Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại nguyễn xuân dũng xã khánh thượng, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

TRIỆU XUÂN PHÁT
Tên đề tài:
QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH
CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG
XÃ KHÁNH THƯỢNG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khoá học:
Giảng viên HD:

Chính quy
Chăn ni Thú y
K47 - CNTY - N01
Chăn ni Thú y
2015 - 2019
TS. Ngô Nhật Thắng

Thái Nguyên, năm 2019


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, thực hành và rèn luyện dưới mái
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự
giúp đỡ của thầy giáo, cơ giáo, gia đình và bạn bè, em đã hồn thành tốt
đợt thực tập tốt nghiệp.
Để có thể hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin
gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa, cùng tồn thể các thầy cơ trong khoa Chăn ni Thú y
đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ em trong tồn khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
TS. NGƠ NHẬT THẮNG đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em để em có thể
hồn thành tốt bản khóa luận này.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới trang trại Nguyễn Xuân
Dũng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em được thực tập tại trang trại, em xin
cảm ơn tất cả mọi người trong trang trại đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em
trong quá trình thực tập.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
ln động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hồn thành tốt
khóa học.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Triệu Xuân Phát


ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.1.5.1. Thuận lợi .............................................................................................. 5
2.1.5.2. Khó khăn .............................................................................................. 5
2.1.6. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở ................................................ 5
2.1.6.1. Đối tượng nuôi tại trại .......................................................................... 5
2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở ................................................................... 5
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 6
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng .................. 6
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể ................................................. 7


iii

2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể .............................. 7

2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt ..................... 8
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt .......................................................... 9
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương ở lợn (suyễn lợn) .................................... 9
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn. ................................................................. 12
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 26
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 26
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 26
3.4.1. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 26
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 27
3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 29
4.1. Kết quả việc thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phịng
bệnh cho đàn lợn ni thịt ............................................................................... 29
4.1.1. Kết quả cơng tác chăm sóc nuôi dưỡng ................................................ 29
4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng................................................. 34
4.1.3. Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ..................................... 34
4.1.4. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt thương phẩm ............................................ 35
4.1.5. Sinh trưởng của đàn lợn thịt thương phẩm ........................................... 35
4.1.6. Hiệu quả sử dụng thức ăn của đàn lợn thịt thương phẩm ..................... 36
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 37
4.2.1. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt ni tại trại ........ 37
4.2.2. Kết quả chẩn đốn và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 39


iv

4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi

tại trại............................................................................................................... 41
4.3. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 42
4.3.1. Xuất lợn ................................................................................................. 42
4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 43
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 46
II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 49
PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng (2015 - 2018) ...... 6
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn ........................................... 26
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 27
Bảng 3.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ............................. 27
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ............................. 33
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt ................................................................... 35
Bảng 4.4. Khối lượng lợn qua các kỳ cân ....................................................... 36
Bảng 4.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt từ cai sữa đến xuất bán ...... 36
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 38
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn qua 2 loại thuốc tiamulin
10% và f-300 inj .............................................................................. 39
Bảng 4.8. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt .................... 40
Bảng 4.9. Kết quả điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy bằng dufafloxacin 10%... 41

Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại .... 41
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại ................................................ 43


vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

Cs

: Cộng sự

Kg

: Kilogam

LMLM

: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

PGS.TS


: Phó giáo sư - Tiến sĩ

STT

: Số thứ tự



: Thức ăn

TGE

: Transmisssible gastro enteritis

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thể trọng

VN

: Việt Nam

VSV

: Vi sinh vật


XK

: Mã Cám


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp
nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng và chất lượng tốt cho
con người. Thịt lợn có thể chế biến nhiều món ăn ngon, khi chế biến lại không
làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đa số người dân. Trong những năm
gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
ngành chăn ni lợn ở nước ta ln có những bước phát triển lớn như: Tổng
đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả năng phòng bệnh tốt.
Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta ln có những chính sách, những biện
pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni
lợn nói riêng. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn ngành chăn ni lợn nước ta
đang có những bước chuyển mình từ chăn ni nhỏ lẻ, chăn ni hộ gia đình
sang chăn ni tập trung với quy mơ vừa và lớn. Các trang trại do nhà nước
xây dựng hay những mơ hình kết hợp giữa hộ gia đình và cơng ty sản xuất
thức ăn đầu tư xuất hiện ở khắp mọi nơi từ các xã, huyện trở đi. Các năm trở
lại đây, đã xuất hiện mơ hình chăn ni lợn mới đó là mơ hình chăn ni
trang trại hộ gia đình nhưng đã được mở rộng và đầu tư phát triển hơn với số
vốn lớn hơn nên số lượng con giống cũng được tăng cao mà hiệu quả mang
lại từ mơ hình này cũng khá cao.
Để đánh giá được sức sản xuất của đàn lợn thịt và rèn luyện tay nghề,
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, em tiến hành chuyên đề với nội dung: “Quy

trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn thịt ni tại
trang trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh thượng, huyện Ba Vì, thành Phố
Hà Nội”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng, trị bệnh
cho đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh Thượng, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Xác định được tỉ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn
Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và chẩn
đốn, điều trị bệnh, dùng thuốc chính xác, có hiệu quả.
- Đánh giá được sức sản xuất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt tại cơ sở
thực tập, rèn luyện tay nghề và kỹ năng công việc.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm được kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn
lợn thịt nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên đàn lợn thịt, để từ đó áp
dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty Jappa
Comfeed Việt Nam, trại thuộc thơn Gị Đá Chẹ, xã Khánh Thượng, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội. Trại nằm cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp danh với 2 tỉnh (phía
Đơng Nam giáp tỉnh Hịa Bình, phía Tây cách con sơng Đà là tỉnh Phú Thọ),
có trục đường giao thông.
Khánh Thượng là xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì, với diện tích
tự nhiên 2882,43 ha.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Xã Khánh Thượng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Do đó trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu
vùng. Mùa hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa đơng lạnh và khơ.
Nhiệt độ khơng khí trung bình hàng năm khoảng 23,6 0C, độ ẩm tương đối
trung bình năm là 79%. Lượng mưa trung bình năm là 1800mm và mỗi năm
có khoảng 114 ngày mưa, đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi và khác
biệt giữa 2 mùa nóng, lạnh. Khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và
mưa, nhiệt độ trung bình mùa này là 29,20C. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau
là mùa đông với thời tiết khô ráo, nhiệt độ trung bình mùa đơng là 15,2 0C.
Giữa 2 mùa lại có sự chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) làm cho thời tiết diễn
biến khá phức tạp.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Ba Vì, Hà Nội)


4

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại gồm có 7 người trong đó có: 01 cán bộ quản lý; 01 kỹ sư của công
ty Jappa ComFeed Việt Nam; 01 kế tốn của cơng ty Jappa ComFeed Việt
Nam; 04 cơng nhân (3 sinh viên thực tập, 1 quản lý).

2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng trên diện tích gần 5 ha,
chia làm 2 khu chính là: khu sinh hoạt chung và khu chăn ni, ngồi ra cịn
có hồ cá, vườn cây ăn quả...
Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: khu nhà ở của cơng nhân, có một
dãy nhà ở gồm 4 phịng, phịng 01 là phịng gia đình anh chị quản lý, phòng
02 là phòng kỹ sư, phòng 03 là phòng cơng nhân, phịng 04 là nhà ăn. Các
phịng đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tơn, phịng kỹ sư có tủ đựng
quần áo, có bàn ghế để làm việc. Riêng phịng ăn cịn có tủ lạnh, tivi được lắp
truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc.
Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga
để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân.
Khu chăn nuôi gồm: 3 chuồng nuôi lợn thịt, nhà kho và phịng sát
trùng. 3 chuồng ni mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy lại chia thành 7 ô nhỏ
với kích thước 4,5m × 7m/ơ.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa có diện tích 1,2m2, cách nền 1,5m, mỗi cửa sổ cách nhau
50cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép.
Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thốt nước thải, các đường rãnh
này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung.
Nguồn nước sử dụng trong trại đều bơm từ 2 giếng khoan và 1 giếng khơi,
nước được bơm lên 2 téc để sinh hoạt, còn bơm lên 4 bể chứa để chăn nuôi.


5

2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Khánh Thượng tạo điều

kiện cho sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và ni dưỡng.
2.1.5.2. Khó khăn
Trang trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời
tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại cịn gặp khó khăn.
2.1.6. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.6.1. Đối tượng nuôi tại trại
Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty
JappaComFeed Việt Nam. Là trại lợn thịt nên trại chỉ ni một loại lợn đó là:
lợn 3 máu, được lai giữa giống lợn: Yorkshire, Landrace và Duroc.
2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
Hiện nay một năm trang trại sản xuất được hai lứa lợn thịt. Lứa một
được nuôi từ tháng 6 đến tháng 11, lứa hai được nuôi từ đầu tháng 12 đến
tháng 5 năm sau.


6

Lợn thịt nuôi tại trại được nuôi từ lúc 21 ngày tuổi đến lúc xuất bán
khoảng từ 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 95kg đến 110kg.

Cơ cấu đàn lợn thịt của trại trong 4 năm gần đây: Qua điều tra từ số liệu
sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn thịt của trai trong 4 năm gần đây
tính đến tháng 11 năm 2018 được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng (2015 - 2018)

Lợn thịt

Số lượng lợn thịt của các năm (con)
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
1631
1820
1912
1987

Qua bảng 2.1 cho thấy: Số lượng lợn thịt của trại có biến động lớn giữa
năm trước với năm sau. Số lượng lợn thịt tăng lên qua các năm 2015 1631
con năm 2016 1820 con tăng 189 con, năm 2017 1912 con năm 2018 1987
con tăng 75 con.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
*Đặc điểm nghiên cứu trong nước.
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu nên các khái niệm cũng
phần nào khác nhau. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, (Johansson L 1972) [7]
đã có khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá
trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng, số lượng và
các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển của giai

đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển
của con vật.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [10], sinh trưởng là một quá trình
tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng về chiều dài, chiều
cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở
tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.


7

Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo lúc sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10,
12, 18, 24, 36 tháng tuổi.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ
tiêu hóa, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,
hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên từ giai đoạn lợn cịn nhỏ đến
khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát
triển và tích lũy mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng giai

đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.


8

2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
 Dinh dưỡng thức ăn
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [20] cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
khơng có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỉ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích lũy mỡ nhiều
hơn so với khẩu phần có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao thì
lợn có tỉ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức

ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn ni có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
 Mơi trường
Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] cho biết: Môi trường xung quanh gồm
nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến
năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo là từ 150C -


9

180C. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm khơng khí, độ ẩm
khơng khí thích hợp cho lợn khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs (2005)
[25] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường q
trình tỏa nhiệt thơng qua hơ hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hơi) để duy trì thăng
bằng thân nhiệt. Ngồi ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng
ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa
thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng ni có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất.
Khi ta nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến
tăng khối lượng hằng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hóa
thức ăn. Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong đàn.
Sự không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn
và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ cho thấy: Khi nuôi lợn với mật độ thấp,
sẽ làm tăng tốc độ khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm
sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh,
chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khỏe trong
giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn ni thịt tăng
khối lượng kém (Vũ Đình Tơn, 2005) [28].

Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn hạn từ đầu, còn với hướng giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương ở lợn (suyễn lợn)
 Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs (2012) [9], Bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa
phương ở lợn” là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao


10

nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ
tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về
đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây
dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên
nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine
respiratory disease complex) (Thacker 2006) [36]. Những nghiên cứu về vai
trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn
Ngọc Nhiên, (1996) [14]; Cù Hữu Phú, (2005) [19]; Trần Huy Toản, (2009)
[27]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng
viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được
coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên heo ở nước ta và các nước trên
thế giới.
 Triệu chứng
Theo Lê văn Năm (2013) [13] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1-3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh
thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thơng thường
có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.

- Thể á cấp tính:
+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4- 41 độ C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém
+ Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
+ Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt q nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí


11

mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+ Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính:
+ Thường xảy ra trên lợn nuôi thịt.
+ Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
+ Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất
khó chịu.
+ Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.
+ Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy

da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
+ Trong trại có một số con bị viêm khớp, đơi khi thấy liệt và bán liệt.
+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
+ Cả hai thể dưới cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn
còi cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
+ Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi
bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi


12

trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa. Cai sữa sớm và nuôi cách ly những đàn
con này trong điều kiện vệ sinh và nuôi dưỡng tốt. Trong quá trình ni cho
đến khi trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám kiểm
tra bệnh tích phổi hặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên biện
pháp này sẽ tạo ra đàn heo giống khơng có bệnh viêm phổi do Mycoplasma
gây ra.
Ngồi ra cịn phịng bệnh bằng vắc xin phịng hoặc cho uống thuốc định
kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.
 Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay tentamycin. Gần đây các chế phẩm của nhóm

quynolone như norfloxaxin, daofloxaxin và enrofloxaxin cũng cho hiệu quả
điều trị tốt. Ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh kháng viêm và một số thuốc
bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu phát hiện và điều
trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
khơng có hiệu lực.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
 Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [30], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên


13

nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù bất cứ
nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm,
tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua
nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
+ Do vi khuẩn
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [30] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.

Theo Bùi Văn Tiến (2015) [31], thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, samonella sp., shigela, Klebsiella, C. pefringens … Đó là
những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Sa Đình Chiến và cs (2016) [1], khẳng định rằng vi khuẩn E.coli
là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy
ở lợn.


14

Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4], cho biết: vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45.6%). Khi
sức đề kháng của cơ thể giảm sút, vi khuẩn E.Coli thường xuyên cư trú trong
đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ
vsv đường ruột nên gây tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam, Trương Quang và cs (1997) [12] khi xét nghiệm phân
lợn khoẻ và lợn bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xun có các
loại vi kh̉n hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi
lợn bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Nguyễn Thị Ngữ (2005) [16] khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella

trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết, ở lợn khơng tiêu chảy
có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4%
cố mẫu phân lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs (2012) [22], thì 100% mẫu phân lợn
tiêu chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định
nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu
chứng lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội
tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%)
sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở


15

lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy
giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible Gastro Enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là
một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi
thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở
niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh
sản trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [8], virus TGE (Transmisssible
Gastro Enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi
virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các
thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh

dưỡng khơng được tiêu hố, nước khơng được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất
dịch, mất chất điện giải và chết.
. Theo Trần Thu Trang (2013) [29], PED là một bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm ở lợn con mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra
bệnh là do virus Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào
năm 1971, nhưng lúc đó chưa được cơng bố dịch.
- Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Ngà (2015) [15], cho biết ngồi tác động cơ giới lên thành ruột thì giun


16

sán cịn tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và
mở đường cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.
- Do các nguyên nhân khác.
+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con theo mẹ.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.

Theo Sử An Ninh (1993) [18], Hồ Văn Nam và cs (1997) [11], khi lợn
bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào,
do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng
đến sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi kh̉n có hại
có điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc
thực hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng
cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố
nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn
thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó đảm bảo quá


17

trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm
cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu,... cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
+ Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của heo. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho heo như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng
tiêu chảy (Đồn Thị Kim Dung, 2004) [2].
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [17] bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.

 Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu vẫn bú và chạy bình thường. Sau đó lợn ít bú
hoặc bỏ bú, gầy tóp nhanh, lơng xù, đi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân
sau đứng co dúm lại và run rẩy, đi và khoeo dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn
nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn,nằm nhiều hơn đi lại.
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
bú, lợn bỏ bú hồn tồn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật, Bốn chân bơi trong khơng khí, yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ bú, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính: Thường thấy ở lợn tập ăn đến cai sữa. Lợn ỉa chảy liên
miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn
gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì cũng cịi cọc.


18

 Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi
khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương,
có vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim
sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.

 Các biện pháp phòng bệnh
- Vệ sinh phịng bệnh
Trong chăn ni khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh
lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
ni, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [6], vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền


×