Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm của công ty cổ phần thuốc thú y SVT thái dương tại các đại lý của huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ THỦY
Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG
TẠI CÁC ĐẠI LÝ CỦA HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ THỦY


Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG
TẠI CÁC ĐẠI LÝ CỦA HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 - CNTY - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thị Lan Phương

Thái Nguyên - năm 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Chăn nuôi thú y, cô giáo hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo Công ty cổ phần
thuốc thú y SVT Thái Dương, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại Cơng ty.
Sau q trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay
em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cơ giáo trong
khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự
quan tâm, giúp đỡ của cô giáo TS. Đỗ Thị Lan Phương đã chỉ bảo và trực
tiếp hướng dẫn em hồn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên Công ty cổ phần
thuốc thú y SVT Thái Dương, đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ
em trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã động
viên, cùng nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề đúng thời
gian quy định.
Em xin kính chúc các thầy, cơ giáo ln mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 07 năm 2020
Sinh viên
Đặng Thị Thủy


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iv
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vài nét về Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương..................... 3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của huyện Ba Vì ....................................................... 5
2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi .............................................. 10
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thú y....................................................... 10
2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi ............................................. 10
2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh............................. 11
2.3. Các quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thuốc thú y............... 13
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 29
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu các chỉ tiêu theo dõi............................................... 29
3.4. Nội dung thực hiện các chỉ tiêu theo dõi ................................................. 29
3.5. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 30
3.5.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30
3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31


iii


Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 32
4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở thực tập ........................................ 32
4.2. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất thuốc thú y tại nhà máy của Công ty
cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương ............................................................ 33
4.2.1. Kết quả các công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của Công ty cổ
phần thuốc thú y SVT Thái Dương. ................................................................ 33
4.2.2. Kết quả tìm hiểu các sản phẩm thuốc thú y của Công ty thuốc thú y
SVT Thái Dương ............................................................................................. 35
4.2.3. Kết quả khảo sát chế độ chăm sóc khách hàng của Công ty cổ phần
thuốc thú y SVT Thái Dương .......................................................................... 37
4.3. Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi tại một số hộ chăn nuôi trên địa bàn
huyện Ba Vì ..................................................................................................... 37
4.3.1. Kết quả thực hiện các chính sách phát triển thị trường của Công ty cổ
phần thuốc thú y SVT Thái Dương ................................................................. 37
4.3.2. Kết quả chẩn đốn và điều trị cho vật ni của trang trại trên địa bàn
huyện Ba Vì..................................................................................................... 40
4.3.3. Sản lượng và doanh thu từ các đại lý kinh doanh thuốc thú y của Công
ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương trên địa bàn huyện Ba Vì............... 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỢT TTTN


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất thuốc thú y ...... 27
Bảng 2.2. Danh mục tên kháng sinh, nguyên liệu hạn chế trong thú y . 28
Bảng 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở ................................... 32
Bảng 4.2. Kết quả công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất
của Công ty ............................................................................................ 34
Bảng 4.3. Thống kê danh mục dòng sản phẩm chính được phép
lưu hành của Cơng ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương ............... 35
Bảng 4.4. Chế độ dành cho đại lý phân phối ......................................... 37
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả công tác phát triển thị trường ................... 39
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán, điều trị cho đàn vật nuôi của các trang trại
trên địa bàn huyện Ba Vì ....................................................................... 41
Bảng 4.7. Theo dõi mức tiêu thụ thuốc thú y tại các đại lý tại Ba Vì của
Cơng ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương ..................................... 42


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ

BLĐ

: Ban lãnh đạo

CBNV

: Cán bộ nhân viên


CP

: Cổ phần

GMP

: Good Manufacturing Practice

GLP

: Good Laboratory Practice

LMLM

: Lở mồm long móng

BNN&PTNT

: Bộ nơng nghiệp và phát triển nông thôn

STT

: Số thứ tự



: Vừa đủ

KCN


: Khu công nghiệp

TT

: Thông tư



: Quyết định

VBHN

: Văn bản hợp nhất

TTg

: Thủ tướng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn, gà, vịt được xếp hàng đầu
trong số các vật nuôi cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân
bón cho sản xuất nông nghiệp. Mang lại thu nhập cho người chăn ni, góp
phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã
hội thì chăn ni cũng chuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang

chăn ni tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi nước ta đạt
được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Đặc biệt
nước ta cũng có nhiều điệu kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi như:
nguồn nguyên liệu dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi và đặc biệt là sự đầu
tư, quan tâm của Nhà nước…
Theo xu thế hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu phát
triển kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát. Điều này làm
nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước ngày càng tăng cao. Đây là lý do và điều
kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc thú y phát triển rất mạnh mẽ. Tuy
nhiên, cùng với những sự phát triển mạnh mẽ đó là những bất cập như: Trình độ,
ý thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa cao, việc kiểm soát thuốc thú y
trên thị trường chưa được chặt chẽ,… dẫn đến việc lưu hành, sử dụng các loại
thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường làm ảnh hưởng tới
kết quả phịng trị, an tồn vệ sinh thực phẩm của người sử dụng, gây thiệt hại về
mặt kinh tế, gây nên tình trạng kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng.
Đặc biệt, vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã bị cấm


2

trong chăn nuôi không những gây ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng mà
còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản.
Là một sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y, em hiểu được tầm quan trọng
của sử dụng các chất cấm trong trong sản suất dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe
người tiêu dùng lớn như thế nào và từ đó em mong muốn được chuyển tới người
chăn nuôi các sản phẩm thức ăn chăn nuôi đúng giá, đảm bảo chất lượng.
Được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, giảng viên hướng dẫn và sự tiếp
nhận của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Tiếp cận thị
trường và phân phối sản phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái
Dương tại các đại lý của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y
SVT Thái Dương
- Đánh giá được hoạt động của các đại lý kinh doanh thuốc thú y trên
địa bàn huyện Ba Vì.
- Nắm được tình hình sử dụng thuốc trong các trang trại, hộ chăn ni
tại huyện Ba Vì
- Quảng bá, phân phối sản phẩm thuốc đến các đại lý, các trang trại và
hộ chăn nuôi trong khu vực huyện Ba Vì.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá trung thực, khách quan.
- Chủ động, tích cực trong cơng việc.
- Áp dụng các kỹ năng mềm trong công việc.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Khởi đầu là công ty TNHH dược thú y Thái Dương, được thành lập vào
tháng 2 năm 2008 tại Long Biên, Hà Nội với chức năng chuyên nhập khẩu và
phân phối thuốc thú y.
Đến tháng 2 năm 2010 chuyển đổi thành Công ty cổ phần thuốc thú y
SVT Thái Dương và xây dựng nhà máy sản xuất thuốc thú y theo tiêu chuẩn
quốc tế GMP-WHO tại khu công nghiệp Nguyên Khê, Đông Anh, Hà Nội với
vốn đầu tư là 3 triệu USD

Tháng 7 năm 2011 Bộ Nông Nghiệp Việt Nam công nhận nhà máy sản
xuất thuốc thú y của Công ty SVT Thái Dương đạt tiêu chuẩn quốc tế GMPWHO, GLP-Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm, GSP-Thực hành tốt bảo quản
thuốc và cũng là nhà máy thuốc thú y thứ 4 của miền bắc đạt tiêu chuẩn
GMP-WHO của bộ nông nghiệp. Đội ngũ kỹ thuật của Công ty được đào tạo
bài bản, bao gồm các chuyên gia thuộc nhiều chuyên ngành hóa học, dược
học, chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản….
Sản phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương rất đa
dạng từ những sản phẩm kích thích tăng trọng, tăng năng xuất đến những sản
phẩm phòng và trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản với quy cách đóng
gói phù hợp phục vụ được mọi nhu cầu của nông trại và hộ chăn nuôi.
Chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái
Dương luôn ổn định xuất phát từ khâu chọn ngun liệu đầu vào, kiểm sốt
chặt chẽ trong q trình sản xuất và thành phẩm trước khi ra thị trường đều
được kiểm nghiệm tại phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP của công ty.


4

Mạng lưới khách hàng của Công ty được phát triển rộng khắp cả nước,
là hệ thống cửa hàng thuốc thú y, các trang trại, các hộ chăn nuôi. Công ty có
đội ngũ nhân viên kỹ thuật nhiệt tình, giàu kinh nghiệm ln sẵn sàng tư vấn
kỹ thuật, quy trình chăn nuôi tiên tiến, hỗ trợ khách hàng.
Với phương châm “Mang lại giá trị đích thực” tập thể Cơng ty cổ phần
thuốc thú y SVT Thái Dương không ngừng nỗ lực, phấn đấu để cho ra thị
trường những sản phẩm hiệu quả, kinh tế góp phần vào sự phát triển chung
của ngành chăn nuôi nước nhà.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của tập đoàn
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần thuốc thú y SVT
Thái Dương đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh
doanh, thị trường và số lượng cán bộ nhân viên chuyên nghiệp có chiều sâu, am

hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái
Dương có 3 thương hiệu SVT Thái Dương, Sunvet, Việt Bỉ Farm. Với nhiều mặt
hàng kinh doanh như: thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học, … với
nhiều nhà máy có dây truyền sản xuất cơng nghệ cao.
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy của tập đồn
Cơng ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương có đội ngũ nhân sự
chun mơn trình độ cao với hơn 900 CBNV bao gồm 1 tổng giám đốc, 1
phó tổng giám đốc kinh doanh, 1 phó tổng giám đốc sản xuất, 4 giám đốc
các chi nhánh, trên 500 bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi, hơn 100 cử nhân
kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ khí chế
tạo máy, điện lạnh… có trình độ chun mơn thường xun được tập huấn
ở nước ngồi và các chun gia nước ngồi sang đào tạo, đội ngũ cơng
nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp,
nhiều cơ hội thăng tiến.


5

2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương
Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương hiện nay là một trong các
Công ty sản xuất thuốc thú y lớn trong nước. Hiện nay, Cơng ty đã có hơn
1000 khách hàng là các đại lý nhà phân phối trên khắp các tỉnh thành trong cả
nước, sản phẩm được giới chuyên môn đánh giá cao về chất lượng, an toàn
và hiệu quả được các nhà chăn nuôi tin dùng.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của huyện Ba Vì
2.1.2.1. Lịch sử hình thành
Huyện Ba Vì được thành lập ngày 26 tháng 7 năm 1968 trên cơ sở hợp
nhất các huyện Bất Bạt, Tùng Thiện và Quảng Oai của tỉnh Hà Tây, khi mới
thành lập, huyện gồm 43 xã.
Ngày 16 tháng 10 năm 1972, chuyển xã Trung Hưng về thị xã Sơn Tây

quản lý, huyện Ba Vì cịn lại 42 xã.
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, huyện Ba Vì thuộc tỉnh Hà Sơn Bình.
Ngày 18 tháng 12 năm 1976, hợp nhất 2 xã Vân Sơn và Hòa Thuận
thành xã Vân Hòa.
Ngày 29 tháng 12 năm 1978, huyện Ba Vì thuộc thành phố Hà Nội.
Ngày 2 tháng 6 năm 1982, chuyển 7 xã: Cổ Đông, Đường Lâm, Kim
Sơn, Sơn Đông, Thanh Mỹ, Trung Sơn Trầm, Xuân Sơn về thị xã Sơn Tây
quản lý và chuyển 2 xã: Tích Giang, Trạch Mỹ Lộc về huyện Phúc Thọ quản
lý. Huyện Ba Vì cịn lại 32 xã.
Ngày 3 tháng 3 năm 1987, thành lập thị trấn Quảng Oai (tách ra từ xã
Tây Đằng).
Ngày 12 tháng 8 năm 1991, huyện Ba Vì lại trở về với tỉnh Hà Tây.
Ngày 29 tháng 8 năm 1994, hợp nhất thị trấn Quảng Oai và xã Tây
Đằng thành thị trấn Tây Đằng.
Ngày 29 tháng 5 năm 2008, Quốc hội thông qua nghị quyết về việc điều
chỉnh địa giới hành chính giữa tỉnh Hà Tây cũ và tỉnh Phú Thọ. Theo đó, tồn


6

bộ diện tích và dân số của xã Tân Đức được chuyển về thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ (nay xã Tân Đức đã sáp nhập vào phường Minh Nông thuộc
thành phố Việt Trì).
Huyện Ba Vì cịn lại 1 thị trấn và 30 xã, giữ ổn định cho đến nay. Từ
ngày 1 tháng 8 năm 2008, tỉnh Hà Tây sáp nhập vào Thủ đơ Hà Nội, Ba Vì lại
trở thành một huyện của Hà Nội. Theo thống kê năm 2009, dân số huyện Ba
Vì là hơn 265 nghìn người, gồm các dân tộc: Kinh, Mường, Dao.
2.1.2.2. Vị trí địa lý
Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện
có một phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện.

Phía Đơng giáp thị xã Sơn Tây
Phía Đơng Nam giáp huyện Thạch Thất
Phía Đông Bắc giáp huyện Vĩnh Tường (tỉnh Vĩnh Phúc), ranh giới là
sơng Hồng.
Phía Tây giáp các huyện Tam Nơng và Thanh Thủy (tỉnh Phú Thọ),
ranh giới là sơng Đà
Phía Nam giáp thành phố Hịa Bình (tỉnh Hịa Bình)
Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì và huyện Lâm Thao (tỉnh Phú Thọ),
ranh giới là sơng Hồng
Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428,0 km²,
lớn nhất Thủ đơ Hà Nội. Huyện có hai hồ khá lớn là hồ Suối Hai, và hồ Đồng
Mô (tại khu du lịch Đồng Mô). Các hồ này đều là hồ nhân tạo và nằm ở đầu
nguồn sơng Tích, chảy sang thị xã Sơn Tây, và một số huyện phía Tây Hà
Nội, rồi đổ nước vào sông Đáy.
Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh giới của huyện với
tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sơng là: ngã ba Trung Hà giữa sông Đà và sông
Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông Hồng và sông Lô (tại
xã Tản Hồng, đối diện với thành phố Việt Trì).


7

2.1.2.3. Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu
Ba Vì có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nóng và ẩm ướt. Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với
hai mùa tương phản nhau là mùa hạ và mùa đông cùng với hai thời kỳ chuyển
tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa hạ thường kéo dài từ tháng 5 đến
tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3, mùa
xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu thường kéo

dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11.
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23 - 24oC, số giờ nắng trung
bình khoảng 1300 - 1500 giờ/năm. Trong năm thường có 8 - 9 tháng có nhiệt
độ trung bình trên 20oC. Lượng mưa trung bình khoảng 1900 mm, năm có
lượng mưa cao nhất tới 3176 mm (năm 1994), năm có lượng mưa thấp nhất
cũng là 1265,3 mm (năm 1998).
Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%. Tháng có độ ẩm trung bình cao
nhất trong năm là tháng 3 (95,5%), tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất trong
năm là tháng 11 (82,5%).
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của Ba Vì khá thuận lợi về mọi mặt cho
phát triển nông, lâm nghiệp, đây là cơ sở cho sự đa dạng hố cơ cấu sản phẩm
nơng nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái của huyện.
* Thủy văn
Ba Vì có lượng mưa trung bình cho khối lượng tài nguyên nước rơi
khoảng 1,602 tỷ m³. Dòng chảy mặt từ sơng Hồng, sơng Đà, sơng Tích hàng
năm đưa vào lãnh thổ khoảng 14,050 tỷ m³ nước. Dòng chảy ngầm chuyển
qua lãnh thổ cũng giúp cho Ba Vì luôn luôn được bổ sung nước ngầm từ các
vùng khác. Nước ngầm ở Ba Vì tồn tại trong nhiều tầng và chất lượng tốt, đủ
đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.


8

Chảy qua lãnh thổ Ba Vì là các sơng lớn như sơng Hồng, sơng Đà, sơng
Tích và các dịng suối
Điều kiện khí hậu, thủy văn trên đây rất thuận lợi cho phát triển một
nền nông nghiệp sinh thái đa dạng, với nhiều loại động thực vật nhiệt đới, á
nhiệt đới và ơn đới. Mùa hạ có nắng và mưa nhiều, nhiệt độ và độ ẩm cao,
thích hợp với các loại vật nuôi cây trồng nhiệt đới, các loại cây vụ đơng có giá
trị hàng hóa cao và xuất khẩu như cà chua, bưởi, dứa,… Điều kiện thời tiết

khí hậu cũng thuận lợi cho phát triển các ngành thương mại, du lịch, dịch vụ
cũng như cho các hoạt động văn hóa xã hội và đời sống sinh hoạt của dân cư.
Vào mùa xuân và mùa hạ có nhiều ngày thời tiết mát mẻ, cây cối cảnh vật tốt
tươi rất thích hợp cho các hoạt động lễ hội du lịch.
2.1.2.4. Các đơn vị hành chính
Huyện Ba Vì có 31 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm thị trấn là Tây
Đằng (huyện lỵ) và 30 xã: Ba Trại, Ba Vì, Cẩm Lĩnh, Cam Thượng, Châu
Sơn, Chu Minh, Cổ Đô, Đông Quang, Đồng Thái, Khánh Thượng, Minh
Châu, Minh Quang, Phong Vân, Phú Châu, Phú Cường, Phú Đông, Phú
Phương, Phú Sơn, Sơn Đà, Tản Hồng, Tản Lĩnh, Thái Hòa, Thuần Mỹ, Thụy
An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vân Hòa, Vạn Thắng, Vật Lại, Yên Bài.
2.1.2.5. Dân số
Theo thống kê năm 2009, dân số huyện Ba Vì là hơn 265 nghìn người,
gồm các dân tộc: Kinh, Mường, Dao.
2.1.2.6. Phát triển kinh tế xã hội
Trong những năm qua, được sự quan tâm của thành phố, sự nỗ lực của
Đảng bộ, nhân dân các dân tộc huyện Ba Vì đã phấn đấu thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX (2005 - 2010). Các mục tiêu


9

cơ bản đạt và vượt Nghị quyết đề ra. Tổng giá trị sản xuất đạt 9.116 tỷ đồng,
giá trị tăng thêm đạt 4.311 tỷ đồng tăng trưởng kinh tế đạt 16%.
- Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ
đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Nông nghiệp với hai sản phẩm đặc trưng Ba
Vì đó là Chè sản lượng đạt 12.800 tấn/năm và sản lượng sữa tươi đạt 9.750
tấn/năm.
- Sản xuất công nghiệp, TTCN: Giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng
34% so với cùng kỳ. Huyện có hai cụm cơng nghiệp (Cam Thượng và Đồng

Giai xã Vật Lại) và 12 làng nghề đang hoạt động hiệu quả.
- Dịch vụ du lịch: Giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so
với cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lượt khách
đến với Ba Vì. Huyện có 15 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch.
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020
Để phát triển nhanh và bền vững trong 5 năm (2016 - 2020), huyện Ba
Vì đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội: Như đẩy mạnh
cơng nghiệp hố nơng nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng,
tăng cường hợp tác với các nước có nền nơng nghiệp phát triển tiên tiến. Tăng
cường xã hội hoá, huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách, phấn đấu
phát triển huyện Ba Vì thành đơ thị loại IV trước năm 2020. Xây dựng quốc
phịng an ninh vững mạnh, làm tốt cơng tác tiếp dân và giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phịng chống tham nhũng, lãng phí,
thực hiện cơng khai, dân chủ, minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà
nước, tạo môi trường đầu tư ngày càng thông thống giúp Ba Vì ngày càng
phát triển văn minh, giàu đẹp.


10

2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thú y
2.2.1.1. Khái niệm
Theo Điều 3 Luật thú y (2015) [7] Thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn
hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hóa chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng bệnh, chữa bệnh,
chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản của
động vật.
2.2.1.2. Đặc điểm của thuốc thú y

Đây là một loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao. Mỗi một sản
phẩm tạo ra phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo được chức năng
bảo vệ sức khoẻ cho vật nuôi. Do đó thuốc thú y có những chức năng sau:
- Phịng và chữa bệnh cho vật nuôi
- Giúp con vật tăng trưởng và phát triển.
- Đảm bảo ngăn ngừa các dịch bệnh lây lan từ vật nuôi sang con người,
làm nguồn thực phẩm sạch sẽ và an toàn cho người tiêu dùng.
- Là loại sản phẩm sử dụng phục vụ cho ngành chăn ni.
- Là loại sản phẩm địi hỏi đặc tính kỹ thuật cao, chất lượng bảo đảm.
- Là một dạng sản phẩm thuốc nên địi hỏi phải có sự bảo quản tốt, có
thời hạn tiêu dùng nhất định.
- Là một loại sản phẩm mang tính thời vụ cao.
Như vậy, qua phân tích đặc điểm sản phẩm, ta thấy sản phẩm thuốc thú
y mang tính đặc thù cao, có vai trò rất lớn trong việc bảo vệ và phát triển
ngành chăn ni nước nhà.
2.2.2. Vai trị của thuốc thú y đối với chăn ni
Theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị về đổi mới cơ chế quản lý Nông
nghiệp đã chỉ rõ: “Từng bước đưa ngành Chăn nuôi lên một ngành sản xuất


11

chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong Nông nghiệp”. Để đạt được điều này nhà
nước ta không những phải coi trọng các khâu như: Cơ sở vật chất, nguồn
giống, nguồn thức ăn… cho chăn ni mà cịn phải chú trọng đến vấn đề
phịng chống dịch bệnh cho chăn ni. Sản phẩm thuốc thú y có vai trị bảo vệ
sức khoẻ cho vật nuôi, đảm bảo nguồn thực phẩm từ chăn ni có có giá trị và
chất lượng cao.
Ngồi ra, thuốc thú y cịn có vai trị bảo vệ con người tránh được những
bệnh lây nhiễm trực tiếp từ động vật và những bệnh do thức ăn làm từ động

vật đó gây ra. Tóm lại, vai trị của thuốc thú y là nâng cao hiệu quả cơng tác
phịng ngừa, ngăn chặn bệnh dịch nhằm bảo vệ và phát triển ngành chăn ni,
cung cấp các sản phẩm làm từ vật ni có chất lượng cao, phục vụ cho tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, bảo vệ sức khoẻ cho con người và môi trường
sinh thái.
2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh
2.2.3.1. Tồn dư kháng sinh
* Khái niệm
Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011) [9], tồn dư kháng sinh và hormone
trong cơ thể động vật là hiện tượng các chất hóa học, sinh học do con người
sử dụng vì những mục đích khác nhau trong chăn ni động vật, đã được
chuyển hóa trong cơ thể của con vật nhưng chưa đào thải hết gây tích lũy tại
các mơ, các phủ tạng. Hàm lượng này được phân tích xuất hiện dưới dạng vết
cho đến các giá trị vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
* Nguyên nhân và tác hại của tồn dư kháng sinh
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn dư kháng sinh: Có thể do ý thức,
trình độ hiểu biết của người chăn nuôi về sử dụng thuốc... Dẫn lời ông Nguyễn
Như Tiệp - Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản (Bộ
NN&PTNT), “Do một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ đúng quy định về thời gian


12

ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch, một số cơ sở ni vẫn cịn lạm dụng
hóa chất kháng sinh cấm trong q trình ni”.
- Tác hại của tồn dư kháng sinh:
+ Ảnh hưởng đến chất lượng thịt, lượng tồn dư kháng sinh trong thực
phẩm vượt mức cho phép vừa ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của món ăn
như: Thịt có màu nhạt, có đọng nước, mùi thịt khơng thơm. Nếu hàm lượng
thuốc kháng sinh tồn dư vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khi nấu thịt sẽ

có mùi của thuốc kháng sinh.
+ Một số hormone tác động lên chất lượng của thịt làm cho thịt mềm,
đồng thời làm biến đổi màu của thịt tươi hơn, đáp ứng được sở thích của một
số người tiêu dùng. Những ảnh hưởng này có thể là gián tiếp đối với sức khoẻ
con người, nhưng đây là nguy cơ có hại cho sức khoẻ của người tiêu dùng nếu
như thường xuyên ăn các loại thịt này.
2.2.3.2. Kháng kháng sinh
Theo Alanis (2005) [10], kháng kháng sinh khi con người sử dụng thịt
có tồn dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả muộn hơn
như là: tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết, các kháng
sinh và các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc điều
trị các bệnh nhiễm vi khuẩn trên người và trên gia súc. Khi sử dụng các chất
có hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc đối
với từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi
cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho con người.
Người ta đã chứng minh được sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng
sinh. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các kháng sinh dùng
để chữa bệnh cho con người. Theo Giguere và cs. (2007) [11], nguyên nhân
kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh có thể do đột biến nhiễm sắc thể,
do nhập đoạn gen mới chứa các plasmide qui định tính kháng thuốc.


13

-Kháng kháng sinh sẽ làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật
nuôi, tạo ra con giống yếu ớt, khơng sống được khi khơng có kháng sinh, gây
dị ứng ở trên người. Một số loại thịt có tồn dư kháng sinh gây ảnh hưởng
ngay sau khi sử dụng: Gây nên phản ứng quá mẫn cảm với những người nhạy
cảm kháng sinh, gây dị ứng lâu dài khó xác định và chữa trị. Một số kháng
sinh và hoá dược có thể gây ung thư cho người tiêu thụ.

2.3. Các quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thuốc thú y
Căn cứ theo Nghị định 35/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2018/NĐCP sửa đổi [4] Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp quy định:
Điều 12. Điều kiện chung sản xuất thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải thực hiện theo quy định tại
Điều 90 của Luật thú y; pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; pháp luật về bảo
vệ mơi trường; pháp luật về an tồn, vệ sinh lao động và đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Địa điểm: Phải có khoảng cách an tồn với khu dân cư, cơng trình
cơng cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn đoán bệnh động vật, các
nguồn gây ô nhiễm.
2. Nhà xưởng:
a) Phải có thiết kế phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất, tránh sự
xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác; có vị trí ngăn cách các
nguồn lây nhiễm từ bên ngồi;
b) Sử dụng vật liệu có kết cấu vững chắc, phù hợp, bảo đảm an toàn lao
động và sản xuất;
c) Nền nhà không ngấm nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; tường,
trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
d) Tường và trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;


14

đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;
e) Có hệ thống cấp và xử lý nước, khí bảo đảm cho sản xuất; có hệ
thống thốt nước, xử lý nước, khí thải, chất thải;
g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định.
3. Kho chứa ngun liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm có diện tích phù
hợp với quy mô sản xuất và bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có kho riêng để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm;
b) Có kho riêng bên ngồi để bảo quản dung mơi và ngun liệu dễ
cháy nổ;
c) Tránh sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác;
d) Nền, tường, trần như quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;
e) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy
định của pháp luật về phịng cháy, chữa cháy;
g) Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm; có
thiết bị, phương tiện để bảo đảm Điều kiện bảo quản.
4. Trang thiết bị, dụng cụ phải được bố trí, lắp đặt phù hợp với quy mô
và loại thuốc sản xuất; có hướng dẫn vận hành; có kế hoạch bảo trì bảo
dưỡng; có quy trình vệ sinh và bảo đảm đạt yêu cầu vệ sinh, không gây nhiễm
hoặc nhiễm chéo giữa các sản phẩm.
5. Kiểm tra chất lượng thuốc thú y:
a) Khu vực kiểm tra chất lượng phải tách biệt với khu vực sản xuất;
được bố trí phù hợp để tránh nhiễm chéo; các khu vực tiến hành phép thử sinh
học, vi sinh;
b) Mẫu, chất chuẩn phải được bảo quản tại khu vực riêng, bảo đảm điều
kiện bảo quản;
c) Phải có trang thiết bị phù hợp.


15

Điều 13. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược
phẩm, vắc-xin
Ngoài các điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, cơ sở
sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc-xin phải áp dụng thực hành tốt sản
xuất thuốc của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP - ASEAN) hoặc thực

hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP - WHO) hoặc thực
hành tốt sản xuất thuốc GMP tương đương nhưng không thấp hơn (GMP ASEAN).
Điều 17. Điều kiện buôn bán thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 92
của Luật thú y và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có địa điểm kinh doanh cố định và biển hiệu.
2. Có đủ quầy, tủ, giá kệ để chứa, đựng và trưng bày sản phẩm phải
đảm bảo chắc chắn, dễ vệ sinh và tránh được những tác động bất lợi của ánh
sáng, nhiệt độ, độ ẩm, nấm mốc, động vật gặm nhấm và cơn trùng gây hại.
3. Có trang thiết bị để bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của
sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản sản phẩm. Đối với
cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho
lạnh; có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản; có máy phát điện dự phòng,
vật dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin bảo đảm điều kiện bảo
quản ghi trên nhãn sản phẩm.
4. Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng.
5. Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh,
tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn; có
nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản. Có máy phát điện dự phịng, vật
dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin.


16

Điều 18. Điều kiện nhập khẩu thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 94
của Luật thú y, Điều 17 của Nghị định này và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có kho bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12
của Nghị định này.
2. Có quạt thơng gió, hệ thống điều hịa khơng khí để bảo đảm điều

kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều
kiện bảo quản của sản phẩm. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh
học phải có kho riêng bảo quản, có máy phát điện dự phịng, có trang thiết bị,
phương tiện vận chuyển bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm
trong quá trình vận chuyển, phân phối.
3. Phải có hệ thống sổ sách, các quy trình thao tác chuẩn bảo đảm cho
việc bảo quản, kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập thuốc thú y.
4. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh học phải có kho
riêng bảo quản, có máy phát điện dự phịng, có trang thiết bị, phương tiện vận
chuyển bảo đảm Điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm trong quá trình
vận chuyển, phân phối.
2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP [5] do Chính phủ ban hành ngày
31/07/2017 quy định:
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực
thú y là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt
tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện,
trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 24, khoản 1
Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này.
Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt
tiền đối với cá nhân.


17

3. Thẩm quyền xử phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III
của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành
chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ

chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
- Căn cứ theo Tiểu mục 2 của Nghị định số 90/2017/NĐ-CP [5] về vi
phạm về sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y quy định:
Điều 31. Vi phạm về thủ tục trong sản xuất thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi
khơng có hồ sơ lô sản xuất.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng tài liệu, thông tin không trung thực trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc
thú y đã được xét duyệt.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các loại giấy tờ, tài liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 32. Vi phạm về điều kiện trong sản xuất, gia công, san chia
thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy
xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận GMP.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi
người trực tiếp quản lý sản xuất hoặc kiểm nghiệm khơng có Chứng chỉ hành
nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc không bảo đảm diện tích, khoảng
cách an tồn cho người, vật ni và mơi trường;
b) Trang thiết bị không phù hợp với quy mô sản xuất, kiểm tra chất
lượng đối với từng loại thuốc thú y.


18

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một hành

vi sản xuất thuốc thú y ngoài địa điểm đã được cấp Giấy chứng nhận GMP
hoặc không áp dụng điều kiện sản xuất GMP đã được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Khơng có Giấy chứng nhận GMP;
b) Giấy chứng nhận GMP hết hiệu lực.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận GMP đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 33. Vi phạm về chất lượng trong sản xuất thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm thuốc thú y trong quá trình sản xuất;
b) Khơng lưu mẫu thuốc thú y.
2. Phạt tiền từ 70% đến 80% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không
vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:
a) Không đạt một trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hóa,
độ nhiễm khuẩn, vơ khuẩn theo hồ sơ đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Có hàm lượng thuốc ngồi mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm
lượng ghi trên nhãn hoặc có hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm
lượng ghi trên nhãn đối với sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh;
c) Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngồi mức giới hạn cho phép so với
khối lượng, thể tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.



×