Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của trâu chiêm hóa tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN TUẤN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN
CỦA TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NÔNG VĂN TUẤN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN
CỦA TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 - CNTY - Marpha

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Huê Viên


Thái Nguyên, 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã ln nhận
được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cơ giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn
thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn ni
Thú y cùng tồn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS.
Trần Huê Viên người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian
thực tập, giúp em hồn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ, cơng
nhân viên tại trạm chăn ni và thú y huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tun Quang đã
giúp đỡ em hoàn thành tốt thời gian thực tập.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân
và bạn bè đã ln ủng hộ, động viên, và giúp đỡ em trong suốt thời gian học
tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2019
Sinh viên

Nông Văn Tuấn



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở di truyền của các tính trạng.............................................................. 3
2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng ......................................... 4
2.2.1. Khả năng sinh trưởng .............................................................................. 4
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng .................................... 5
2.2.3. Một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá sinh trưởng ở trâu ............... 11
2.3. Khả năng sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ............................................ 11
2.3.1. Khả năng sinh sản ................................................................................. 11
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ....................................... 12
2.4. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Chiêm Hóa - Tuyên Quang ...... 13
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 13
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 14
2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 15
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 15
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 18
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 18



iii

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
3.3.1. Đánh giá hiện trạng đàn trâu nuôi tại Chiêm Hóa - Tuyên Quang ....... 18
3.3.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng của trâu ............................................... 18
3.3.3. Đánh giá khả năng sinh sản của trâu ..................................................... 21
3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 21
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 22
4.1. Thực trạng đàn trâu của huyện Chiêm Hóa - Tuyên Quang .................... 22
4.1.1. Số lượng và sự phân bố đàn .................................................................. 22
4.1.2. Cơ cấu quy mô đàn trâu nuôi trong nông hộ tại huyện Chiêm Hóa ..... 23
4.1.3. Thực trạng tình hình chăn ni đàn trâu tại huyện Chiêm Hóa ............ 24
4.2. Khả năng sinh trưởng của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang .................... 27
4.2.1. Khối lượng và kích thước một số chiều đo của trâu ............................. 27
4.3. Khả năng sinh sản của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang .......................... 36
4.3.1. Khả năng sinh sản của trâu cái .............................................................. 36
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Số lượng và sự phân bố đàn trâu ở Chiêm Hóa qua các năm......... 22
Bảng 4.2. Cơ cấu quy mô đàn trâu nuôi trong nông hộ .................................. 23
Bảng 4.3. Sử dụng thức ăn cho trâu tại các nông hộ....................................... 24

Bảng 4.4. Chuồng trại và các biện pháp thú y cho chăn nuôi trâu ................. 26
Bảng 4.5. Khối lượng và kích thước một số chiều đo của trâu....................... 29
Bảng 4.6. Tăng khối lượng tuyệt đối của trâu ở các giai đoạn ....................... 31
Bảng 4.7. Tăng khối lượng tương đối của trâu ở các giai đoạn ...................... 32
Bảng 4.8. Một số chỉ số cầu tạo thể hình của trâu .......................................... 34
Bảng 4.9. Tuổi phối giống lần đầu của trâu cái (tháng) ................................. 37
Bảng 4.10. Tuổi đẻ lứa đầu của trâu cái.......................................................... 38
Bảng 4.11. Khoảng cách lứa đẻ của trâu cái ................................................... 39


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

CSDT:

Chỉ số dài thân

CSKL:

Chỉ số khối lượng

CSTM:

Chỉ số trịn mình


CSTX:

Chỉ số to xương

DTC:

Dài thân chéo


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong sản xuất nông nghiệp nước ta, con trâu chiếm một vị trí hết sức
quan trọng "con trâu là đầu cơ nghiệp". Trong đời sống vật chất và tinh thần
của người Việt, con trâu không chỉ cung cấp sức kéo trên đồng ruộng; sử
dụng để vận chuyển hàng hố vùng nơng thơn, miền núi; cung cấp phân bón
cho sản xuất cây trồng; nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và tiểu
thủ công nghiệp mà cịn cung cấp cấp thịt có chất lượng cao.
Tun Quang là một tỉnh miền núi có số dân sống dựa và sản xuất nông
nghiệp chiếm 78%. Cũng như ở nhiều nơi trong cả nước, chăn nuôi trâu là một
nghề sản xuất truyền thống lâu đời, con trâu đã trở thành con vật thân thiết, là tài
sản quý đối với mỗi người nơng dân vì nó khơng những mang lại giá trị kinh tế
cao, vừa cung cấp sức kéo và phân bón trong sản xuất nơng nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay tỉnh Tuyên Quang nói chung và huyện
Chiêm Hóa nói riêng số lượng trâu nuôi đang bị giảm về số lượng và năng
suất sinh sản do việc chọn lọc, quản lý đàn trâu chưa được chú trọng. Việc
xây dựng đàn trâu sinh sản hiện nay là rất cần thiết. Đàn sinh sản sẽ là đàn
được chọn lọc tốt, quản lý bài bản để tránh đồng huyết. Đàn sinh sản sẽ tạo

nên các đàn trâu nuôi thương phẩm. Việc xây dựng được đàn sinh sản có chất
lượng và được quản lý tốt sẽ giải quyết được tình trạng trâu giống ni
thương phẩm có chất lượng kém hiện nay trong nơng hộ do mức độ đồng
huyết cao. Những kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm thu được sẽ là nền tảng
cơ bản để xây dựng nên các quy trình chọn giống cũng như chăm sóc, ni
dưỡng và vệ sinh thú y cho đàn giống.


2

Xuất phát từ những lý do trên, chúng em triển khai “Nghiên cứu một số
đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang” nhằm
cung cấp những thông tin khoa học về đặc điểm của trâu Chiêm Hóa, góp
phần vào việc chọn lọc, khai thác, phát triển tốt nguồn gen vật nuôi quý của
Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu lâu dài
Xác định được khả năng sản xuất của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang
làm cơ sở cho các nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật góp phần nâng cao
số lượng và chất lượng đàn trâu của địa phương.
* Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được của một số đặc điểm sinh trưởng và sinh sản trâu Chiêm
Hóa - Tuyên Quang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Cung cấp những thông tin khoa học về đặc điểm của trâu Chiêm Hóa,
góp phần vào việc chọn lọc, khai thác, phát triển tốt nguồn gen vật nuôi quý
của Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm thu được sẽ là nền tảng cơ bản để
xây dựng nên các quy trình chọn giống cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ
sinh thú y cho đàn giống.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở di truyền của các tính trạng
Cũng như các lồi gia súc khác đặc điểm di truyền các tính trạng chất
lượng và số lượng ở trâu cũng tuân theo các quy luật di truyền của Mendel.
Các tính trạng như: Màu sắc lơng, da (trắng, đen) là những tính trạng chất
lượng, cịn các tính trạng như: Tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ đẻ, nhịp để, tỷ lệ ni
sống,... thuộc nhóm tính trạng số lượng, là những tính trạng do nhiều đơi gen
quy định và chịu sự tác động của ngoại cảnh với nhiều mức độ khác nhau.
Giá trị kiểu hình của 1 tính trạng được ký hiệu là P (Phenotype).
Giá trị kiểu gen được ký hiệu là G (Genotype) và sai lệch môi trường
được ký hiệu bằng E (Environment).
Quan hệ này được biểu thị bằng công thức: P = G + E.
Giá trị kiểu gen (G) của giá trị số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ
(Minorgene) cấu tạo thành. Đó là các gen có hiệu ứng riêng biệt của từng gen
thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng
nghiên cứu, hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (Polygen). Các
minorgene này tác động lên tính trạng theo 3 phương thức: Cộng gộp, trội và
át gen. Vì vậy giá trị kiểu gen hoạt động thể hiện qua cơng thức:
G=A+D+I
Trong đó: G: Giá trị kiểu gen
A: Giá trị cộng gộp
D: Giá trị sai lệch trội
I: Giá trị sai lệch tương tác
A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác
định được và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng có vai trị



4

quan trọng vì đó là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định được thông qua con
đường thực nghiệm.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà di truyền học: Những tính trạng
có hệ số di truyền (h2) từ 0,12 - 0,30 là những tính trạng có hệ số di truyền
thấp. Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,4 - 0,5 là những tính trạng
có hệ số di truyền trung bình. Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,5 trở
lên là những tính trạng có hệ số di truyền cao và cho hiệu quả chọn lọc cao.
Từ những kết quả phân tích trên cho thấy, các tính trạng về năng suất ở
vật ni nói chung và ở trâu nói riêng là kết quả tác động giữa các yếu tố di
truyền và các yếu tố môi trường. Yếu tố di truyền được thể hiện cao hay thấp
phụ thuộc vào nhiều mơi trường sống như: Khí hậu, dinh dưỡng, thức ăn... Vì
thế trong thực tiễn cơng tác giống, muốn vật ni đạt năng suất chất lượng
cao thì ngồi việc có giống tốt có năng suất chất lượng cao cần phải chú ý đến
việc cải tiến môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc đối với con vật.
2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.1. Khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng thêm về khối lượng, kích thước, thể tích của
từng bộ phận hay của tồn cơ thể con vật (Đặng Vũ Bình, 2007) [2]. Thực
chất của sinh trưởng chính là sự tăng trưởng và phân chia của các tế bào trong
cơ thể vật nuôi. Sinh trưởng là q trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa
và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ
phận và toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước
(Nguyễn Đức Hưng và cs., 2009) [5].
Quá trình sinh trưởng gắn liền với quá trình phát triển của cơ thể đó là
sự hình thành các tổ chức, bộ phận mới và sự hồn thiện tính chất và chức
năng của các bộ phận và trong cơ thể cả về hình thái và chức năng trên cơ sở

tính di truyền.


5

2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
Sự ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh đến khả năng sinh
trưởng đã được các nhà khoa học nghiên cứu trên diện rộng và cả chiều sâu.
Do sinh trưởng là tính trạng đặc trưng của tính trạng số lượng nên nó chịu ảnh
hưởng bởi tất cả các yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Vì vậy, để hiểu được sự
ảnh hưởng của các tính trạng sinh trưởng, bản chất của tính trạng số lượng
cần nắm được một cách vững vàng.
2.2.2.1. Ảnh hưởng của giống
Nghiên cứu về yếu tố giống ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của
trâu đầm lầy, Topanurak và cs. (1991) cho biết: Khối lượng sơ sinh bị ảnh
hưởng bởi con bố, giới tính, lứa đẻ và năm sinh; khối lượng cơ thể lúc cai sữa
bị ảnh hưởng bởi con bố, giới tính, lứa đẻ, mùa cai sữa; khối lượng lúc 2 năm
tuổi bị ảnh hưởng bởi bố, lứa đẻ, mùa và năm; tăng khối lượng trung bình
trước cai sữa bị ảnh hưởng bởi lứa đẻ, mùa và tăng khối lượng suốt thời kỳ
theo dõi bị ảnh hưởng bởi bố, lứa đẻ, mùa và năm.
Phân tích 1001 số liệu tại Trạm giống gia súc Surin (Thái Lan) từ năm
1980 đến năm 1988, Itaramongkol và cs. (1991) cho biết khối lượng cai sữa
(240 ngày tuổi) của trâu đầm lầy bị ảnh hưởng bởi tuổi của mẹ, bố, giới tính,
mùa vụ và năm sinh. Những trâu đực thiến non được nuôi trên đồng cỏ
Pangola trong 28 ngày có mức tăng khối lượng trung bình là 0,67 kg/ngày
(Bennett, 1973).
Nghiên cứu về yếu tố giống ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của
trâu, Nguyễn Đức Thạc và Nguyễn Văn Vực (1985) [7] cho biết muốn có
nghé sơ sinh nặng cân, trước tiên trâu bố, trâu mẹ phải có khối lượng lớn. Nói
một cách khác, khối lượng của trâu bố và mẹ càng lớn thì khối lượng đàn con

sinh ra sẽ lớn. Rõ ràng, khối lượng là yếu tố di truyền ảnh hưởng lớn đến khối


6

lượng đời con vì hệ số di truyền (h2) về khối lượng của trâu mẹ và nghé sơ
sinh là 0,74±0,14.
Khả năng sinh trưởng thể hiện qua khối lượng và có mối quan hệ giữa
khối lượng sơ sinh với khối lượng của bố mẹ, mức tăng khối lượng hàng ngày
trong các giai đoạn sinh trưởng đã được các nhà khoa học nghiên cứu công
bố. Agabayli (1977) [1] cho biết giữa khối lượng trâu trưởng thành với khối
lượng sơ sinh có mối tương quan thuận (r=0,46-0,60). Bunyavejchewin và cs.
(1986) đã thu thập, phân tích số liệu của 179 trâu đầm lầy từ năm 1981 đến
1986 đưa ra kết luận: Tăng khối lượng trước cai sữa và khối lượng cai sữa có
tương quan thuận (r=0,95) ở mức độ cao và có ý nghĩa rõ rệt (P<0,01). Tương
tự, tăng khối lượng sau cai sữa tương quan thuận (P<0,05) với khối lượng 2
năm tuổi (r=0,55). Nhưng tăng khối lượng trước cai sữa không thể được dùng
như một chỉ số đánh giá tăng khối lượng sau cai sữa vì giá trị r=-0,185. Trong
điều kiện ni dưỡng bình thường, khối lượng cai sữa, khối lượng các độ tuổi,
tăng khối lượng trước và sau cai sữa đến thời điểm kết thúc là những tiêu
chuẩn để chọn lọc và đó là các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá sức tăng trưởng.
2.2.2.2. Thời gian nuôi
Thời gian nuôi là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất
lượng của thịt trâu. Tùy theo từng thị trường tiêu thụ khác nhau mà chúng ta
có thời gian ni khác nhau.
Tuổi giết thịt phụ thuộc vào khả năng sinh trưởng và các điều kiện
chăm sóc ni dưỡng.
2.2.2.3. Ảnh hưởng của dinh dưỡng và nuôi dưỡng
- Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các yếu tố ngoại cảnh
chi phối khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của trâu. Chế độ dinh

dưỡng cao sẽ rút ngắn quá trình ni dưỡng và làm thay đổi phẩm chất thịt.
Hai loại dinh dưỡng quan trọng cần cho vật nuôi là năng lượng và protein.


7

Năng lượng cần cho việc duy trì sự tồn tại của tổ chức cơ thể, hoạt động của
cơ, hệ tiêu hóa và hình thành tổ chức mới. Nhu cầu năng lượng chịu ảnh
hưởng bởi khối lượng của con vật và khối lượng tăng lên của các tổ chức
trong cơ thể.
- Dinh dưỡng thức ăn ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn sinh trưởng
của trâu, từ sự phát triển của bào thai đến quá trình sinh trưởng của nghé và
trâu. Trong giai đoạn bào thai, việc cung cấp đủ thức ăn có giá trị dinh dưỡng,
cân đối axit amin và khoáng là điều kiện cần thiết. Theo Agabayli (1977)[1],
trong điều kiện không đủ thức ăn cho trâu cái trong giai đoạn chửa, bào thai
sẽ không đạt tiêu chuẩn: Tháng thứ hai, thai phát triển bằng 72%, tháng thứ 34 là 11%-88%, tháng 5-6 là 2%-63% và tháng thứ 7-10 là 4%-65% so với
khối lượng bình thường. Trong điều kiện ni dưỡng không đầy đủ, thai và
các cơ quan bên trong bị suy giảm nhiều, nhất là vào thời kỳ đầu. Lúc thai 3-4
tháng tuổi, da, tim, phổi, dạ dày... sinh trưởng chậm lại. Hơn nữa, trong điều
kiện thiếu thức ăn, bộ xương thai phát triển kém bình thường: Khối lượng
xương lúc 3-4 tháng tuổi kém tiêu chuẩn 36-81%, tháng 5-6 kém 32-36% dẫn
đến kích thước của các chiều đo cũng thấp hơn tiêu chuẩn rất nhiều. Điều này
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nghé sau này. Ngược lại, nếu được
ni dưỡng tốt, xương phát triển tốt có thể vượt tiêu chuẩn 20-30%.
Ở Trinidat, nghé 6-12 tháng tuổi được nuôi dưỡng trên đồng cỏ trong
mùa khô, bổ sung thêm bã mía, rỉ mật, tốc độ tăng trưởng trung bình là
0,92kg/ngày, trong lúc đó, ni trên đồng cỏ xấu, khơng có bổ sung gì thì tốc
độ tăng trưởng là 0,49 kg/ngày. Rỉ mật đường được coi là thức ăn bổ sung có
giá trị (Bennett, 1973).
Nguyễn Đức Thạc và Nguyễn Văn Vực (1985) [7] cho biết thức ăn

quyết định tốc độ sinh trưởng của nghé, ngoài yếu tố giống. Nghé cùng đàn,
lúc sơ sinh đạt 28-30 kg, nếu nuôi dưỡng tốt 1 năm tuổi có thế đạt 200-220


8

kg, ngược lại nuôi dưỡng kém chỉ đạt 150 kg. Trong quá trình phát triển, năm
đầu tiên quan trọng nhất vì giai đoạn này có tốc độ sinh trưởng cao. Nếu nghé
thiếu sữa, sau cai sữa thiếu cỏ, khối lượng sẽ thấp, các chiều phát triển khơng
tương xứng, nghé cịi cọc. Tốc độ tăng khối lượng càng cao ở những năm sau,
do vậy cần nuôi dưỡng nghé tốt ở giai đoạn này, đặc biệt là mùa khô thiếu cỏ
(Nguyễn Văn Vực và cs. 1985) [11].
Những thí nghiệm ở Irac đã so sánh hệ số tăng trưởng và tỷ lệ chuyển
hoá thức ăn của trâu đực và bò đực. Những trâu và bị ở độ tuổi 12-15 tháng
tuổi vào thí nghiệm, được nuôi dưỡng bằng thức ăn xanh, cỏ alfafa, rơm lúa
mỳ và thức ăn tinh trong 126 ngày cho kết quả: Trâu đực có mức tăng khối
lượng 1,16 kg/ngày, bị đực 0,89 kg/ngày; trâu tiêu tốn 4,32 kg các chất dinh
dưỡng tiêu hoá cho 1 kg tăng khối lượng, trong lúc đó ở bị là 4,6 kg. Trong
những thí nghiệm ni dưỡng ở Ai Cập, trâu 18 tháng tuổi có khối lượng
trung bình 359 kg, trong khi đó ở bị chỉ đạt 263 kg. Trâu Paskistan được ni
dưỡng chăm sóc trong điều kiện tốt có mức tăng khối lượng trung bình là 0,86
kg/ngày. Trong một điều tra khác, người ta đã thí nghiệm trên những trâu đực
với những loại thức ăn địa phương trong thời kỳ 70 ngày có mức tăng khối
lượng trung bình là 1,04 kg/ngày (FAO, 1977).
Thí nghiệm của Smith và cs. (1993) cho biết trâu Địa Trung Hải được
vỗ béo bằng cỏ, cám lúa mỳ và các chất khống bổ sung trong 140 ngày với
khối lượng bình quân bắt đầu thí nghiệm là 213 kg, kết thúc là 333 kg đạt
mức tăng khối lượng 0,875 kg.
Theo Nguyễn Văn Thưởng (2000) [8] nuôi vỗ béo trâu bằng cách bổ
sung thêm 5 - 7 kg thức ăn xanh tại chuồng, 0,5 kg


bột sắn, 0,5 kg

cám/con/ngày (ngoài thức ăn trâu thu nhận được khi chăn thả ngồi đồng),
trâu ni 21-24 tháng tuổi đạt 266,70 - 288,92 kg, với tỷ lệ thịt xẻ 46,22%, tỷ


9

lệ thịt tinh là 37,22%, tăng 2% so với trâu chỉ ăn thức ăn thơ xanh ngồi bãi
chăn thả.
Nguyễn Đức Chuyên (2004) [3] thí nghiệm bổ sung thức ăn cho nghé vào
ban đêm, ngoài thức ăn nghé thu nhận được khi chăn thả tự do ngoài bãi chăn,
sau 6 tháng đã khẳng định: Tăng khối lượng của lơ thí nghiệm cao hơn 10-12%
so với lô đối chứng (không được bổ sung thức ăn vào ban đêm), chi phí cho 1 kg
tăng khối lượng lơ thí nghiệm thấp hơn so với lô đối chứng 8,11%.
Đào Lan Nhi (2002) [6] vỗ béo trâu tơ trên khẩu phần cơ sở là rơm và
cây ngơ tươi chưa thu bắp, trâu thí nghiệm được bổ sung hàng ngày 0,8 kg,
1,6 kg, 2, 4 kg và 3, 2 kg hỗn hợp bột sắn và bột lá sắn (theo tỷ lệ 1/1) cho các
lô TN1, lô TN2, lô TN3 và lô TN4 cho thấy: Tăng khối lượng của trâu tăng
dần theo mức bổ sung bột sắn và bột lá sắn từ lô TN1 (285 g/ngày) đến lô
TN2 (431 g/ngày), lô TN3 (585 g/ngày) và lô TN4 (600 g/ngày). Tăng khối
lượng ở lô TN3 tương đương với lô TN4 do lô TN4 trâu ăn không hết khẩu
phần (chỉ ăn hết 2,6 kg/ngày).
Trịnh Văn Trung và cs. (2006) [9] khi cho trâu ở các nhóm ăn lượng
thức ăn tinh như nhau gồm 1 kg bột sắn, 1 kg bột lá sắn và 0, 5 kg rỉ mật, cỏ
voi được thay thế bằng rơm có xử lý urea trong khẩu phần theo các mức 0,
25%, 50% và 75 %. Trâu cho tăng khối lượng từ 488 g đến 544 g/con/ngày.
Không có sự sai khác về tăng khối lượng của trâu giữa 2 khẩu phần thay thế 0
và 25% cỏ voi bằng rơm ủ urea nhưng có sự sai khác giữa khẩu phần thay thế

0 và 25% so với khẩu phần thay thế 50% và 75% (533 g và 544 g so với 500
g và 488 g/ngày).
Trịnh Văn Trung (2008) [10], bổ sung bột lá sắn trong khẩu phần làm
tăng khả năng chuyển hoá thức ăn, giảm tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối
lượng. Giảm thấp nhất ở mức bổ sung 1,5 kg/ngày (ở giai đoạn 13-18 tháng


10

tuổi) và 1,0 kg/ngày (ở giai đoạn 18-20 tháng tuổi), nhưng mức bổ sung 1,0
kg/ngày khơng có sự sai khác so với mức bổ sung 1,5 kg/ngày.
Qua những công bố trên, có thể khẳng định rằng: Ngồi yếu tố giống, thức
ăn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, phát triển của trâu.
2.2.2.4. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh
Một vấn đề quan trọng khi xây dựng chương trình phát triển chăn ni
gia súc lấy thịt là phải hiểu biết về mơi trường tiểu khí hậu chuồng nuôi. Các
yếu tố này ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển của trâu. Nếu mơi trường tiểu
khí hậu chuồng ni thích hợp, trâu sinh trưởng, phát triển tốt. Ngược lại, mơi
trường tiểu khí hậu chuồng ni khơng phù hợp, trâu sinh trưởng và phát triển
kém. Khi điều kiện môi trường khắc nghiệt thì ni các giống địa phương có
lợi hơn nhập nội vì các giống này địi hỏi điều kiện ngoại cảnh thuận lợi mới
thể hiện được tiềm năng di truyền ưu việt. Theo nghiên cứu của Burns và cs.
(2001), khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của gia súc là do tương tác giữa
các kiểu gen với môi trường.
Điều kiện môi trường khác nhau tác động tới sự sinh trưởng, phát triển
của trâu rất rõ rệt. Vì vậy, trong chăn nuôi trâu cần phải nghiên cứu sao cho
sự phù hợp giữa kiểu gen (giống) với môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh
học, giảm stress nhằm giúp trâu có khả năng tăng trưởng tốt, khối lượng lớn,
tăng khối lượng nhanh góp phần sản xuất sản phẩm hàng hóa có chất lượng
cao với giá thành thấp nhất. Các yếu tố này có liên quan với nhau và ảnh

hưởng đến sức khoẻ, sức sinh trưởng, phát triển của trâu.
Các điều kiện tự nhiên như: Độ ẩm, nhiệt độ, cường độ chiếu sáng,
lượng mưa... đều có những ảnh hưởng trực tiếp lên cơ thể gia súc và tất nhiên
là đến sự phát triển của các bộ phận trong cơ thể. Ngay cả dịch bệnh, ký sinh
trùng, chất đất của cây thức ăn sử dụng thiếu hay đủ đều có ảnh hưởng nhất
định đến trao đổi chất của con vật và qua đó tác động tới sự sinh trưởng và


11

phát triển của chúng. Khí hậu các vùng đã ảnh hưởng gián tiếp tới sinh trưởng
và phát triển của động vật.
Gia súc trước khi mổ thịt, bị stress do quá trình vận chuyển, dồn đuổi
hoặc mơi trường sống thay đổi đột ngột sẽ làm cho lượng đường trong cơ
giảm thấp đột ngột. Không đủ đường trong cơ, độ pH không thể giảm xuống
và thịt sẽ bị dai, mầu đỏ sậm, khô và chắc.
2.2.3. Một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá sinh trưởng ở trâu
Để đánh giá khả năng sinh trưởng của trâu chúng ta thường dùng các
công cụ xác định khối lượng, kích thước (như: cân, thước đo). Các chỉ tiêu
đánh giá gồm:
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng khối lượng, kích thước của các
chiều cơ thể bình quân đạt được trong một khoảng thời gian xác định.
- Sinh trưởng tương đối: Là mức tăng trưởng đạt được tính theo tỷ lệ %
tăng lên của lần khảo sát sinh trưởng sau so với lần trước đó.
2.3. Khả năng sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng
2.3.1. Khả năng sinh sản
a. Sự thành thục tính dục
Ở gia súc cái nói chung và trâu cái nói riêng, sự thành thục về tính là
lúc bộ máy sinh sản đã đủ phát triển, sản sinh ra tế bào trứng có khả năng thụ
tinh và mang thai.

b. Tuổi phối giống lần đầu
Trong chăn nuôi trâu cái sinh sản, chỉ tiêu tuổi phối giống lần đầu ảnh
hưởng tới khả năng sinh sản của chúng. Tuổi phối giống lần đầu quyết định
tới tuổi đẻ lứa đầu.
c. Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi đẻ lứa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả
năng sinh sản của gia súc cái nói chung và của trâu cái nói riêng. Tuổi đẻ lứa


12

đầu được quyết định bởi tuổi phối giống lần đầu. Tuy nhiên, tuổi đẻ lứa đầu
còn phụ thuộc vào các yếu tố như: Di truyền, ngoại cảnh, chế độ chăm sóc,
ni dưỡng và phụ thuộc vào kết quả của phối giống lần đầu, mà kết quả của
phối giống lần đầu lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Sự theo dõi động
dục, thời điểm phối giống, kỹ thuật phối.
b. Khoảng cách lứa đẻ
Khoảng cách lứa đẻ là khoảng thời gian từ lần đẻ lứa trước tới lần đẻ kế
tiếp sau. Khoảng cách lứa đẻ là thước đo khả năng sinh sản của gia súc một
cách rõ rệt nhất, khoảng cách giữa hai lứa đẻ ảnh hưởng đến toàn bộ thời gian
cho sản phẩm, ảnh hưỏng tới tổng số nghé con sinh ra của trâu mẹ.
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ bằng khoảng thời gian phối giống lại có
chửa sau khi đẻ và thời gian mang thai. Thời gian mang thai của trâu thường
ổn định, ít biến động (275 - 285 ngày) do đó khoảng cách giữa hai lứa đẻ phụ
thuộc lớn nhất vào thời gian phối giống có chửa sau khi đẻ.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
2.3.2.1. Yếu tố di truyền
Các tính trạng sinh sản thường có hệ số di truyền (h2) thấp nên ảnh
hưởng của di truyền đến khả năng sinh sản của trâu cái không lớn so với ảnh
hưởng của yếu tố ngoại cảnh môi trường. Tuy nhiên, những giống hoặc cá thể

có khả năng thích nghi cao với khí hậu, khả năng chống đỡ bệnh tật tốt trong
một môi trường cụ thể sẽ cho khả năng sinh sản cao hơn.
2.3.2.2. Yếu tố dinh dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố có vai trị ảnh hưởng rất lớn tới sinh sản của gia
súc cái nói chung và của trâu nói riêng. Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sinh
sản của trâu là rất đa dạng.
+ Mức độ dinh dưỡng: Bị tơ được ni dưỡng hợp lý, sinh trưởng
nhanh sẽ thành thục sớm. Trâu, bò cái được ni dưỡng hợp lý sẽ có khả năng


13

sinh sản tốt. Mức độ dinh dưỡng quá cao có thể dẫn đến tích luỹ mỡ, làm
giảm khả năng sinh sản. Ngược lại, nuôi dưỡng kém cũng ảnh hưởng xấu đến
khả năng sinh sản.
+ Loại hình thức ăn: Thức ăn kiềm tính sinh lý có tác dụng tốt đến chức
năng sinh sản của trâu, bò cái.
Đặc biệt khẩu phần của trâu, bò cái cần đáp ứng đủ nhu cầu về các chất
khoáng như: P, Mn, Zn, I... và các vitamin A, E.
2.4. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Chiêm Hóa - Tuyên Quang
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
2.4.1.1. Vị trí địa lý
Chiêm Hố là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Tun Quang. Phía
Đơng, Đơng-Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn) và huyện Na Hang
(tỉnh Tuyên Quang); phía Tây- Bắc giáp huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang);
phía Tây- Nam giáp huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang); phía Nam giáp
huyện Yên Sơn, phía Bắc giáp huyện Lâm Bình. Huyện lỵ đặt tại thị trấn
Vĩnh Lộc, cách trung tâm tỉnh Tuyên Quang 67 km. Diện tích cả huyện là
127.882,3ha, trong đó có 14.965,19 ha đất sản xuất nơng nghiệp và 105.126,2
ha đất lâm nghiệp. Tồn huyện có 378 thôn, tổ nhân dân, dân số trên 132.000

người với 18 dân tộc cùng chung sống, mật độ dân số trung bình là 102
người/km2.
2.4.1.2. Điều kiện khí hậu
Chiêm Hố thuộc vùng khí hậu nhiệt đới thấp, được phân chia thành 2
mùa rõ rệt: mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9, thường có nhiều mưa và mưa rào
tập trung từ tháng 5 đến tháng 8, mùa này thường hay xẩy ra lũ lụt; mùa đông
kéo dài từ tháng 10 năm trước tới tháng 3 năm sau, thường có gió mùa Đông
Bắc, sương mù và sương muối.


14

2.4.1.3. Địa hình đất đai
Địa hình của Chiêm Hố bị chia cắt khá lớn bởi hệ thống sơng ngịi và
nhiều dãy núi lớn. Nét chung của địa hình là sự xen kẽ không đều giữa các núi
đá vôi và núi đất, giữa các dải núi cao và vùng đồi đất có độ cao trung bình
hoặc thấp. Giữa các vùng đồi núi đó là các thung lũng có diện tích khơng lớn
song đất đai mầu mỡ, thuận lợi cho việc xây dựng các điểm dân cư, phát triển
kinh tế nông, lâm nghiệp. Chiêm Hố có nhiều dãy núi cao. Phía Đơng có
đỉnh cao nhất là núi Khau Bươn (thuộc địa phận xã Kiên Đài, có độ cao
957m), phía Tây có đỉnh cao nhất là núi Cham Chu có độ cao 1.587 m (thuộc
địa phận xã Tân An, Hà Lang, Trung Hà) là ranh giới giữa huyện Chiêm Hóa,
huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang) và huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang).
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.4.2.1. Tiềm năng kinh tế
Kinh tế của huyện tập trung phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản là thế
mạnh; bên cạnh đó sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển du
lịch trong những năm gần đây được huyện phát huy lợi thế để đẩy mạnh phát
triển. Dự kiến đến hết năm 2018, thu nhập bình qn tồn huyện đạt 27,05
triệu đồng/người.

2.4.2.2. Văn hố, xã hội
Đời sống văn hoá của nhân dân các dân tộc khá phong phú, tứ xa xưa
đã sớm biết tạo nên những đường nét hoa văn tinh xảo, thể hiện trình độ nghệ
thuật cao trên trang phục và các đồ trang sức. Vào các ngày lễ, tết, đồng bào
thường tụ họp theo làng, bản cùng nhau ném còn, hát then, hát cọi... Những
điệu hát chứa đựng nhiều nội dung phong phú, trong sáng và đầy sức thuyết
phục của một nền nghệ thuật văn hoá dân tộc giầu sức sống. Ngày nay, cứ vào
ngày mùng 8 tháng Giêng âm lịch hàng năm, Lễ hội Lồng Tông lại được tổ


15

chức tại trung tâm huyện với nhiều loại hình văn hoá, thể thao... đã thực sự
trở thành ngày hội văn hố của nhân dân các dân tộc trong huyện.
2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trâu Việt Nam là gia súc lớn nhai lại (hay gia súc lớn có sừng), theo
phân loại động vật thì trâu thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ guốc
chẵn (Artiodactyla) bộ phụ nhai lại (Ruminantia), Trâu Việt Nam (Bubalus
bubalis) có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy (tiếng
Anh: swamp buffalo), phân bố rộng rãi khắp nước Việt Nam. Ở Tây Nguyên
có giống trâu Langbiang nổi tiếng, ở vùng Yên Bái, Tuyên Quang thì có
giống trâu Ngố phổ biến. Mục đích sử dụng: trâu Việt Nam được sử dụng chủ
yếu cho cày kéo và cho thịt. Hiện nay xu hướng cho thịt đang là vấn đề bức
xúc vì nói chung sức kéo khơng còn căng thẳng nữa. Việc lấy da, sừng làm đồ
tiêu dùng, mỹ nghệ xuất khẩu hoặc lấy phân bón cho cây trồng là tất yếu khi
nuôi và khi giết trâu lấy thịt.
Trâu đầm lầy có kết cấu ngoại hình với mục đích kéo cày là chủ yếu. Màu
đặc trưng màu tro sẫm, lông thưa, da dày khô. Đại bộ phận có vạch loang cắt
ngang qua phía dưới cổ họng và một hình chữ V thấp hơn chạy ngang qua phía

trên ngực. Ít khi có trâu màu trắng. Đầu to ngắn, sừng dài, đen, nhọn và cong về
phía sau; mắt sâu, lơng mi dài; taito, rộng, bên trong có nhiều lơng; cổ dài thẳng,
có nhiều nếp nhăn; vai vạm vỡ khỏe mạnh; ngực lép; bụng to trịn; lưng dốc về
phía sau. Mông thường phát triển tốt; đuôi ngắn; vú nhỏ và lùi về phía sau.
Trâu Ngố: Có nguồn gốc ở miền Bắc Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh
miền núi phía Bắc như vùng Lục Yên thuộc Yên Bái, vùng Hàm Yên thuộc
Tuyên Quang và huyện vùng cao Chiêm Hóa, Tuyên Quang vốn nổi tiếng có
giống trâu ngố vóc dáng to, khỏe. Giống trâu ngố Lục Yên là giống trâu tốt,
có tầm vóc to, khỏe...


16

Trâu cái có khả năng giao phối lúc khoảng từ 30- 36 tháng tuổi, tuổi đẻ
lứa đầu khoảng 4 năm tuổi. Chu kỳ động dục của trâu 22- 25 ngày. Thời gian
mang thai 320 -325 ngày. Thời gian động dục lại sau đẻ khoảng sáu tháng,
nhịp đẻ thường 3 năm 2 nghé hoặc 2 năm 1 nghé. Mùa sinh sản của trâu tập
trung chủ yếu từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau.
* Khả năng sinh sản của trâu đực: Trâu đực có khả năng giao phối lúc
3 năm tuổi, thời gian sử dụng tốt nhất là 4-6 năm tuổi, càng về sau tuy trâu
vẫn còn khả năng giao phối nhưng tính hăng và kết quả phối giống sẽ giảm
dần. Mỗi lần phóng tinh trâu đực xuất 3-4ml tinh dịch, hoạt lực 70-80%, nồng
độ 0,8-1 tỷ/ml. Khả năng phối giống của trâu đực phụ thuộc vào cá thể, mùa
vụ, điều kiện nuôi dưỡng và sử dụng.
Cho phối giống khi trâu đực giống đạt ≥ 36 tháng tuổi, thời gian sử
dụng không quá 6 năm, với phương thức chăn thả sau 3 năm phải chu chuyển
khỏi vùng. Bố trí mỗi trâu đực giống phụ trách 40-50 trâu cái sinh sản, phối
giống đạt 20 trâu cái có chửa/năm. Số lần phối giống tốt là 2-3 lần trong một
tuần, nếu nhiều hơn thì phẩm chất tinh sẽ kém và tỷ lệ thụ thai thấp hơn.
* Khả năng sản xuất của trâu cái: Trâu cái có tuổi động dục lần đầu

lúc 3 tuổi, lúc đó khối lượng cơ thế mới đạt 70-75% khối lượng lúc trưởng
thành. Tuổi đẻ lứa đầu của trâu là khoảng 4 tuổi, khối lượng cơ thể đạt 8085% khối lượng lúc trưởng thành. Chu kỳ động dục của trâu dao động khá
lớn, từ 15-35 ngày, thời gian kéo dài động dục là 15-20 giờ và phần lớn trâu
cái biểu hiện động dục không rõ ràng (động dục ngầm). Thời gian mang thai
của trâu nội là 320-325 ngày. Thời gian động dục lại sau khi đẻ 6 tháng, dẫn
đến nhịp đẻ thường 3 năm 2 nghé hoặc 2 năm 1 nghé. Trâu là động vật đơn
thai, rất ít trường hợp sinh đôi (dưới 1%). Sự sinh sản của trâu mang tính mùa
vụ khá rõ rệt, trâu động dục tập trung vào mùa thu đông (từ tháng 8 đến tháng
2 dương lịch năm sau), cịn mùa hè nóng nực thì tỷ lệ động dục rất thấp.


17

* Khả năng sinh trưởng: Nguyễn Công Định (2012)[4] cho biết, kết
quả điều tra đàn trâu địa phương ở 3 tỉnh thành Hà Nội, Hưng Yên và Nghệ
An cho thấy, trâu đực ở 24 tháng tuổi có khối lượng trung bình đạt 234,79kg,
ở 36 tháng tuổi có khối lượng trung bình đạt 301,43kg và trâu đực trưởng
thành có khối lượng trung bình đạt 385,52kg. Tác giả sử dụng trâu đực khối
lượng lớn phối với trâu cái tơ đã được cải tạo qua 2 thế hệ, kết quả cho thấy
trâu đực thế hệ 2 có khối lượng trung bình đạt 271,68kg ở 24 tháng tuổi và
346,79kg ở 36 tháng tuổi.
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Con trâu (Bubalus bubalis) có đóng góp quan trọng cung cấp sữa, thịt,
năng lượng, nhiên liệu và da ở nhiều nước. Trên thế giới ước tính khoảng
166,4 triệu con (FAO 2000, FAO 2001, FAOSTAT, 2006). Trong số này,
161,4 triệu con được nuôi ở châu Á (97,2%), 3,6 triệu con ở châu Phi (2,2%),
1,4 triệu con ở Nam Mỹ và 0,3 triệu con ở châu Âu (0,2%) (Ingawale và
Dhoble, 2004). Ở Thái Lan, trâu đầm lầy theo truyền thống được ni để cung
cấp phân bón và sản xuất thịt (Nanda và Nakao, 2003).
Ở Pakistan con trâu đóng một vai trị quan trọng trong kinh tế nơng

nghiệp. Trâu cũng là một nguồn thịt quan trọng (Suhail và cs., 2009). Ở
Pakistan, đánh giá khối lượng cơ thể trâu cũng rất cấn thiết để tính tốn nhu
cầu thức ăn, theo dõi tăng trưởng, xác định tuổi sinh sản (Erat, 2011).
Trọng lượng cơ thể phụ thuộc vào di truyền khác nhau và nhân tố mơi
trường; kích thước cơ thể và các đặc điểm hình thái khác cũng có liên quan với
năng suất (Shankar và Mandal, 2010). Các phép đo hình thái rất đơn giản và dễ
dàng tiến hành và cho phép ước tính động vật BW với độ chính xác hợp lý. Tuy
nhiên, những cách xác định dễ bị lỗi trong các điểm tham chiếu và có thể bị sai
lệch do biến dạng giải phẫu của động vật (Sowande và Sobola, 2008).


18

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Giống trâu ni tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại 6 xã là Yên Nguyên, Hòa Phú, Vinh Quang,
Phúc Thịnh, Tân Thịnh và Vĩnh Lộc thuộc huyện Chiêm Hóa.
- Thời gian nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 05 năm 2018 đến tháng 11
năm 2018.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng đàn trâu ni tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tun Quang
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn trâu nuôi tại huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá khả năng sinh sản của đàn trâu ni tại huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tun Quang.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá hiện trạng đàn trâu ni tại Chiêm Hóa - Tun Quang

- Thơng tin được thu thập từ các báo cáo hoạt động chăn nuôi của các
cơ quan quản lý và chuyên môn của địa phương.
- Thông tin được thu thập thông qua Phiếu khảo sát (304 phiếu cho 304
hộ dân chăn nuôi trâu tại huyện Chiêm Hóa và một số địa phương lân cận).
3.3.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng của trâu
3.3.2.1. Phương pháp xác định khối lượng
- Xác định khối lượng nghé bằng cách cân trực tiếp.
- Khối lượng của trâu được tính dựa trên số liệu và kích thước các
chiều đo theo công thức do Viện Chăn nuôi xây dựng năm 1980:


×