Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn cù xuân thành, thành phố phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÕ TÙNG LÂM
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN CÙ XUÂN THÀNH,
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VÕ TÙNG LÂM
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN CÙ XUÂN THÀNH,
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành/ngành:

Thú y

Lớp:

47 - TY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn:


TS. Đào Văn Cường

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hồn thành khố luận tốt nghiệp đại học. Để hồn thành khố
luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn TS. Đào Văn Cường, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi Cù
Xuân Thành, Phúc Yên, Vĩnh Phúc cùng với sự giúp đỡ, động viên của người
thân trong gia đình, các bạn sinh viên. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong
suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Đào Văn Cường, người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại
Cù Xuân Thành cùng các anh kĩ sư trong trang trại đã giúp đỡ em trong suốt
q trình thực tập, hướng dẫn các cơng tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và
thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Võ Tùng Lâm
N


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng trong thức ăn sử
dụng tại trang trại .................................................................................. 32
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 35
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại trong 3 năm qua tại trang trại Cù Xuân
Thành ............................................................................................................ 36
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn trong thời gian thực tập tại trang trại ....... 39
Bảng 4.4. Thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc xin tại trại ..................... 41
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn thịt ni tại trại .............................. 42
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại ............... 43
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trang trại .................. 44
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 45


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự


Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng

Tr.:

Trang

TGE:

Transmisssible gastro enteritis

PED:

Porcin Epidemic Diarrhoea

Ha:

Hecta

MH:

Mycoplasma hyopneumoniae


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 2
2.1.1. Điều kiện tự nhiên………………………..……………………………...3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 6
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 6
2.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
2.2. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ...................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt .... 8
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 12
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 24
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 24
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 30



v

3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 30
3.4.3.Phương pháp xử lý số liệu: .................................................................... 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 36
4.1. Đánh giá tình hình sản xuất chăn nuôi của trang trại Cù Xuân Thành, thành phố
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.................................................................................. 36
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn thịt tại trang trại ...... 36
4.3. Thực hiện quy trình phịng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại....... 39
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại ..................... 39
4.3.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại.......... 40
4.3.3. Kết quả thực hiện cơng tác chuẩn đốn bệnh cho đàn lợn thịt tại trại .. 41
4.3.4. Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ................. 42
4.5. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất..............................................45
4.5.1. Xuất lợn...........................................................................................45
4.4. Một số công việc khác tại trang trại ......................................................... 43
4.5.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ..................................................... 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những

bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng
đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về
sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực
phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của nhân dân ta đã có từ lâu đời.
Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát
triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị
kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập
đáng kể cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó cịn cung cấp lượng phân bón lớn
cho ngành trồng trọt mà còn cung cấp sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp
chế biến. Trong hai thập kỷ gần đây nhà nước đã nhập nhiều giống lợn siêu nạc
về để lai tạo với giống lợn địa phương nhằm mục đích cải tạo đàn giống và
nuôi thuần ở Việt Nam. Lợn ngoại thuần có ưu điểm là những giống lợn cao
sản, tỷ lệ nạc cao, sinh trưởng nhanh nhưng về nhược điểm chưa thích nghi với
điều kiện khí hậu tại việt nam.
Trong đó, chăn ni lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp
phần quyết định thành cơng của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi
lợn thịt muốn đàn lợn lớn nhanh, nhiều nạc thì phải chọn những đàn con giống
có nguồn gốc nhập ngoại cao sản. Để quyết định đến năng suất và chất lượng
thịt, thì một phần do điều kiện tự nhiên cịn lại quy trình chăm sóc, ni dưỡng
là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn
thịt tại trại lợn Cù Xuân Thành, thành phố Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc’’.


2

1.2. Mục tiêu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi

tại trang trại Cù Xuân Thành, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thực hiện quy trình phịng và chẩn đốn bệnh cho lợn.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt ni tại trang trại.
1.3. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại Cù Xn Thành,
Thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt
ni tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được biện pháp phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại
đạt tỷ lệ khỏi bệnh cao.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn của ông Cù Xuân Thành được thành lập năm
2015, là trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP với quy mô là 500 lợn thịt. Trại
được xây dựng tại xã Minh Trí, Đồng Xuân, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc với diện tích 8000 m2 nằm trong diện tích 1 ha đất ruộng.
Những năm gần đây, hệ thống giao thơng trong tại xã Minh Trí, phường
Đồng Xn, huyện Phúc Yên đã được đầu tư mới, thuận tiện cho việc đi lại buôn
bán và vận chuyển các sản phẩm của trại.
Xã có địa giới phía Bắc giáp xã Bắc Sơn Sơn và tỉnh Vĩnh Phúc; phía Nam
giáp xã Tân Dân; phía Tây giáp phường Xn Hịa (thành phố Phúc n, Vĩnh
Phúc); phía Đơng giáp xã Minh Phú và Nam Sơn. Xã được phân thành các thôn:

Vụ Bản, Thắng Hữu, Thắng Trí, Lập Trí, Thái Lai, Gị Gạo, Minh Tân (Đồng
Đị).
Xã Minh Trí nằm trong địa bàn của thành phố Phúc n nằm ở phía Đơng
Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đơ 45
Km. Phúc n có chiều dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương
đến đèo Nhe, xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.
Địa giới hành chính thành phố Phúc n:


Phía Đơng giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội



Phía Tây giáp huyện Bình Xun



Phía Nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội



Phía Bắc giáp thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên


4

Thành phố Phúc n có hệ thống giao thơng đa dạng: đường bộ có các
tuyến Quốc lộ 2, Quốc lộ 23, đường xuyên Á Hà Nội - Lào Cai đi qua; có đường
sắt Hà Nội - Lào Cai, giáp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, tạo điều kiện cho
Phúc Yên tiềm lực, lợi thế để mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, giao lưu kinh

tế, văn hoá. Thành phố Phúc n nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía
Đơng Bắc của Thủ đơ Hà Nội, cách trung tâm thủ đơ 30 Km. Thành phố Phúc
n có chiều dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương đến đèo
Nhe, xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.
Thành phố Phúc Yên là một đô thị lớn của tỉnh Vĩnh Phúc, đạt tiêu chuẩn
đô thị loại III vào năm 2013 và cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại II vào năm
2020, là trung tâm công nghiệp, thương nghiệp, du lịch và dịch vụ tổng hợp của
tỉnh, đồng thời còn là một trong những trung tâm của vùng.
Thành phố Phúc n cịn có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống cung cấp
dịch vụ tương đối hồn chỉnh.
*Địa hình
Thành phố Phúc n có địa hình đa dạng, tổng diện tích là 12.029,55 ha,
chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc Thanh, Cao Minh,
Xn Hồ, Đồng Xn), diện tích 9700 ha; vùng đồng bằng gồm các phường:
Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị, diện
tích 2300 ha, có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ khác có thể phát triển các loại hình
du lịch.
* Điều kiện khí hậu
Phúc n nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình qn
năm là 23°C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khơ và lạnh
kéo dài về mùa đơng. Khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp đa
dạng.
Nhiệt độ khơng khí có các đặc trưng sau:


5

 Cực đại trung bình năm là 20,5°C
 Cực đại tuyệt đối 41,6°C
 Cực tiểu tuyệt đối 3,1°C

 Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu
tuyệt đối là 16%.
Hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông – Bắc, về mùa hè là Đơng –
Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra
theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s, 20 năm là 32 m/s.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Phúc Yên bắt đầu từ tháng 11 và kết
thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hè nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào
đầu tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa
Đơng (tháng 12) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Hè
(tháng 7) là 12°C. Với điều kiện khí hậu nóng ẩm mưa nhiều như vậy khơng
thuận lợi cho chăn ni vì sẽ là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn vi trùng phát
triển. Do vậy công tác sát trùng vệ sinh chuồng trại phải được thực hiện định kì
và thường xuyên.
* Kinh tế
Cơ cấu kinh tế của thành phố Phúc Yên được xác định là: công nghiệpdịch vụ, du lịch – nơng, lâm nghiệp.
Phúc n có nhiều tiềm năng, lợi thế để thu hút đầu tư phát triển kinh tế
xã hội. Kinh tế trên địa bàn luôn đạt mức tăng trưởng cao, 5 năm gần đây bình
quân tăng 23,05%/năm, trong đó, cơng nghiệp tăng 21,78%; dịch vụ tăng
25,57%; nông nghiệp tăng 5,37%/năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện
ln cao hơn mức bình qn chung của tỉnh. Cơ cấu kinh tế của huyện trong
những năm vừa qua chuyển biến theo hướng tích cực, có sự chuyển dịch phù
hợp với xu thế chung của toàn tỉnh, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ,
giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Năm 2013, Thương mại- Dịch vụ: 7,44%;


6

Công nghiệp - xây dựng: 92,23%; Nông, lâm nghiệp: 0,51%; Tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ - du lịch trong cơ cấu kinh tế là
99,51%. Tổng thu ngân sách các thành phần kinh tế trên địa bàn chiếm trên 2/3

tổng thu Ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc. Phúc Yên luôn xứng đáng là vùng trọng
điểm kinh tế, là đầu tàu kinh tế của Vĩnh Phúc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 4 người trong đó có:
- 1 quản lý trại.
- 1 kỹ sư chính của Cơng ty.
- 2 sinh viên thực tập.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng khá hiện
đại và hiệu quả.
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt....
+ Những vật dụng cá nhân đều được trại chuẩn bị đầy đủ.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m2; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ
cách nhau 2,5 m.
- Trong các chuồng có các ơ chuồng được ngăn cách bằng tường và
thép chắn.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và chậu sát trùng, hố sát trùng trước cửa các chuồng.


7

- Có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng ni những khi mất điện.

Ngồi lĩnh vực sản xuất chính là chăn ni lợn, trại cịn sử dụng diện
tích đất trống trồng cây ăn quả như: mít thái, bưởi diễn, bưởi da xanh góp
phần tăng thu nhập cho trang trại.
Trại liên kết với công ty cổ phần Greenfeed Việt Nam nuôi lợn thịt với
số đầu con mỗi lứa 500 lợn thương phẩm.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 3 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên, kho cám, thuốc thú y. Khu phịng khách và khu chuồng ni.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực bằng
phẳng, có các mương thốt nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của
cơng nhân. Trại gồm có 2 chuồng ni mỗi chuồng ni có 6 ơ ni được
đánh số 01 đến 06. Hệ thống chuồng ni có đầy đủ trang thiết bị như bóng
đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thơng gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt độ
ấm áp về mùa Đông và mát mẻ về mùa Hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc
điều trị bệnh cho lợn được trại trang bị đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt.
2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Thuận lợi
+ Trại được xây dựng trên một mảnh đất cách xa khu dân cư, xung
quanh trại được bao bọc là sông đào, chỉ có 1 lối vào duy nhất nên khơng làm


8

ảnh hưởng đến người dân xung quanh.

+ Vì xung quanh trại là sơng nên hệ thống thốt nước được nhanh và
hiệu quả.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật của trại có năng lực, năng động,
nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.4.2.Khó khăn:
+ Nước bao bọc xung quanh nên việc kiểm sốt nguồn nước cho đàn
lợn cịn gặp khó khăn.
+ Công tác xử lý chất thải của trang trại cũng còn một số hạn chế.
2.2. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và các yếu tố ảnh hường đến sinh trưởng của lợn.
* Khái niệm về sinh trưởng
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là q trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích
thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Tóm lại sinh trưởng chính là q trình tăng lên về khối lượng và kích
thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
* Đặc điểm sinh trưởng của lợn
- Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là lồi gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao


9


gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu mơn.
Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 85% tuỳ từng loại thức ăn.
- Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn thì xương phát triển
đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì
lợn tăng trọng nhanh, đến khi trưởng thành thì tăng trọng rất chậm rồi ngừng
hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của
chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ khác nhau.
2.2.1.2. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc
của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng tăng


10


khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.1.3. Khả năng sản xuất, phẩm chất của thịt lợn và các yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng thịt
* Khả năng sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất
của lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là
thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy chăn
nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
* Phẩm chất thịt lợn và các yếu tố ảnh hưởng đến phẩm chất thịt lợn:

 Giống
Mỗi giống lợn có thể tạo ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các
giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và
thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng lớn
nhất. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [19], các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc
hàm, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các
giống lợn khác nhau là khác nhau. Nguyễn Văn Thiện (2008) [22] cho biết:
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày,
trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm
sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác



11

nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng
tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn của Đặng Hoàng Biên (2016)
[1] cho thấy, khả năng tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn
Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.

 Thời gian và chế độ nuôi
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [19], thời gian và chế độ nuôi là hai nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt, thời gian nuôi ảnh hưởng lớn
đến năng suất và chất lượng thịt. Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] cho biết:
Sự thay đổi thành phần hố học của mơ cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong
giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh
dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức ni: ni lấy nạc địi
hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức ni lấy
thịt - mỡ, cịn phương thức ni lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết
thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến
năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn
khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỷ lệ thốt
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
ni tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Khi nhiệt độ chuồng ni q cao, lợn ăn
ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao



12

nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân:
Lê Văn Lãnh và cs (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa
phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ
chết khơng cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn làm
giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những
bệnh về đường hơ hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính
gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên
nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn. (PRDC: Porcine respiratory
disease complex) Thacker, (2006) [36]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi
khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên,
1996 [17]; Trần Huy Toản, 2009 [22]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm
phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều,
khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở
nước ta và các nước trên thế giới.
- Triệu chứng:
Theo Lê Văn Năm (2013) [13], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mãn tính.
- Thể á cấp tính
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng,
ăn kém. Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành

cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,


13

gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt q nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp. Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. Khi sờ nắn hoặc gõ để khám
bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp
bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường. Nếu không điều trị, lợn
bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi,
sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc ni dưỡng cũng như bệnh thứ
phát.
- Thể mãn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng. Lợn bệnh ho
húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu. Đàn lợn ăn uống
bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc. Da lợn kém bóng, lông cứng và xù
dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu. Nếu
bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.
Cả hai thể á cấp tính và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn
cịi cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng. Nếu
lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương
nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,

nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.


14

Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra cịn phịng bệnh bằng vắc xin phịng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
- Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin, tiamulin, gentamycin,... ngoài ra còn kết hợp các loại thuốc kháng
viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao.
Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay đã có vắc xin để phịng bệnh suyễn, nhưng hiệu quả khơng
cao lắm, khơng sinh ra miễn dịch hồn tồn cho đàn lợn được tiêm phòng do
một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay khơng có
hiệu lực.
* Hợi chứng tiêu chảy ở lợn
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [21], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch
ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là nguyên nhân
nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều
nghiên cứu cho thấy, tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
+ Vi sinh vật

+ Do các yếu tố tác động khác
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy


15

(2015) [21], cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [26], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens…..
Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài
động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các tổ chức khác của cơ thể. Ở trong các cơ quan nội
tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng
thái bệnh lý.
+ Virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số virus như Rota virus, TGE(Transmisssible gastro enteritis), Parvovirus, Adenovirus có vai
trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa
chảy ở thể cấp tính.

TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu


16

chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Bergenland H.U. (1992) [30] cho biết: trong số những mầm bệnh
thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu
chảy phân lập được Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus,
0,7% có Parvovirus.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên heo đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [23], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus
Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng
lúc đó chưa được cơng bố dịch.
+ Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Ngà (2015) [14], ngồi tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn
tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường

cho nhiều loại virus vi khuẩn xâm nhập.
+ Các nguyên nhân khác
Thời tiết, khí hậu:
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ


17

thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3] các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con cịn yếu.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [12], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm
giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn
cường độc gây bệnh.
Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng:
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.

Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến
q trình hấp thu chất dinh dưỡng khơng tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.


18

Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Stress: Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả
mọi nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn,
mật độ chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
- Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nlợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm
lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng
thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn,
lợn bỏ ăn hồn tồn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím
tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn
nằm co giật yếu dần rồi chết.
Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy,
mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó
chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng cịi
cọc.

- Bệnh tích
+ Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất huyết.
Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
+ Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh


×