Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI TUẤN ANH
Tên chun đề :
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 – 2020

Thái Ngun, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI TUẤN ANH
Tên chun đề :
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Lớp:

K48 - CNTY- N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2019 - 2020


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Đặng Xuân Bình

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã ln nhận
được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cơ giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn
thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS.Đặng Xuân Bình người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong
suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới cán bộ công nhân viên trại lợn
của Công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã tạo
kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên, giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hồn thành tốt q trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày..... tháng.....năm 20
Sinh viên

Bùi Tuấn Anh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Minh Châu qua 3 năm ................................ 7
Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 13
Bảng 2.3. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ (kg) ........................ 14
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại qua 2 năm (2018- 5/2020).......................... 32
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng............................ 33
Bảng 4.3. Kết quả số lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc và ni dưỡng ...... 34
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ............................. 36
Bảng 4.5. Lịch khử trùng tại cơ sở .................................................................. 38
Bảng 4.6. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 39
Bảng 4.7. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại .................................................... 40
Bảng 4.8. Kết quả phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vắc xin....................... 41
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................... 45
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên đàn lợn nái và lợn con
......................................................................................................................... 47


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP

Cổ phần


Cs

Cộng sự

ĐVT

Đơn vị tính

KL

Khối lượng

LMLM

Lở mồm long móng

NLTĐ

Năng lượng trao đổi

Nxb

Nhà xuất bản

TB

Trung bình

TT


Thể trọng

TTHH

Trách nhiệm hữu hạn

PPRS
CS

Hội chứng rối loạn sinh sản và hô
hấp
Cộng sự


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3

2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 8
2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, ni dưỡng và một số bệnh thường gặp ở
lợn nái ................................................................................................................ 8
2.2.1. Chăm sóc, ni dưỡng lợn nái ................................................................ 8
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái ........................................................ 19
2.2.3. Kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến nội dung của
đề tài ................................................................................................................ 26
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30


v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 32
4.1. Tình hình chăn ni tại trại ...................................................................... 32
4.2. Số lượng lơn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng. ........................................ 33
4.3. Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái của trại. ................... 34
4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái. ................. 34
4.3.2 .Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại cơ sở........................................ 35
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở ........................................................................................................... 37

4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 37
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản. ....................... 39
4.5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ................ 42
4.5.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái........................................ 42
4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 46
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
I. Tài liệu Tiếng Việt ....................................................................................... 51
II. Tài liệu Tiếng Anh...................................................................................... 52
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRẠI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu thịt lợn, mơ hình chăn ni lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại
đang được chú trọng phát triển trên cả nước.
Chăn nuôi lợn hiện nay đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần
thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên, do đặc điểm về địa lý cũng như
khí hậu nóng ẩm ở nước ta, mà chăn ni cũng gặp khơng ít khó khăn, thử
thách. Ngồi các ngun nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác,
các chính sách, chi phí đầu vào, chi phí thức ăn...ngành chăn ni lợn cịn
phải đối mặt với tình hình dịch bệnh ngày càng diễn biến phức tạp, lợn
thường mắc một số bệnh như : Bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng, bệnh

nội khoa, bệnh ngoại khoa và bệnh sản khoa, từ đó ảnh hưởng đến cơ cấu phát
triển đàn và làm giảm hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi lợn nái.
Với mục đích góp phần vào nâng cao khả năng sinh sản và giảm chi phí
thuốc thú y cho đàn lợn nái nuôi tại trại lợn Minh Châu, thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh. Xuất phát từ thực tế sản xuất của trại em tiến hành thực hiện
chuyên đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại lợn Minh Châu, thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với đàn lợn sinh sản nuôi tại trại.


2

- Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn và hiệu quả điều trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra tình hình chăn ni tại trại lợn công ty TNHH Minh Châu,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Học tập và tích lũy được những kiến thức mới từ thực tiễn chăn nuôi
lợn nái sinh sản tại trại
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn sinh sản nuôi
tại trại đạt hiệu quả cao.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
* Vị trí địa lý
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km.
Phía Đơng Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả.
Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên.
Phía Bắc giáp huyện Hồnh Bồ.
Phía Nam là vịnh Hạ Long.
Trại lợn Minh Châu là trại gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP
Việt Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao nằm sâu
trong khu vực khai thác than, xa khu dân cư, với tổng diện tích khoảng 150
ha, sử dụng 8 ha.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Thành phố Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng
Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng khí
hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đơng và mùa hè. Do đó trại lợn của
công ty TNHH Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
Nhiệt độ: Trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông thường bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C, rét nhất là 5°C.
Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C,
nóng nhất có thể lên đến 38°C.
- Lượng mưa: Trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố
không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8,


4


khoảng 350 mm. Mùa đơng là mùa khơ, ít mưa, chỉ đạt khoảng 15 - 20% tổng
lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4
đến 40 mm.
- Độ ẩm: Khơng khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở
Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đơng Bắc về mùa
đơng và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh
hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là
cấp 9, cấp 10.
- Bão, giông: Mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Hạ Long) chịu ảnh
hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 - 10 cơn. Bão thường
tới cấp 8 - 9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những
tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa
hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. Giơng thường xảy ra vào buổi trưa, chiều.
- Chế độ gió mùa: Mùa Đơng từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau
thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đơng Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa
hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đơng Nam. Tốc độ gió trung
bình năm là 3 - 3,4 m/s.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại như sau:
- 01 chủ trại
- 01 quản lý trại
- 01 thủ kho
- 01 kế toán
- 03 kỹ thuật trại của công ty CP
- 01 quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP
- 22 công nhân khu vực nuôi lợn nái (9 công nhân chuồng bầu và 13
công nhân chuồng đẻ)
- 08 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị



5

- 05 sinh viên thực tập tại trang trại
- 02 thợ điện nước chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và khắc phục hư
hỏng toàn bộ hệ thống điện nước
- 02 đầu bếp phục vụ ăn uống
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ trên, trại phân ra làm 2 khu vực: Khu vực ni dưỡng
chăm sóc lợn nái sinh sản bao gồm các tổ khác nhau gồm: Chuồng nái đẻ,
chuồng nái chửa, chuồng nái hậu bị, chuồng cai sữa và khu vực nuôi lợn hậu
bị. Mỗi tổ thực hiện công việc chuyên biệt một cách nghiêm túc và đúng quy
định của trang trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, trong đó khu chăn ni
cùng khu nhà ở, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây ăn quả, ao hồ. Diện
tích phần lớn còn lại rừng cây xanh che phủ chủ yếu là keo và bạch đàn để tạo
mơi trường khơng khí trong lành và điều hòa lượng nước ngầm.
- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh
sản và chăn nuôi lợn hậu bị.
- Khu chăn ni lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 1200 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc được
nhập từ nước ngoài về có giá trị kinh tế cao, có khả năng đề kháng cao, tạo ra
con giống tốt, sức sản xuất cao. Chính vì vậy trang trại là nơi sản xuất ra lợn
bố mẹ cung cấp lợn bố mẹ cho toàn bộ trang trại nuôi lợn thuộc chi nhánh
công ty CP Việt Nam.
- Khu chăn ni lợn hậu bị có 8 dãy chuồng, mỗi 1 chuồng gồm 20 ô
chuồng, số lợn mỗi chuồng từ 550 đến 700 con, ln duy trì số lượng lợn
trong khoảng 4500 đến 5000 lợn.
- Một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn,
kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phịng pha tinh, phịng khử trùng.



6

- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn.
Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được bên đối tác của công ty CP thiết kế
và xây dựng. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống
quạt thơng gió. Riêng đối với chuồng nái đẻ thì đầu chuồng cịn có hệ thống
máy sưởi để điều chỉnh nhiệt độ khi thời tiết lạnh giá.
- Hệ thống chăn ni có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa,
chuồng nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực
và mang lại hiệu quả sản xuất cao.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống
cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tơng và có hố sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thốt nước ngầm.
- Xung quanh trại cịn trồng rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo môi
trường thông thống.
- Trang trại tự sản xuất vơi để phục vụ cơng tác phịng dịch nên ln
chủ động trong sản xuất.
- Nguồn nước được khai thác sâu trong lòng núi cách biệt khu dân cư
với mũi khoan sâu hơn 2000 m cung cấp nguồn nước sạch đã được kiểm định
an toàn để phục vụ sản xuất.
- Hệ thống xử lý chất thải được xử lý bằng Biogas và hệ thống ép phân
tự động hiện đại tạo ra nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
* Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản.
Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho đến khi
phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn ở tuần

tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục và cho
phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi hậu bị


7

dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc của
từng giống.
Đây là bước khởi đầu để ni lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau này. Quy
mô đàn lợn nái tại cơ sở ở mức lớn là trại lợn cụ kỵ sản xuất ra lợn ông bà để
cung cấp giống sản xuất cho toàn bộ trang trại tại miền bắc thuộc chi nhánh
công ty CP Việt Nam nên nái hậu bị được chọn để làm giống rất nhiều. Khi
lợn nái có vấn đề bị loại thải sẽ có lợn để thay thế.
Cơ cấu đàn lợn tại cơ sở qua 3 năm được thể hiện qua bảng 2.1:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Minh Châu qua 3 năm
(2018 – T5/2020)
STT

Loại lợn

Năm 2018

Năm 2019

T5- Năm 2020

31

29


31

Lợn nái sinh sản

1050

998

923

Lợn hậu bị

100

145

332

Lợn con

24100

11225

11340

Tổng

25281


12397

12626

(con)
Lợn đực giống

Số liệu bảng 2.1 cho thấy số lượng các loại lợn trong những năm gần
đây tăng giảm tương đối ổn định, cụ thể là lợn đực giống năm 2018 là 31 con,
năm 2019 là 29 con và năm 2020 là 31 con. Số lượng lợn nái dao động 1050
đến 923, lợn hậu bị từ 100 đến 332, lợn con từ 25281 đến 12626. Số lợn con
và lợn nái sinh sản là cao nhất vì trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ
cấu của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ. Số lượng lợn nái có xu
hướng giảm dần qua các năm, nhưng lợn nái hậu bị tăng số lượng lớn nhằm
thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và phải loại thải. Số lợn
đực giống cũng giảm từ 33 đến 29 con là do số lợn nái giảm khiến nhu cầu về
khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái giảm, bên cạnh đó là việc phải loại


8

thải những con đực giống đã kém chất lượng.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm

với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Trang trại liên kết với công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn,
thuốc điều trị.
* Khó khăn
- Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn giảm xuống mức thấp
nhất trong lịch sử ngành chăn nuôi khiến doanh nghiệp thua lỗ.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, ni dưỡng và một số bệnh thường
gặp ở lợn nái
2.2.1. Chăm sóc, ni dưỡng lợn nái
Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất của một trang trại chính vì vậy phải thực hiện rất
nghiêm ngặt, tỉ mỉ và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng
suất chung của toàn trại cần làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/1nái/năm, đồng thời
cần làm giảm tỉ lệ loại thải, tỉ lệ chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật


9

tốt cần phải đáp ứng được 3 mục tiêu là: Con giống tốt; quản lý, chăm sóc tốt
và phịng, trị bệnh nghiêm ngặt.
* Giống: Muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh ra
cho đến lúc chọn giống lợn phải đạt khối lượng > 80 kg. Lợn phải được nuôi
dưỡng trong điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết tiềm năng
di truyền của giống. Tiến hành chọn giống theo các chỉ tiêu: ADG (bình quân

tăng khối lượng/ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn), BF (độ dầy mỡ lưng).
- Chọn bộ phận sinh dục: Có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng
cách giữ các vú đều lộ rõ, khơng có vú lép, kẹ. Hai hàng vú cách đều nhau từng
núm to đều, trơn, trịn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng.
- Lợn đực giống: 2 dịch hồn to đều, khơng treo cao, khơng trễ thấp. Da
dịch hồn trơn nhẵn, khơng q bóng và cũng khơng nhăn nheo, phụ dịch
hồn nổi rõ thể hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, khơng tịt.
- Lợn hậu bị: Âm mơn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm
môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản.
* Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu
Doanh và Lưu Kỷ (2003) [2], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng
Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi
động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu
nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg.
Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn
ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
* Sắp xếp lợn nái trong chuồng:
- Lợn nái phối xong được xếp theo tuần phối hoặc hình vịng trịn (mơ
hình cuốn chiếu).
- Lợn nái cai sữa từ chuồng đẻ xuống được sắp xếp nơi gần lợn đực
nhất, có nhiều ánh sáng, tiếng ồn…


10

- Những lợn nái có vấn đề: Đau chân, xảy thai, viêm có mủ cơ quan
sinh dục… được sắp xếp vào một khu riêng cuối hướng gió.
* Kiểm tra nái hàng ngày:
- Theo dõi nái theo thời khoá biểu làm việc hàng ngày: sáng - trưa chiều, kiểm tra nái lốc, bỏ ăn, đau chân, sảy thai ngày 1 lần.
- Kích thích lợn nái lên giống: ngày cai sữa nên cho nái ăn một bữa

0,5kg thức ăn vào buổi sáng, chiều cho nhịn, đưa về khu nhốt nái chờ phối và
hàng ngày cho lợn đực đi kiểm tra phát hiện động dục. Từ 1 - 2 ngày sau cai
sữa nhốt lợn vào ô tập trung theo tuổi và thể trạng của lợn nái giúp nái nhanh
lên giống.
* Chuồng trại hợp lý: Kết cấu xây dựng chuồng trại đúng quy cách làm
sao thuận tiện, đơn giản, dễ sử dụng, hiệu quả cao, …
- Chỉnh nhiệt độ luôn luôn phù hợp, vào mùa hè ổn định nhiệt ở mức 25 28oC. Ngoài ra cần chú ý đến ẩm độ, tốc độ gió, mùa vụ, khí hậu. Phải thường
xuyên kiểm tra chuồng trại: quạt hút, khe hở, nước làm mát, trần, bạt, ánh
sáng, tiếng ồn.
* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung
cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh
sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng
protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng
của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình


11

thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khống chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp

thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
- Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung
(A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau
khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Tuy nhiên, việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về
các thành phần axit amin không thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein,


12

tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về
axit amin. Ngồi ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu.
* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa

Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [15]: Cần cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai,
nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi
con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng cho bản thân
để tiếp tục lớn thêm.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 566SF
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566SF, từ 100 114 ngày cho ăn thức ăn 567SF.
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá
gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá
đu đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566SF, 567SF với khẩu phần ăn phân
theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như trong bảng sau:


13

Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu
Loại lợn
Đực hậu bị
Đực khai thác
Nái hậu bị chờ phối
Nái cai sữa


Loại cám
567SF
567SF
567SF
567SF

Nái mang thai
Nái hậu bị mang thai
Nái dạ mang thai

566SF
566SF

Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp
(Kg/con/ngày)
2,5
3,0
3,0
3,0
Từ 1-4 Từ 5-12 Từ 13
Từ 15 tuần
tuần
tuần
tuần
2,0
1,8
2,0
2,5 - 567SF
2,5
1,8

3,0
3,5 - 567SF

- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại khơng.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đơng,
thống mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Khơng nên tiêm phịng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính tốn ngày đẻ và có kế hoạch
trực lợn đẻ.
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con,
nâng cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn


14

nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng

sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung
tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu
vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho
lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống
nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ cho uống
nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho
lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn
đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon
để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
Bảng 2.3. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ (kg)
Trước/sau
Đối với nái cơ bản
Đối với nái hậu bị
ngày đẻ
Sáng Chiều Tối Tổng Sáng Chiều Tối Tổng
Trước đẻ
1,5
1,0
1,0
3,5
1,0
1,0
0,5
2,5
4 ngày
Trước đẻ
1,0
1,0

1,0
3
1,0
1,0
0,5
2,5
3 ngày
Trước đẻ
1,0
1,0
0,5
2,5
1,0
0,5
0,5
2,0
2 ngày
Trước đẻ
1,0
0,5
0,5
2,0
0.5
0,5
0,5
1,5
1 ngày
Ngày đẻ
0,5
0,5

0,5
1,5
0,5
0,3
0,2
1,0
Sau đẻ 1 ngày

1,0

0,5

1,0

Sau đẻ 2 ngày
Sau đẻ 3 ngày
Sau đẻ 4 ngày
Sau đẻ 5 ngày

1,0
1,5
2,0
2,0

1,0
1,5
1,5
1,5

1,5

3,5
1,0
0,5
0,5
2,0
1,5
4,5
1,0
1,0
1,0
3,0
2,0
5,5
1,0
1,0
2,0
4,0
2,5
6,0
2,0
1,0
2,0
5,0
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại cung cấp)

2,5

0,5

0,5


0,5

1,5


15

Qua bảng 2.3 thì chúng ta đã biết được cách chăm sóc cũng như khẩu
phần ăn cho lợn nái cơ bản và nái hậu bị. Trước khi đẻ không nên cho nái
chửa ăn quá nhiều tránh hiện tượng khó đẻ hay lãng phí thức ăn.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn
mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát
bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện
các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10
- 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn
bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những

ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn
rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 3 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn
của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho


16

lợn con. Kích thước ơ úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử
trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái ni con
Mục đích của chăn ni lợn nái ni con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
- Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật,
các loại khống, vitamin.
Khơng cho lợn nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất,
hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng qui định như NLTĐ 3100 kcal/kg, protein 15%, canxi từ
0,9 - 1,0%, phốt pho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và

ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ chất dinh
dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], trong quá trình nuôi con, lợn
nái được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.


17

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3: cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi
sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi đẻ được từ 3
- 7 ngày, trong điều kiện có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn
nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ

vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con bị nhốt
trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ
úm lợn con và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp
là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.


18

* Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục của lợn con giai đoạn theo mẹ
Đối với lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang
thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khoẻ mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 - 14 gam protein/1kg
khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn con trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4
gam protein/1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn
năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc,

mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.
* Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
- Lợn con 1 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm Fe - Dextran
- B12 10%, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
- Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
- Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
- Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh 550SF của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
- Lợn con được 10 - 21 ngày tuổi tiêm vắc xin Mycoplasma.


×