Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn tập đoàn hòa phát tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ÂU VĂN PHÚC

Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ NI TẠI TRẠI
LỢN TẬP ĐỒN HỊA PHÁT TẠI TỈNH N BÁI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành: Chăn ni thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2014 – 2019

Thái Nguyên – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ÂU VĂN PHÚC



Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ NI TẠI TRẠI
LỢN TẬP ĐỒN HỊA PHÁT TẠI TỈNH N BÁI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp

: K47 – CNTY- Marpha

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2014 – 2019

Giảng viên hướng dẫn:TS. Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu Trường Đại
Học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, các thầy giáo,
cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên ngành trong suốt quá trình học
tập vừa qua. Đây là những kiến thức tạo cơ sở cho tôi ứng dụng và phát huy trong
sự nghiệp của tôi sau này.
Đặc biệt, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Phạm Thị
Phương Lan và ThS. Ngô Xuân Trường trưởng trại chăn nuôi lợn công ty TNHH
MTV chăn ni Hịa n đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện thành
cơng khóa luận này.
Đồng thời, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn trân thành tới lãnh đạo trại lợn chăn
ni Hịa n xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, cùng tồn thể anh
chị em quản lý, kỹ sư, cơng nhân trong trại đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hồn
thành cơng việc trong q trình thực tập của mình.
Cuối cùng, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những
người thân u ln động viên, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian hồn thành khóa
luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Ngun,ngày tháng năm2019
Sinh viên

Âu Văn Phúc


ii
LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương châm
“Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai
đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các trường Đại học nói
chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói riêng.

Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa
tồn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất,
từ đó nâng cao trình độ chun mơn, nắm được phương thức tổ chức và tiến hành
công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công
của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn nái xã Lương Thịnh, huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái, chúng tơi đã tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc,
ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại
lợn tập đồn Hịa Phát tỉnh n Bái”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên
môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập cịn ngắn nên
trong bản khóa luận này của em khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em
kính mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của thầy, cô giáo cùng các
bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hồn thiệnhơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhiệt độ quay úm lợn con như sau .............................................................8
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nái sinh sản của trại .........................................................34
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn. .....................35
Bảng 4.3. Lịch sát trùng an toàn sinh học .................................................................36
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ..........................................37
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện phòng bệnh cho đàn lợn con ni tại trại ....................38
Bảng 4.6. Kết quả phịng bệnh cho đàn lợn nái nuôi con bằng vắc xin ...................39
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con .....................................................40

Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ......................................................41
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện một số thao tác khác trên đàn lợn tại trang trại. ..........43


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ADG

: Trọng lượng bình quân trung bình của lợn/ngày

Cs

: Cộng sự

FCR

: Tiêu tốn thức ăn/kgTT

GGP

: Kí hiệu của đời cụ kị

GP

: Kí hiệu của đời ông bà

HTNC

: Huyết thanh ngựa chửa


Hội chứng MMA

: Tên gọi chung của các triệu chứng bệnh thường xảy ra
trên heo nái bao gồm viêm vú, viêm tử cung, mất sữa.

L

: Landrace

Nxb

: Nhà xuất bản

PRRS

: Porcine reproductive and respiratory syndrome - Hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

PS

: Kí hiệu của đời bố mẹ

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


Y

: Yorkshire


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ......................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ....................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu .....................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................ 3
2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của trang trại ................................3
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................ 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ......................................................8
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản ..............14
2.2.3. Những hiểu biết về cơng tác phịng trị, bệnh cho lợn ............................20
2.2.4. Những bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con ........................................23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .................................................... 30
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...........................................................30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi .......................................................31
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .............. 32

3.1. Đối tượng ....................................................................................................... 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ..................................................................... 32
3.3. Nội dung tiến hành ......................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ........................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện .............................................................................32
3.4.2. Phương pháp thực hiện ...........................................................................32


vi
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................34
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho lợn nái sinh sản và lợn
con tại cơ sở .......................................................................................................... 34
4.1.1. Cơ cấu đàn lợn nái sinh sản của trại ......................................................34
4.1.2. Kết quả thực hiện chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại. .............34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn .................................... 36
4.2.1. Thực hiện vệ sinh phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng
chuồng trại ........................................................................................................36
4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ............37
4.2.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại. ......................................39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................44
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................52


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng trong nền nông nghiệp (chăn

nuôi, trồng trọt), nó khơng những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng
ngày của mọi người dân trong xã hội mà cịn là nguồn thu nhập có ý nghĩa quan
trọng của hàng triệu người dân hiện nay. Đặc biệt nước ta có hơn 75% dân số làm
nơng nghiệp, trong đó ngành chăn ni chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
Chăn nuôi lợn từ lâu đã gắn bó với người nơng dân Việt Nam. Từ việc chăn
ni nhỏ lẻ tại các hộ gia đình nhằm tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp, hiện
nay đã có nhiều phương thức chăn ni đa dạng góp phần nâng cao thu nhập của
người dân. Chăn nuôi lợn ở nước ta đang được chú trọng phát triển, ngày càng
chiếm ưu thế và có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống của nhân dân. Con lợn đã
cung cấp 70 - 80% nhu cầu về thịt cho thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng
thời cung cấp nguồn phân bón cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ cho ngành
công nghiệp chế biến.
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống tốt.
Muốn có giống lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặc biệt quan
trọng bởi vì ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ
thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch
bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu ni dưỡng, chăm sóc
lợn nái và lợn con khơng đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả
chăn ni sẽ thấp.
Trong q trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con và lợn con theo mẹ sau
khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt là những bệnh dịch thường xuyên
xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy ra đối
với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con cai sữa


2
kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn sau này. Vì vậy, áp dụng
quy trình phịng và trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ hiệu quả là cần thiết

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất, em tiến hành thực hiện đề tài:“Áp
dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và trình phịng trị bệnh cho đàn lợn nái và
lợn con theo mẹ ni tại trại lợn tập đồn Hịa Phát tại tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
nuôi tại trại.
- Đánh giá hiệu quả của quy trình phịng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái,
một số bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại trang trại trại lợn tập đồn hịa
phát tại tỉnh n Bái.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn ni tại trại.


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của trang trại
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại chăn ni lợn an tồn sinh học cơng ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên chăn ni Hịa n – tập đồn Hịa Phát nằm gần khe núi thuộc xã
Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Vùng nuôi này cách xa các khu dân
cư về mặt phịng dịch bệnh thì rất tốt vì địa hình rừng núi “nội bất xuất ngoại bất
nhập”. Khu này chỉ có một đường vào với diện tích rộng 44ha, hệ thống chuồng trại

với quy mơ nuôi dự định nuôi 10.200 lợn giống ngoại nhập, hoạt động theo phương
thức cơng nghiệp, mơ hình hiện đại, hiện là trại chăn nuôi với quy mô lớn nhất miền
Bắc. Trại xây dựng cơ sở vật chất theo hệ thống của Đan Mạch, sáng ngày
26/5/2016, lô lợn giống đầu tiên của Hịa Phát trong mảng chăn ni đã về tới sân
bay Nội Bài, sau một hành trình dài từ Đan Mạch về Việt Nam. Gần 800 con giống
thuộc dòng cụ kỵ (GGP) với khối lượng trung bình từ 40 – 60 kg (10 – 18 tuần tuổi)
đều khỏe mạnh, an tồn và được thơng quan, làm thủ tục kiểm định thú y ngay tại
Nội Bài.Hiện nay trại thuê công nhân, công ty đầu tư thức ăn, thuốc thú y và cán bộ
kỹ thuật, trang trại do ông Ngô Xuân Trường làm trưởng trại, cán bộ kỹ thuật của
công ty gồm 4 quản lý, nhiều kỹ sư có trình độ cao và công nhân.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý bao gồm ông Ngô Xuân Trường trưởng trại phụ trách chung,
4 quản lý khu gồm khu nái, khu thịt, khu cai sữa, tổ di truyền.
+ Nhóm kỹ thuật bao gồm 8 kỹ sư, 4 kỹ thuật điện, 2 kế toán phụ trách chun
mơn.
+ Nhóm cơng nhân bao gồm 47 cơng nhân, 4 bảo vệ, 3 tạp vụ, 4 sinh viên thực
tập thực hiện công việc chuyên môn.


4
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ,
tổ chuồng bầu, tổ cai sữa, tổ chuồng thịt, tổ chuồng đực và phòng pha chế tinh.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn ni Hịa n có tổng diện tích là 44ha nằm trên địa bàn xã
Lương Thịnh, có địa hình vơ cùng thuận lợi thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại
được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho quản lý, kỹ sư, cơng nhân, bếp ăn tập thể,
các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.

Khu chăn nicó hàng rào bao bọc xung quanh, hệ thống camera, phịng sát
trùng và có cổng vào riêng. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho chăn ni
một cách an tồn sinh học cao nhất, cơ bản bao gồm:
+ Một chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác
tinh dịch.
+ Hai chuồng phối: được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép
lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ Ba chuồng nái chửa: mỗi chuồng gồm 4 dãy mỗi dãy có 65 ơ để ni và
chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai
khác nhau thuận tiện cho việc quản lý.
+ Sáu chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có 2
dãy, mỗi dãy có 30 ơ chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho
lợn mẹ.
+ Bốn chuồng cai sữa: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và B, mỗi khu 2 dãy, mỗi
dãy 12 ô.
+ Mười bốn chuồng thịt: mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có 11 ơ.
+ Một chuồng phát triển hậu bị: cách ly dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ
khu nuôi lợn giống, lợn thịt.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn, phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, Bên cạnh chuồng đực có xây dựng
phịng pha chế tinh lợn với đầy đủ tiện nghi như: Kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn,
máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi,


5
đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tơng và có các chậu
nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng ni được xây dựng khá hợp lý, thuận
lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn ni trại có xây dựng 2 phịng tắm sát trùng cho
kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho

UV khử dụng cụ, 1 kho thức ăn, 2 phòng vệ sinh.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở thức ăn từ nhà kho xuống các dãy
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
- Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Hiện nay trong trại có 28 con lợn đực giống được chuyển về
cùng một đợt, các lợn đực giống này được ni nhằm mục đích kích thích động dục
cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3
giống lợn cụ kị Landrace, Yorkshire, Duroc. Lợn nái được phối 2-3 lần và được
luân chuyển giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao, được Cơng
ty Chăn ni Hịa Phát Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
- Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phịng bệnh là cơng tác rất quan trọng vànó có tác dụng tăng sức đề
kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh có tính
chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Cơng tác vệ sinh
Chuồng trại được xây dựng theo hệ thống chuồng kín, thống mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đơng được hệ thống điều khiển về nhiệt độ, độ thông thống giúp cho
vật ni phát triển trong mơi trường sạch an tồn nhất, xung quanh các chuồng ni
đều có hàng rào bảo vệ, che chắn, cơn trùng, cóc, chuột… khơng thể vào chuồng.


6
Trước cửa vào các khu có rắc vơi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của
mầm bệnh bên ngồi đối với lợn ni trong chuồng. Hàng ngày ln có cơng nhân
qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường
đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và

rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn
nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác chăm sóc ni dưỡng
Trong q trình thực tập tại trại, tơi đã tham gia trực tiếp chăm sóc nái hậu bị,
cơng tác phối giống, chăm sóc nái mang thai, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho
đàn lợn con theo mẹ. Quy trình chăm sóc nái hậu bị, cơng tác phối giống, chăm sóc
nái chửa, nái đẻ, đàn lợn con lợn mẹ như sau:
Giai đoạn nái hậu bị
Lợn hậu bị nhập về trại được nuôi cách ly tại chuồng cách ly 6 tuần, riêng với
trại thuần vì lợn hậu bị được nuôi cùng khu vực nên được đưa thẳng vào khu phát
triển hậu bị khi đạt 20 - 26 tuần tuổi.
Không nuôi lợn cái hậu bị cùng chuồng lợn đực do làm mất tác dụng của việc
tiếp xúc, trường hợp khơng có chuồng thì ni đực ở ơ cuối gần quạt và gần nhóm
lợn hậu bị ít tuổi nhất.
Lợn cái hậu bị được ni quần thể giống hình thức ni thịt, hạn chế xả nước
hoặc không xả nước vào bể tắm với hậu bị trên 18 tuần tuổi. Hàng ngày kiểm tra
sức khoẻ, theo dõi khả năng thu nhận thức ăn, khả năng phát triển, phát hiện những
trường hợp bất thường, có biện pháp can thiệp kịp thời. Tiếp xúc với lợn hàng ngày
tạo sự gần gũi thân thiện với người chăn nuôi, đây là việc làm rất quan trọng nhằm
hạn chế stress giúp lợn lên giống và phối giống được tốt hơn, tách lọc lợn theo trọng
lượng để tăng độ đồng đều.
Tạo sự thích nghi cho lợn mới nhập về bằng cách đưa lợn nái già khoẻ mạnh
bình thường xuống chuồng cách ly, tiêu chuẩn 01 nái già cho 10 cái hậu bị, thời
gian tiếp xúc với nái già 30 ngày, mỗi nái già đưa xuống cách ly không quá 10 ngày
sau đó được loại thải ra khỏi trại.
Chăm sóc lợn mang thai


7
Quét dọn chuồng trại hàng ngày đảm bảo chuồng luôn sạch, kiểm tra máng ăn,

núm uống, quạt, dàn mát đảm bảo mọi thiết bị luôn hoạt động tốt, lau máng hàng
ngày, không để cám rơi vãi và ẩm mốc. Kiểm tra lợn nái sau phối 3 tuần - 6 tuần - 9
tuần, bằng cách quan sát bằng mắt thường kết hợp với lùa lợn đực đi kiểm tra với
lợn nái sau phối 3 tuần với lợn nái mang thai 6 tuần và 9 tuần kiểm tra bằng mắt
thường kết hợp với máy siêu âm.
Đo độ dày mỡ lưng vào ngày mang thai thứ 60 và 90 kết hợp với đánh giá
điểm thể trạng, điều chỉnh thức ăn theo giai đoạn mang thai và theo kết quả kiểm
tra. Mùa đông tăng lượng thức ăn thêm 200 - 300 (gram/con/ngày), tiêm phòng đầy
đủ các loại vắc xin theo quy trình tiêm phịng.
Điều chỉnh thức ăn giảm dần trước đẻ 4 ngày, mỗi ngày giảm 0,5 kg thức ăn,
ngày đẻ cho ăn 1 kg. Cho ăn 2 lần/ngày vào 7h và 14h (Riêng mùa hè thời gian cho
ăn sẽ điều chỉnh là 6h30 và 17h), căn cứ vào tình hình thực tế có thể áp dụng
chương trình cho ăn 1 lần/ngày.
Trước ngày dự kiến đẻ 1 tuần tắm sạch nái bằng nước pha thuốc sát trùng
loãng, tẩy nội ngoại ký sinh trùng sau đó chuyển sang chuồng đẻ. Giai đoạn mang
thai rất cần môi trường sống yên tĩnh, tránh stress, hạn chế sự di chuyển trong thời
gian 1 tháng đầu tiên và 30 ngày cuối cùng của thai kỳ khi di chuyển phải nhẹ
nhàng cẩn trọng.
Chăm sóc lợn nái đẻ và lợn con lợn mẹ
Chuồng trại được vệ sinh cọ rửa sạch sau mỗi lứa, sử dụng xà phịng trong q
trình cọ rửa. Ưu tiên sử dụng nước nóng và máy xịt rửa áp lực cao (Kacher) trong
quá trình vệ sinh chuồng.
Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi, chỉ phun khi chuồng đã khô, phun lại lần 2
trước khi nhập lợn 3 ngày. Thông rửa nước trong đường ống, không để lưu cữu,
kiểm tra và liệt kê các vật dụng phục vụ cho lợn đẻ như: Dụng cụ, thuốc, thức ăn,
vắc xin, quây úm lợn…vv…
Làm úm cho lợn con trước ngày dự kiến đẻ 2 ngày, lắp bóng úm và trải thảm
úm trước đẻ 1 ngày. Diện tích úm đảm bảo 0,07m2/con, quây úm có cửa ra vào
rộng 15 cm, cao 25 cm, úm kín tránh gió lùa. Bật bóng úm hồng ngoại trước lúc lợn



8
đẻ 15 phút, lợn nái sắp đẻ chuyển đến chuồng đẻ phải chắc chắn chuồng đẻ vận
hành tốt và khô sạch. Nhiệt độ chuồng nuôi phù hợp với lợn nái đẻ 18 - 220C, tốc
độ gió từ 1,8 - 2,0 m/s, áp lực nước 4 lít/phút.
Bảng 2.1. Nhiệt độ quay úm lợn con như sau
Tuần tuổi

Nhiệt độ (0C)

1

34

2

32

3

31

4

30
Nguồn : Trại chăn ni Hịa n

Chăm sóc lợn con theo mẹ:
Lợn con sau khi sinh phải được bú sữa đầu càng sớm càng tốt, sữa đầu là loại
thức ăn cho lợn con vô cùng quan trọng, lượng kháng thể thụ động nhằm phòng

chống các bệnh trong giai đoạn đầu đời. Sữa đầu được tiết ra trong 3 ngày đầu, nó
giảm nhanh sau 12h đầu, vì vậy cần giúp lợn con bú sữa đầu nhiều nhất trong 12h
đầu tiên.
Chăm sóc lợn mẹ: cho ăn tăng dần mỗi ngày thêm 0,5 kg, đến ngày thứ 7 sau
đẻ lượng ăn đạt 6 kg/con/ngày. Các ngày tiếp theo ăn tự do, bám sát theo công thức
= 2 + 0,5 x số con. Số lần ăn 3 - 4 lần/ngày, thời điểm ăn trong ngày phụ thuộc vào
mùa.
Kiểm tra núm uống tất cả các ô lợn nái đẻ, đảm bảo nước uống sạch, đủ áp
lực: lượng nước uống cho lợn nái trong giai đoạn nuôi con là 35 - 50 lít/ngày, thiếu
nước cũng là nguyên nhân làm lợn nái ăn kém.
Điều chỉnh tăng độ rộng chuồng cho nái nuôi con, giúp lợn nái thoải mái mỗi
khi đứng lên nằm xuống. Thời gian ăn của lợn nái khoảng 25 phút, cần kiểm tra
máng từng con để phát hiện lợn bỏ ăn, lợn ăn kém.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:


9
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển
hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các
phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó các nỗn bào của con cái chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có phản xạ
sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng
khác nhau: Lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 210 ngày). Kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và cs (2001) [9], cho biết lợn
Landrace thành thục về tính là 213,1 ngày.
Lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống, chế
độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,…
Giống: Lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần, lợn lai

F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn
ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có
khối lượng 65 - 68 kg, cịn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
Chế độ dinh dưỡng: ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái,
thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn cái được nuôi trong
điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng
tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính
sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên
tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt
tới sự thành thục là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục
làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt khác, do béo quá ảnh hưởng tới
các hormone oestrogen và progesterone trong máu, làm cho hàm lượng của chúng
trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục.
Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông, điều đó có thể


10
do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp
trong các tháng nóng bức.
+ Ngồi các nhân tố trên, chu kỳ động dục cịn chịu tác động của một số
nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng kêu của con
đực.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của cơ
quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm mơn sưng đỏ và có
dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và dịch keo dính lại. Tương ứng là sự biến
đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự
biểu hiện sinh dục bên ngoài ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các nỗn

bào nổi trên bề mặt buồng trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung
mở dần kèm lợn tiết dịch.
Tuổi động dục đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng tuổi nhưng tuổi
phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12 tháng
tuổi.
* Chu kỳ tính: khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được
biểu hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hồn tồn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn toàn, cơ
quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh lý thì bên trong
buồng trứng các nỗn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi
nỗn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng trứng con vật có những
biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên
động dục của gia súc cũng mang tính chu kỳ.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kỳ: dưới sự điều khiển của thần kinh trung ương,
tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các nỗn bao phát triển, trong khi
đó LH làm trứng chín khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi đó trứng sẽ rụng ra và
hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu gia súc được thụ thai và
nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không được thụ tinh. Sau đó thể vàng teo đi dưới
tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào
tình trạng khơng được cung cấp chất dinh dưỡng và bị tiêu đi trong vòng 24h.Sau khi


11
thể vàng teo biến dẫn đến kết quả làm hàm lượng progesteron giảm, lúc này FSH và
LH được giải phóng làm trứng phát triển và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải trứng sau. Các
lồi gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác nhau, ở lợn thời gian hình
thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động trong phạm vi từ 18 - 25 ngày,khi
tiến hành phối giống lợn đã có thai thì lợn khơng động dục lại. Thời gian mang thai của
lợn là 114 ngày, thời gian động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12

ngày ( Hughes và Jame, 1996) [30].
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ:
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản
của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên như: thời gian có
chửa, thời gian ni con, thời gian cai sữa đến thụ thai lứa sau, do vậy khoảng cách
lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy
thời gian mang thai của lợn nái dao động không đáng kể (từ 113 - 115 ngày), đây là
yếu tố ít biến đổi.
Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời gian
bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Để rút ngắn thời gian cai sữa,
phải tập cho lợn con ăn sớm từ 5 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng thức ăn
được cung cấp, không cần sữa mẹ.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày,
sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ động dục và được phối giống lại. Như vậy khoảng
cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất được 2,5 lứa.
* Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự
thành thục về tính sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển đến một thời điểm nhất
định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc.
Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)
Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện động dục
đầu tiên, tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ chăm sóc. Các


12
giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ
(2003) [4]: tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng,
khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg.
Lợn ngoại động dục muộn hơn (6 - 7 tháng) khi đạt 65- 80 kg.

TĐDLĐ được tính theo cơng thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.
Chỉ tiêu này ở lợn Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày (Phùng Thị Vân và cs, 2001)
[26].
* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được quan tâm,
phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về tính, có tầm
vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản của lợn nái và
nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến
tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ, nhưng thực tế đã chứng minh rằng, nếu phối giống
quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế ảnh hưởng đến sinh sản, phát dục của lợn cũng như
hoạt động về tính của nó.
* Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý được bắt đầu khi cơ thể đã thành thục về
tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh dục của con
cái có một số sự thay đổi như: Âm hộ, âm đạo, tử cung xung huyết, các tuyến sinh
dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục chín và rụng, niêm dịch trong
đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản xạ về tính, sự thay đổi đó xảy ra
trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động
dục).
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật. Khả
năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: Đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ nuôi sống
sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ cịi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh sản
cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang thai, số lần thụ tinh
đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai đoạn nào đó cơ thể có những
biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi là thành thục về tính. Trong


13
điều kiện bình thường, sự thành thục về tính xuất hiện lúc 6 - 7 tháng tuổi đối với

lợn ngoại. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời gian
chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng, giống, tuổi gia súc.
Chu kỳ tính dục: ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời gian
chịu đực trùng hợp với thời gian rụng trứng vì vậy việc nghiên cứu chu kỳ tính dục
sẽ giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích hợp, nâng cao được
năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ động đực: 19 - 20 ngày,
thời gian chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng là 35 - 45 giờ kể từ khi bắt đầu
chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá muộn đều ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ
thai và số con sinh ra/ổ.
Cơ chế động dục: cơ chế động dục của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về
tính dục, các kích thích bên ngồi như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con
đực và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm đến vỏ đại não qua vùng dưới
đồi (hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (folliculin releasing ractors), có tác dụng kích
thích tuyến n tiết ra FSH làm cho bao nỗn phát dục nhanh chóng. Trong q trình
bao nỗn phát dục và thành thục, thượng bì bao nỗn tiết ra oestrogen chứa đầy trong
xoang bao nỗn làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Chu kỳ động dục
của gia súc được chia làm 4 giai đoạn ( Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [24]:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống dẫn
trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển, các tuyến trong dạ con
bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen làm thay đổi của đường sinh dục:
Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng trứng,
bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục cái càng
sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng phấn về tính dục,
đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ít
ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực.
Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím,
dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn, cuối giai đoạn này thì trứng rụng.



14
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra progesteron
có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử cung vẫn còn phát
triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với
lớp tế bào biểu mơ âm đạo hóa sừng thải ra ngồi. Biểu hiện hành vi về sinh dục:
Con vật khơng muốn gần con đực, không muốn cho con khác nhảy lên và dần trở lại
trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái bình
thường, biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, n tĩnh
để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho chu kỳ
động dục tiếp theo.
* Thời gian mang thai (ngày)
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ.
* Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)
Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ được xác định là khoảng thời gian
từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên.
TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Quy tình chăm sóc và ni dưỡng nái đẻ.

 Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn có
hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn
nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt
thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà
giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu

vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.


15
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn
mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày
không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì
cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon
để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.



Quy trình chăm sóc

Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năngsuất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch
sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh,
khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ.
Yêu cầu chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh
tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần
phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét.
Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc
phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ.
Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực
tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta
chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có
tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn

con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm
tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ
vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7- 10 ngày tuổi) mà không
bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn
mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc nhiễm
trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.


16
2.2.2.2. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng nái ni con

 Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp
cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy
sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời
tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau
tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con
đều bị nhốt trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành
phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái ni con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ,
khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn,
máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm
cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 – 20 0C, độ ẩm 70 - 75%.

 Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], thức ăn cho lợn nái ni con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.

Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động
vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các
loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con
dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi
3100 kcal, protein 15%, ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn
như sau:
- Đối với lợn nái ngoại


17
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2
- 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg +(số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội

+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội ni con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được
tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 kg.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm
giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thơ xanh: 0,4 kg.
2.2.2.3. Quy tình chăm sóc và ni dưỡng lợn con theo mẹ

 Quy trình ni dưỡng lợn con theo mẹ
- Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Sau khoảng 2 giờ,
nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn con cùng bú. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì
nên cho những con đẻ trước bú trước (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [18].
-Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú sữa
đầu. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên những con lợn nhỏ yếu được bú các vú ở trước


×