳ bút Câu 4: Trong các câu sau, câu nào là ngôn ngữ trần thuật của tác giả? A. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước. B. Ông lão lại ngả mình nằm xuống không nhúc nhích. C. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông. D. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn giết gì nữa ! Câu 5: Dòng nào sau đây nêu đúng các từ địa phương Nam Bộ? A. Vàm kinh, nói trổng, lui cui, cái vá, lòi tói, tập kết B. Nói trổng, vàm kinh, lui cui, cái vá, lòi tói, cây xoài C. Lui cui, vàm kinh, nói trổng, cái vá, lòi tói D. Lòi tói, vàm kinh, nói trổng, lui cui, cái vá, cây xoài Câu 6: Trong các từ sau, từ nào không phải là từ láy? A. Thình lình B. Rưng rưng C. Vành vạnh D. Đèn điện Câu 7: Chi tiết: “Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh” có ý nghĩa như thế nào? A. Cây lược là sự kí thác tình cảm cha con sâu nặng của ông Sáu với bé Thu. B. Cây lược là ước nguyện chưa được hoàn thành của ông Sáu. C. Cây lược thể hiện sự khéo tay của ông Sáu. D. Cây lược là mong ước được gặp cha của bé Thu. Câu 8 : Trong các văn bản sau , văn bản nào người kể trực tiếp có mặt trong truyện? A. Lão Hạc C. Làng B. Lặng lẽ Sa Pa D. Chuyện người con gái Nam Xương II. Tự luận ( 8,0 đ) Câu 1 (2,0 đ) : Lấy ví dụ về 4 thuật ngữ và đặt câu với mỗi thuật ngữ đó. Câu 2 (6,0 đ): Viết đoạn văn từ 8- 10 câu nói về tác hại của ô nhiễm môi trường, trong đó có sử dụng một số biện pháp tu từ từ vựng đã học..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM I. Trắc nghiệm ( 2,0 đ) : 08 câu đúng x 0,25 đ/ câu = 2,0 đ Câu Đ.án. 1 B. 2 D. 3 C. 4 B. 5 C. 6 D. 7 A. 8 Â. II. Tự luận ( 8,0 đ) Câu 1 ( 2,0 đ) : * Yêu cầu : - Tìm được đúng, đủ 4 thuật ngữ. - Đặt được câu với các thuật ngữ đó. - Câu văn rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả... Câu 2 ( 6,0 đ): * Yêu cầu : - Đúng cấu trúc đoạn văn, đủ số câu quy định; - Đúng yêu cầu đề bài : nêu được tác hại của việc ô nhiễm môi trường, trong đoạn văn có sử dụng một số biện pháp tu từ từ vựng đã học. - Câu, từ diễn đạt rõ ràng, lưu loát, không sai lỗi chính tả,....

<span class='text_page_counter'>(16)</span> PHỤ LỤC 3: BẢNG ĐIỂM A. NHÓM THỰC NGHIỆM TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16. TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13. Họ và tên. Điểm kiểm tra trước tác động Ngô Quang Tuấn 5.5 Nguyễn Thị Huyền Vi 6 Trần Thuỳ Dung 8 Nguyễn Quốc Đức 5.5 Đồng Thị Quỳnh Hương 7 Nguyễn Tuấn Hải 5 Nguyễn Cảnh Toàn 5.5 Nguyễn Việt Hoàng 6.5 Phùng Thị Thảo 7 Nguyễn Đăng Khoa 5.5 Trần Tùng Lâm 5.5 Trần Thị Thu 5 Nguyễn Hồng Diệu Linh 7.5 Nghiêm Diệu Linh 8 Đặng Ngọc Linh 6 Nguyễn Đức Luân 5.5 NHÓM ĐỐI CHỨNG Họ và tên Nguyễn Thị Mai Phạm Xuân Minh Nguyễn Huy Hoàng Minh Nguyễn Thị Nga Đỗ Thị Huyền Nguyễn Huy Thành Lê Tiến Thành Nguyễn Đức Thành Lương Hồng Ngọc Nguyễn Thị Bảo Linh Lý Khánh Hoàng Hoàng Thuỳ Trang Đoàn Xuân Trường. Điểm kiểm tra trước tác động 6 7.5 5 5 6 6.5 6 6.5 7.5 8 5.5 6.5 6. Điểm kiểm tra sau tác động 7 7.5 8.5 6 7.5 6.5 6.5 8.5 8 6.5 6 7 8.5 8.5 7.5 7.5. Điểm kiểm tra sau tác động 6.5 7.5 5 6 5.5 7 5.5 7 7.5 8 5 7 6.5. B..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> PHỤ LỤC 4: GIÁO ÁN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI TIẾT 73,74 : ÔN TẬP TIẾNG VIỆT I. Trọng tâm kiến thức- kĩ năng 1. Kiến thức: Giúp HS nắm được: - Các phương châm hội thoại. - Xưng hô trong hội thoại. - Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. 2. Kĩ năng: - Khái quát một số kiến thức Tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trự tiếp và lời dẫn gián tiếp. 3.Thái độ: - Có ý thức học tập, vận dụng kiến thức vào thực hành luyện tập II. Chuẩn bị - GV: GAĐT, bảng phụ.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - HS: soạn bài, hệ thống kiến thức trên BĐTD III. Tổ chức dạy và học 1. Ổn định lớp 2. KTBC: KT sự chuẩn bị của HS 3. Bài mới: *HĐ1: Tạo tâm thế - Mục tiêu: Định hướng HS chú ý tới nội dung bài học - Thời gian: 2 phút - Phương pháp: thuyết trình, giới thiệu HĐ CỦA THẦY HĐ CỦA TRÒ H. Học kì I các em đã được học những kiến thức nào về Tiếng Việt ?. GHI CHÚ. - HS trả lời - HS lắng nghe. - GV : dẫn dắt vào bài *HĐ2,3,4: Tri giác; Phân tích- cắt nghĩa; Đánh giá- khái quát - Mục tiêu: HS nắm được các nội dung của bài học - Thời gian: 45 phút - Phương pháp: vấn đáp, nêu- giải quyết vấn đề, BĐTD,BTTN... - Kĩ thuật: động não HĐ CỦA THẦY HĐ CỦA TRÒ KT CẦN ĐẠT HĐ1: Tổ chức cho học sinh ôn tập về các phương châm hội thoại. H. Có mấy phương châm hội thoại. Đó là những phương châm nào? -GV: Khái quát nhánh KT trên BĐTD. H. Nhắc lại nội dung của từng phương châm? -GV: Tiếp tục khái quát KT cơ bản về nội dung của từng phương châm trên BĐTD.. HĐ1: HS ôn tập về I. Các phương châm các phương châm hội hội thoại thoại. 1. Phương châm về chất - HS trả lời 2. Phương châm về - HS quan sát, ghi lượng nhớ - HS nhắc lại 3. Phương châm quan hệ - HS quan sát. 4. Phương châm cách thức 5. Phương châm lịch sự. GHI CHÚ.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> H. Hãy kể lại 1 tình huống giao tiếp mà 1 hoặc 1 số phương châm hội thoại nào đó được tuân thủ? -GV:Kể cho HS nghe 1 số những chuyện vui trong SGV và yêu cầu các em phân tích phương châm hội thoại nào đã được tuân thủ. H. Khi tuân thủ phương châm hội thoại ta phải chú ý những gì? H.Trường hợp nào có thể không cần tuân thủ phương châm hội thoại? HĐ2: Tổ chức cho học sinh ôn tập về xưng hô trong hội thoại - GV: Phát phiếu học tập cho HS H. Hoàn thành bảng hệ thống các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt? - Gọi HS trình bày, chốt KT H. Em có nhận xét gì về hệ thống từ xưng hô trong Tiếng việt? ->Đưa bảng hệ thống về từ xưng hô trong Tiếng việt - GV: Đưa 1 số ví dụ về xưng hô trong tiếng Việt. H. Em hiểu thế nào về “xưng khiêm, hô tôn”? Cho VD? So sánh với Tiếng Anh? - GV: chốt nhánh KT về. - HS lấy VD -> nhận xét. - HS lắng nghe. - HS trình bày - HS trả lời. HĐ2: Học sinh ôn II. Xưng hô trong hội tập về xưng hô trong thoại hội thoại - HS làm trên phiếu 1. Các từ ngữ xưng hô. - HS hoàn thành bảng hệ thống. - HS nhận xét. - Hệ thống các từ ngữ xưng hô. - Cách dùng. - HS quan sát - HS đọc VD - HS giải thích. - HS quan sát. 2. Xưng khiêm hô tôn: khi xưng hô cần khiêm nhường, khi gọi người đối thoại cần tôn kính..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> xưng hô trong hội thoại trên BDTD.. ->Thể hiện sự lịch sự. H.Vì sao trong tiếng Việt khi giao tiếp, người nói - HS giải thích phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? -Chốt rồi chuyển: từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hện tính chất của tình huống giao tiếp (thân mật hay xã - HS lắng nghe giao), và mối quan hệ giữa người nói và người nghe (thân sơ hay khinh trọng). Hầu như không có từ ngữ trung hòa. Vì thế nếu như không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống giao tiếp và quan hệ giao tiếp thì người tham gia giao tiếp sẽ không đạt hiệu quả. Ngôn ngữ Xưng hô thể hiện thái độ tình cảm của người tham gia trò chuyện. HĐ3: Tổ chức cho học HĐ3: ôn tập về cách sinh ôn tập về cách dẫn dẫn trực tiếp và trực tiếp và cách dẫn cách dẫn gián tiếp gián tiếp. 3. Tại sao phải lựa chọn từ ngữ xưng hô. - Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú. - Xưng hô thể hiện thái độ tình cảm.. III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. - HS tìm hiểu VD. - GV: Đưa VD, yêu cầu HS đọc, phát hiện cách dẫn trực tiếp với cách dẫn - HS quan sát gián tiếp. -> nhận xét, đưa KT trên - HS phân biệt, lấy BĐTD. H. Phân biệt cách dẫn VD trực tiếp với cách dẫn gián tiếp? Lấy VD?. 1. Phân biệt..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - GV: Chốt KT - Yêu cầu HS đọc đoạn trích bài 2? H. Chuyển lời đối thoại đó thành gián tiếp? Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại? - GV: hướng dẫn HS làm bài tập trên phiếu học tập.. - HS đọc 2. Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp - HS làm BT trên phiếu học tập.. -> nhận xét. -> nhận xét, Chốt KT. * HĐ5: Luyện tập - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức làm một số BT - Thời gian: 40 phút - Phương pháp: vấn đáp, nhóm, phân tích,BĐTD - Kĩ thuật: động não HĐ CỦA THẦY HĐ CỦA TRÒ. KT CẦN ĐẠT. HĐ2: Hướng dẫn luyện HĐ2: Luyện tập tập. II. Luyện tập. - GV: Yêu cầu mỗi HS tự hệ thống lại KT cơ bản của bài học trên BĐTD. ( 1-2 HS làm trên bảng) ->nhận xét. Bài 1 - HS tự hệ thống KT trên a. BĐTD ( 1-2 HS làm trên bảng) ->nhận xét. - GV: Đưa các tình - HS tìm hiểu các tình huống, phát hiện, phân Bài 2. GHI CHÚ.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> huống, yêu cầu HS phát tích các đơn vị kiến thức hiện, phân tích các đơn vị liên quan đến ND bài ôn kiến thức liên quan đến tập. ND bài ôn tập. - HS tìm VD tương tự + Yêu cầu HS tìm các VD tương tự -> nhận xét, bổ sung H. Viết đoạn hội thoại nội - HS viết đoạn hội thoại Bài 3 dung tự chọn, trong đó có (1-2 HS viết bảng ) sử dụng một số đơn vị kiến thức vừa học. -> nhận xét, bổ sung (1-2 HS viết bảng ) -> Gọi HS nhận xét, chữa bài 4. Hướng dẫn về nhà - Học, nắm được ND bài học - Hoàn thành bài tập vào vở - Soạn bài: Ôn tập về thơ và truyện hiện đại ----------------------------------------------------------------------------------------------------. DANH SÁCH CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ VIẾT TT. Tên sáng kiến Cách tổ chức cho HS hoạt. Thể loại. 1. động nhóm trong dạy học Môn Ngữ Văn. Năm học. Kết quả. 2009- 2010. B. 2010-2011. B. 2011-2012. B. Ngữ Văn Cách tổ chức hướng dẫn học 2. sinh tìm hiểu các tiết văn bản Môn Ngữ Văn nhật dụng Rèn kĩ năng đọc- hiểu cho. 3. HS trong tiết đọc- hiểu văn Môn Ngữ Văn bản Cuộc chia tay. của. những con búp bê môn Ngữ.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> văn 7. KẾT QUẢ CHẤM Kết quả chấm hội đồng cấp trường. Kết quả chấm hội đồng cấp cụm. - Tổng điểm :…………………………. - Xếp loại: ……………………………. - Tổng điểm :…………………………. - Xếp loại: ……………………………. T/m HĐKH. T/m HĐKH. Hội đồng huyện - Tổng điểm :…………………………. - Xếp loại: …………………………… T/m HĐKH.

<span class='text_page_counter'>(24)</span>

<span class='text_page_counter'>(25)</span>

×