Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn nam dần liên kết với công ty avet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN KIỀU
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
NUÔI TẠI TRẠI LỢN NAM DẦN LIÊN KẾT VỚI CƠNG TY AVET

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn ni thú y
K47-CNTY-N02
Chăn ni Thú y
2015 - 2019
TS. Phan Thị Hồng Phúc

Thái Nguyên, năm 2019


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cơ giáo, em đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Trải qua 6 tháng thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở, đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, lĩnh hội
thêm được nhiều kinh nghiệm quý báu, để hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Để có sự thành cơng này, em xin tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, Ban chủ nhiệm
khoa cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi thú y.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cơ giáo TS.
Phan Thị Hồng Phúc cùng tồn thể cán bộ, nhân viên Công ty TNHH MTV
AVET VIỆT NAM đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo em trong suốt thời
gian thực tập, giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Qua đây cho em gửi lời cảm ơn tới cơ Lã Thị Giáp Dần cùng tồn thể
cán bộ kĩ thuật và công nhân trong trại lợn Nam Dần, đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hồn thành tốt q trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Nguyên Văn Kiều

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái .......................................... 8
Bảng 4.1. Quy mô đàn lợn của trại ................................................................. 38
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại ................ 39
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi quá trình sinh sản của lợn nái nuôi
tại trại thực tập................................................................................................. 40
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 41
Bảng 4.5. Kết quả phòng vắc xin cho trại lợn nái ........................................... 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại .................................. 44
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản tại cơ sở thực tập ............................................................................... 46
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập .... 48


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

Nxb

: Nhà xuất bản

Scs


: Sau cai sữa

STT

: Số thứ tự

S. suis

: Streptococcus suis

P. multocida

: Pasteurella multocida

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH MTV AVET Việt Nam ................................. 3
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 8
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 9
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ......................................... 9
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................................................... 13
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .......................................... 16
2.2.4. Một số loại thuốc sử dụng trong điều trị bệnh sinh sản ........................ 20
2.2.5. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn ....................... 22
2.2.6. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..................................................................................................... 26
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 30
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 34
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 34


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 34

3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 35
3.4.3. Phương pháp xác định chỉ tiêu .............................................................. 35
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 37
4.1. Quá trình đào tạo và học tập ở cơng ty Avet ........................................... 37
4.2. Tình hình chăn ni tại trại lợn liên kết với công ty Avet trong 3 năm........ 37
4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng trên đàn lợn nái tại trại
lợn liên kết với công ty Avet ........................................................................... 38
4.3.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng .................................. 39
4.3.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại ................ 39
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại lợn liên kết với công ty Avet ................................................. 41
4.4.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh cho đàn lợn nái.......... 41
4.4.2. Thực hiện biệp pháp phòng bệnh bằng vắc xin .................................... 42
4.4.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở thực tập.. 44
4.4.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại cơ sở thực tập ...................... 45
4.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác trong thời gian thực tập tại cơ sở.... 47
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp nước ta

đã và đang phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn
ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng cũng chiếm một vị trí quan trọng
trong sự phát triển kinh tế đất nước.
Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các
nơng hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là cần thiết. Tuy nhiên, một
trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy
ra còn phổ biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các
trang trại cũng như ở mơ hình chăn ni hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là
lợn ngoại được chăn ni theo phương thức cơng nghiệp thì các bệnh về sinh
sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều
kiện khí hậu nước ta chưa tốt.
Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm
nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như, viêm âm mơn, tiền đình, âm
đạo đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung và viêm vú đây là bệnh ảnh hưởng
trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và chất lượng của đàn lợn con. Nếu
không diều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm
vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến
nhiễm trùng huyết và chết.
Vì vậy, các bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ, đặc biệt là bệnh viêm tử cung
và viêm vú ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói
riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả tồn nghành
chăn ni lợn nói chung.


2

Nhằm góp phần phát triển chăn ni lợn nái, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Nam Dần liên kết với công ty Avet“.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chun đề

1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình ni dưỡng và phòng trị bệnh tại trại.
- Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái tại trang trại liên
kết với công ty Avet.
- Đánh giá được hiệu quả điều trị bệnh.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH MTV AVET Việt Nam
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Cơng ty TNHH MTV AVET Việt Nam là một cơng ty thành viên của
tập đồn A group được thành lập ngày 10 tháng 11 năm 2016, hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh thuốc thú y. Với các chi nhánh được đặt tại các vùng khác
nhau trong cả nước:
-Trụ sở chính: Quốc lộ 5A, Ngọc Lịch, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên.
- Chi nhánh Đà Nẵng: 123 Hồng Bích Sơn, An Hải Bắc, Sơn Trà, Đà Nẵng.
- Chi nhánh Miền Nam: 708 Quốc lộ 1A, P.Thanh Lộc, Q. 12 TP Hồ Chí
Minh.
Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhâm viên AVET quyết tâm xây dựng

một thương hiệu AVET với chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho người sử dụng. Tại đây có một tập thể cán bộ, cơng nhân
viên có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành thú y. Có đội ngũ bác sĩ thú y
giỏi, cùng với sự phát triển chăn nuôi cả nước Avet không ngừng tìm tịi, phát
triển các loại dược phẩm đảm bảo về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và
giá thành thấp, hiệu quả kinh tế và hiệu quả điều trị cao.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty
Avet có đội ngũ nhân sự chun với trình độ cao bao gồm: 1 Giám đốc
trực tiếp quản lý cán bộ cơng nhân viên cơng ty, 1 phó Giám đốc hỗ trợ quản
lý công nhân viên công ty, 6 nhân viên admin chịu trách nhiệm quản lý sổ sách,
thu chi của cơng ty, 1 Trưởng phịng kỹ thuật, 1 phó phòng kỹ thuật, 3 nhân
viên kĩ thuật chịu trách nhiệm hỗ trợ các trại chăn nuôi liên kết với công ty.


4

Hơn 20 nhân viên kinh doanh được phân đi các vùng khác nhau, nhằm phân
phối sản phẩm của công ty đến người chăn nuôi, cùng với một số bộ phận đảm
nhận công việc khác của công ty như: Quản lý kho, bảo vệ, lái xe.
2.1.1.3. Một số thông tin về trại lợn Nam Dần liên kết với công ty
Trong quá trình thực tập, theo sự phân cơng của cơng ty Avet em đã tham
gia học tập taị trại lợn Nam Dần – là một trong những trại liên kết với công ty.
Trại lợn nằm trên địa bàn xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình. Cách
trung tâm huyện Lạc Sơn 7 km
2.1.1.4. Điều kiện tự nhiên của huyện Lạc Sơn
Lạc Sơn là một huyện vùng sâu, vùng cao của tỉnh Hịa Bình, có tổng
diện tích đất tự nhiên là 58.100 ha, dân số tồn huyện là 134.132 người, trong
đó có 68.500 người trong tuổi lao động. Tồn huyện có 29 đơn vị hành chính
trực thuộc, bao gồm 28 xã và 1 thị trấn. Tuy là một huyện miền núi thuộc vùng
sâu, vùng xa, nhưng đổi lại Lạc Sơn lại có nguồn lao động trẻ dồi dào, người

dân cần cù chịu khó. Là huyện nơng nghiệp, đất đai có độ mầu mỡ cao, thuận
lợi cho phát triển ngành trồng lúa, ngơ và các loại cây cơng nghiệp. Địa hình
miền núi, tạo điều kiện cho huyện có thể phát triển mạnh ngành chăn ni đa
dạng, huyện Lạc Sơn nằm ở phía Nam của tỉnh Hịa Bình, cách thị xã Hồ Bình
56 km. Phía Bắc giáp với huyện Kim Bơi và huyện Cao Phong, phía Nam giáp
với huyện Thạch Thành của tỉnh Thanh Hóa, phía Đơng giáp huyện n Thủy,
phía Tây giáp huyện Tân Lạc. Huyện lạc Sơn có độ dốc theo hai hướng Tây
Bắc xuống Đông Nam và hướng Bắc xuống hướng Nam.
Lạc Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nhiệt độ trung bình
hàng năm là 23oC. Ngày nóng nhất trong mùa hè, nhiệt độ có thể lên tới 36 40oC; ngày rét nhất trong mùa đông, nhiệt độ hạ xuống 6 - 10oC. Lượng mưa
trung bình năm là 1.950 mm (cao nhất là 2.400 mm, thấp nhất là 1.500 mm).


5

Hàng năm, lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8 và 9. Độ ẩm bình
quân năm đạt 84%.
Vào các tháng 6 và 7, ở Lạc Sơn thường xuất hiện gió Lào thổi khơng
thường xun mà theo từng đợt, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày, mỗi năm khoảng 2
- 3 đợt. Các đợt gió mùa đơng bắc trong mùa đông làm cho thời tiết rét đậm, có
những năm có lốc và mưa đá.
Xã Tân Mỹ có vị trí địa lý thuận lợi, địa hình thấp thung lũng bằng phẳng,
rộng, gần sông suối, gần hệ thống giao thơng, có khả năng phát triển nơng
nghiệp, giao lưu hàng hoá. Nếu biết đầu tư kỹ thuật và liên kết giữa các vùng
với nhau thì có nhiều thuận lợi và tiềm năng phát triển kinh tế.
2.1.2. Điều kiện của cơ sở
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 10 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho cơng nhân,
bếp ăn các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại Trong
khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 5000

lợn thịt bao gồm: 10 dãy chuồng có 9 ơ, 8 ơ kích thước 8 m × 7 m/ơ, 1 ơ khích
thức 8 m × 3 m/ô.
Hệ thống chuồng trại cho 600 nái bao gồm: 3 chuồng lợn đẻ mỗi chuồng
có 60 ơ kích thước 2,4 m × 1,6 m/ơ, 1 chuồng nái chửa có 560 ơ kích thước 2,4
m × 0,65 m/ơ, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình
phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh,
kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 8 quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau
1,5m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng tơn cách nhiệt.


6

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều
là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi chuồng
có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm, nước phục
vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới
bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 Chủ trang trại
+ 01 kỹ thuật chính
+ 01 Tổ trưởng chuồng đẻ
+ 01 Tổ trưởng chuồng bầu
+ 01 Tổ trưởng chuồng thịt
+ 01 Kế toán
+ 19 công nhân và 4 sinh viên thực tập

+ 01 Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung cho trại
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
ni, đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc
đẩy sự phát triển của trại.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt và
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.


7

Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất
bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 100-120 kg/con.
* Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của chủ trại và hỗ trợ kỹ thuật
viên của các công ty.
Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân quét dọn vệ sinh chuồng
trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được
quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
Cơng tác phịng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng. Hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột,

các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với
phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống
thuốc, tiêm phịng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn
nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm
phòng vắc xin cho đàn lợn ln đạt 100 %. Lịch tiêm phịng vắc xin được thể
hiện ở bảng 2.1.


8

Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái
Loại

Tuần tuổi

lợn

Lợn con

Lợn hậu
bị

Phòng
bệnh

Vắc xin/


Đường

Liều

thuốc/chế

đưa

lượng

phẩm

thuốc

(ml/con)

Tiêm

1

Iron –

2 ngày

Thiếu sắt

3 ngày

Cầu trùng


Toltrazuril

Uống

1

33 - 35 ngày

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

24 tuần tuổi

Tai xanh

PRRS

Tiêm bắp

2

25, 29 tuần tuổi

Khô thai


Parvo

Tiêm bắp

2

26 tuần tuổi

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

27, 30 tuần tuổi

Giả dại

Begonia

Tiêm bắp

2

28 tuần tuổi

LMLM


CAVac FMD Tiêm bắp

2

Tiêm bắp

2

CAVac FMD Tiêm bắp

2

Lợn nái 10 tuần chửa

Dịch tả

sinh sản 12 tuần chửa

LMLM

dextran 20%

Coglapest

Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên
điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây
thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.

2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


9

Chủ trại có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống nhập từ công ty CP Việt Nam, thức ăn, thuốc chất lượng cao
từ công ty Avet và một số cơng ty khác, quy trình chăn ni khép kín và khoa
học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
Số lượng cơng nhân ít nên khó khăn trong việc giải quyết kịp thời các
công việc trong trại.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
 Bộ phận sinh dục bên ngồi: Là bộ phận ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và
quan sát được, bao gồm: âm mơn, âm vật, tiền đình.
 Âm mơn (vulvae): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm
môn hay gọi là âm hộ, âm hộ nằm dưới hậu mơn và được thơng ra ngồi bởi
một khe thẳng đứng. Trong âm mơn cịn có lỗ thơng với bóng đái, tuyến tiền
đình (bartholin) và khí quan cương cứng gọi là âm vật (clitoris).

 Âm vật (clitoris):
Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức cương cứng,
có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như bao
quy đầu dương vật.
Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có
nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau khi dẫn


10

tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích
con cái hưng phấn để tử cung co thắt và hoạt động bình thường.
 Tiền đình (vestibulum):
Tiền đình là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới
vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh là
âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi ở
giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các
tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết
dịch nhầy.
 Bộ phận sinh dục bên trong:
- Buồng trứng (ovanrium) cịn gọi là nỗn bào, gồm một đôi nằm dưới
hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt
buồng trứng sần sùi.
Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang
bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là sản
sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh hưởng
tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
+ Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi
chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả
hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.

+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba phần:
tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt.
+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.
Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm,
khối lượng 3 - 5gam.


11

- Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15- 20cm uốn khúc
nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến
đầu tử cung được chia làm 2 phần.
 Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vịi (loa kèn) có tác dụng
hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
 Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
 Tử cung (dạ con) (uterus):
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung:
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi làm
tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là cơ quan
đẩy bào thai lọt ra ngồi khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử cung
thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m trong khi
thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung:
Cổ tử cung được cấu tạo bởi các tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết
hợp với sự góp mặt của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung khơng có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt xen
kẽ cài răng lược với nhau.

+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài khoảng 30-50 cm dây
chằng rộng và rất dài.
Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.
 Âm đạo (vagina):
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó
được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều dài
của âm đạo của lợn: 10- 12cm.


12

Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm
xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo
bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trị chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong q
trình kích thích trước lúc giao phối.
 Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi
đến tuổi thành thục về tính và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ
con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc con
còn non.
+ Cấu tạo: tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hơi tạo thành, tất cả
động vật có vú khơng kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng với
sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các

hocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên.
Ở lợn có 6 - 10 đơi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực
tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và núm
vú.
 Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn tùy
theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp đến
là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ giữa
phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần
kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn hồi.
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo 3 loại
ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thông ra đỉnh
ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì vậy sự


13

cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến dày
đặc.
 Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngồi vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi không thải sữa.
 Sự phát triển của tuyến vú:
 Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục, hệ
thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân
nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao
tuyến chưa có xoang tiết.
 Đến thời kỳ chửa, ni con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên
khơng ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến
nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.

2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
 Sự thành thục về tính
Một số cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các
phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
 Hiện tượng rụng trứng
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất thì nỗn bào vỡ ra giải phóng tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi nỗn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng
trong 1 lần rụng.
 Sự hình thành về thể vàng
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên vách
xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch


14

và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy xoang
của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm
nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng khơng tăng nhưng kích
thước lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của tế bào lutein). Như
vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng.
Đây chính là nơi đã tạo ra progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ
ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát triển. Nếu gi0a súc khơng
có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần. Thời
gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong
suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
 Niêm dịch

Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong
máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm
đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
 Tính dục
Do kết quả của q trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong
máu nên có một loạt biến đổi về bề ngồi khác với bình thường, đứng nằm
khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa
giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về
cường độ cho đến khi trứng rụng.
 Tính hưng phấn
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loại biến đổi về
bên ngồi thường khơng n, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đi
cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế
bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi rõ rệt.


15

 Chu kỳ động dục:
Chia làm 4 giai đoạn:
 Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung
tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa
cao. Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh,
cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục

Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh lý,
bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ trong
chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh,
ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con
đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ
thai thì chu kỳ sẽ dừng lại, gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong
thì chu kỳ tính khơng xuất hiện.
 Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần trở lại bình thường.
Các phản xạ động dục như tính hưng phấn mất hẳn, con vật chuyển sang thời
kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
n tĩnh hồn tồn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt động,
trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh
lý.


16

 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian ở lại ống trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng thì hợp tử bắt
đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai.
Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau:
progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa
thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút trong 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định
trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục, trước ngày đẻ progesterone
giảm đột ngột, estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối
thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là 114 ngày.

2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
Bệnh sản khoa được thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau.
Khi con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong đường sinh dục
mở ra, máu và sản dịch ra nhiều điều đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.
Sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc trước hết vào chế độ dinh dưỡng. Dinh
dưỡng không những về mặt chất lượng mà về cả mặt số lượng cũng rất quan
trọng, việc sử dụng thức ăn thích hợp theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh hưởng
đến q trình sinh trưởng và phát triển bình thường của chúng. Cho ăn thiếu
chất dinh dưỡng làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
 Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một bệnh sinh sản thường gặp trong chăn ni lợn nái,
có thể xuất hiện ở nhiều giai đoạn nhưng thường xảy ra ở giai đoạn sau khi
sinh, đặc biệt là trên lợn nái ngoại (siêu nạc), sau đó đến lợn nái lai, thấp nhất
ở lợn nái nội.
Viêm tử cung dẫn đến lợn nái mệt mỏi, sốt, bỏ ăn, mất sữa, có thể kế
phát sang viêm vú. Lợn nái viêm tử cung dẫn tới làm thay đổi số lượng và chất


17

lượng sữa, lợn con bị tiêu chảy sớm và chữa không khỏi dứt điểm nếu không
chữa khỏi cho con mẹ.
- Nguyên nhân mắc bệnh
Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân như:
+ Can thiệp không đúng kỹ thuật khi lợn đẻ khó, lợn bị nhiễm trùng từ
chuồng trại do vệ sinh kém.
+ Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu vitamin
A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xước, nhiễm khuẩn.
+ Cơ quan sinh dục ngoài bẩn.
+ Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp.

+ Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát, hoặc không
sạch đã đưa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục.
- Triệu chứng
Bệnh thể hiện ở dạng điển hình như lợn có biểu hiện mệt mỏi, sốt, hay
nằm úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ âm đạo chảy
ra trắng đục nếu nặng dịch có máu, đứng nằm, bứt rứt không yên, lợn con
thường thiếu sữa, kêu nhiều. Trong trường hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt, âm hộ
không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhày, trắng đục tiết ra từ âm đạo dịch nhày
thường chảy không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến một tuần.
Lợn nái thường không đậu thai hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu đi vì q trình
viêm nhiễm từ niêm mạc âm đạo, tử cung lan sang thai.
- Hậu quả
Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục, viêm xảy ra trong thời gian có
chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm mạc như: teo niêm mạc, sẹo trên niêm
mạc, thối hóa niêm mạc...dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn
thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm bào thai phát triển


18

khơng bình thường. Nếu khơng phát hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh
tế cho người chăn nuôi.
 Bệnh viêm vú
Bệnh viêm vú trên lợn nái thường gặp trong giai đoạn nuôi con, vú bị
viêm dẫn đến sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, từ đó lượng sữa giảm, hoặc mất hẳn sữa.
Lợn con không được bú sữa đầu, hoặc bú sữa lợn mẹ viêm sẽ bị tiêu chảy,
khơng thể chữa khỏi hồn tồn.
- Ngun nhân
Do lợn mẹ bị viêm tử cung, vi khuẩn theo máu đến tuyến vú gây viêm
vú, lợn con có răng nanh, hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc làm xây xát vú

mẹ tạo điều kiện vi trùng Staphylococcus, Streptococcus xâm nhập. Lợn nái
nhiều sữa con bú không hết làm sữa ứ đọng nhiều, tạo môi trường cho vi trùng
sản sinh gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng còn lại căng sữa
quá nên viêm.
- Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng
thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ. Nếu
viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì rất khó chữa, lợn
nái sẽ bị chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử
ảnh hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau. Nếu phát hiện và điều trị
kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn ni.
 Hội chứng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian ra thai kéo dài nhưng thai vẫn khơng được đẩy ra
ngồi. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Không những
gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà cịn dẫn đến hiện tượng vơ sinh, thậm chí cả
mẹ lẫn con có thể chết. Do đó, đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho ngành chăn nuôi.


19

- Nguyên nhân:
Do chuồng chật, thiếu vận động, xương chậu lợn mẹ hẹp, lợn mẹ quá
béo, khẩu phần ăn thiếu dinh dưỡng hoặc do thai to, thai ngược, thai chết.
- Triệu chứng:
Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà khơng đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ
thưa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nước ối tiết ra nhiều và có lẫn máu (màu hồng
nhạt). Có trường hợp lợn nái đẻ được một con, nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo.
Khi đưa tay vào kiểm tra thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai
(quay lưng ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to.
- Hậu quả:

Nếu khơng can thiệp kịp thời thì thai ngạt và chết, lợn mẹ kiệt sức. Biện
pháp can thiệp không đúng cách, gây xây sát niêm mạc tử cung hoặc dụng cụ
thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một số bệnh như: viêm tử
cung, viêm vú, xảy thai truyền nhiễm...khi niêm mạc có những vết sẹo sẽ gây
cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ... dẫn đến xảy thai, đẻ non, thậm trí
là vơ sinh.
 Bệnh bại liệt sau khi đẻ
- Nguyên nhân:
Bại liệt trên heo nái là bệnh rất phức tạp, có rất nhiều nguyên nhân:
- Do dinh dưỡng: Thường là do sự thiếu hụt canxi so với bình thường.
Trong trường hợp này cần phải theo dõi kỹ các triệu chứng lâm sàng và phân
tích máu mới có thể chẩn đốn được chính xác bệnh. Bệnh này xảy ra thường
do không cung cấp đầy đủ nhu cầu canxi, phosho, thiếu vitamin D trong thời
gian mang thai làm rối loạn quá trình vận chuyển canxi vào máu và canxi từ
xương vào máu.


×