Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn bùi mạnh cường, xã nghĩa đạo, huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH HÀ MINH CHÂU
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHẮM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI
MẠNH CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO, HUYỆN THUẬN THÀNH
TỈNH BẮC NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn ni Thú y
Chăn ni Thú y
2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH HÀ MINH CHÂU
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHẮM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI


MẠNH CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO, HUYỆN THUẬN THÀNH
TỈNH BẮC NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K47 - CNTY - MARPHA
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hướng tới sự thành cơng của mỗi người đều cần phải
có sự giúp đỡ, hỗ trợ của những người xung quanh. Và để có được kết quả
ngày hơm nay ngồi sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân, em đã nhận được
sự chỉ bảo giúp đỡ của thầy cô giáo khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ sở thực tập.
Vì vậy em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm
khoa cùng quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tận tình truyền đạt vốn kiến

thức quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trang trại Bùi Mạnh Cường và các cán bộ kĩ thuật,cơng nhân đã hết
lịng giúp đỡ tơi trong thời gian tôi thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo ThS.
Nguyễn Hữu Hịa đã ln động viên, giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn để em có
thể hồn thành tốt đề tài này.
Xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân, những người
luôn động viên giúp đỡ em về mọi mặt, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong
suốt quá trình học tập và thực tập chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Sinh viên

Trịnh Hà Minh Châu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 21
Bảng 3.1. Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trại ...................................... 34
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại chăn nuôi Bùi Mạnh Cường
xã Nghĩa Đạo – Thuận Thành – Bắc Ninh từ năm 2016 đến tháng 11/2018 .........36
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
trên đàn lợn nái nuôi con tại trại ..................................................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho lợn con tại trại từ 18/5 đến tháng 11/2018 .....40
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ .............. 41
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 44
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ. ............................ 45



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

Cộng sự

Nxb

Nhà xuất bản

PED

Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

PRRS

Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Tai xanh)

PPV

Parvovirus

CSF

Dịch tả

AD+FMD


Giả dại + Lở mồm long móng

E. coli

Escherichia coli

STT

Số thứ tự

TT

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3

2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.5. Tổng quan công ty Cổ phần De Heus Việt Nam .................................... 6
2.1.6. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 8
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợi nái sinh sản ...... 11
2.2.3. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản ... 16
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và ni con..... 20
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 29


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Một số chỉ tiêu theo dõi công thức tính ................................................ 35
3.4.4. Phương pháp sử lý số liệu ..................................................................... 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 36
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại chăn ni Bùi Mạnh Cường
xã Nghĩa Đạo – Thuận Thành – Bắc Ninh ...................................................... 36

4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái chửa tại trại ....36
4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng trên đàn lợn nái nuôi
con tại trại ........................................................................................................ 38
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản, lợn con
tại trại............................................................................................................... 40
4.5. Kết quả chấn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con theo
mẹ tại trại ......................................................................................................... 41
4.5.1. Tình hình mắc bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại........................ 41
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con nuôi tại trại ...... 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni lợn có vị trí quan trọng trong nghành chăn ni gia súc ở
nước ta cũng như trên thế giới. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng
cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón lớn cho
nghành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như da, mỡ …cho
nghành công nghiếp chế biến, góp phần quan trọng trong việc tăng thu nhập,
cải thiện cuộc sống của người nông dân.
Nghành chăn nuôi lợn nước ta hiện nay, đang có nhiều hình thức chăn
ni và quy mô sản xuất khác nhau. Từ sản xuất nông hộ có quy mơ nhỏ tới
sản xuất trang trại có quy mô lớn với phương thức chăn nuôi hiện đại.

Bên cạnh việc phát triển chăn ni lợn thịt thì chăn nuôi lợn nái sinh
sản cũng tăng trưởng không ngừng. việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn
nái luôn là mối quan tâm, mục tiêu hàng đầu của các nhà chăn ni và nhà
khoa học.
Nhưng do trình độ kĩ thuật chăn nuôi của người sản xuất và cở sở vật
chất của nước ta nói chung cịn thấp cộng với khí hậu Việt Nam nóng ẩm,
mưa nhiều cùng đặc điểm vị trí địa lí ở từng vùng khác nhau nên cịn gặp
nhiều khó khăn trong q trình phịng và trị bệnh cho lợn.
Do đó, rất cần một quy trình chăn ni có thể đáp ứng được các yêu
cầu trong nước về điều kiện chăn nuôi cũng như điều kiện ngoại cảnh.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chắm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo,
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa
Đạo - huyện Thuận Thành - Bắc Ninh.
Tìm hiểu và thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh
sản ni tại cơ sở.
Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn ni.
1.2.2. u cầu
Nắm vững quy trình phịng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại.
Nắm vững quy trình chăm sóc và ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại cơ sở.

Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn ni lợn nái sinh sản Bùi Mạnh Cường thuộc thôn Nghiễm
Dương xã Nghĩa Đạo huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
Xã Nghĩa Đạo có vị trí rất đặc biệt, nằm ở ngã ba của ba tỉnh Bắc Ninh
- Hải Dương - Hưng Yên, "Một tiếng gà gáy ba tỉnh đều nghe". Xã cách trung
tâm Hà Nội hơn 20km, cách TP.Bắc Ninh 22Km, giao thông thuận lợi với
tuyến đường Quốc Lộ 38 chạy ngay sát, rất thuận tiện đi Hải Phòng, Hưng
Yên, Hải Dương.... Những cánh đồng rộng mênh mông và nguồn nhân lực rồi
rào...cũng là những yếu tố rất thuận lợi để đầu tư các trang trại chăn ni cách
xa khu dân cư.
Phía Đơng tiếp giáp với huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương
Phía Tây giáp với Xã Ninh Xá
Phía Nam giáp huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên
Phía Bắc giáp huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh.
Xã Nghĩa Đạo là một xã tương đối nhỏ nhưng lại đáp ứng tương đối
nhu cầu của nhân dân trong và ngồi xã.
Về giao dịch bn bán xã có 1 chợ là chợ Vàng mở cửa vào các ngày
1,3,6,8 tính theo ngày Âm lịch.
Về các doanh nghiệp xã hiện có 18 doanh nghiệp trên địa bàn xã
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh và giao thương giữa các tỉnh.

2.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn ni. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông


4

nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni đang có xu
hướng tăng mạnh.
- Nhiệt độ: Xã Nghĩa Đạo thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa
đơng lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao
nhất là 28,9°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng 1).
Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng
1400 - 1600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu
từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm
- Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình năm là 83%
- Giờ nắng: Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530 - 1776 giờ,
trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng
trong năm là tháng 1.
- Gió mùa: Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đơng Bắc và gió
mùa Đơng Nam. Gió mùa Đơng Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến
tháng 3 năm sau, gió mùa Đơng Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang
theo hơi ẩm gây mưa rào.
Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp
phát triển cả về trồng trọt và chăn ni. Tuy nhiên, có những tháng bất lợi như
mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và
gây bệnh. Vì vậy việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 chủ trại
+ 01 quản lý trại.
+ 02 kỹ thuật công ty De Heus.


5

+ 01 kế tốn.
+ 15 cơng nhân.
+ 03 sinh viên thực tập.
+ 01 bảo vệ.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại có tổng diện tích 24,896 m2 gồm: Khu chăn nuôi, khu nhà ở
hầm biogas hồ chứa nước thải của hầm biogas, các cơng trình phụ khác và đất
trồng cây xanh.
Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại, kế tốn, phịng họp, phòng sinh
hoạt chung. Khu sản xuất gồm một dãy chuồng bao gồm: 6 chuồng đẻ, 1
chuồng phối, 2 nhà an thai, 1 chuồng hậu bị, 4 chuồng cai sữa, 5 chuồng thịt
và 2 chuồng cách ly (một chuồng cách ly bên khu nái, một chuồng cách ly
bên khu thịt).
Một số cơng trình khác phục vụ cho chăn ni như: Hệ thống nước, hệ
thống điện, kho thức ăn, kho thuốc, phịng pha tinh…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn, hiện đại. Phía đầu
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió và hệ thống máng
ăn có đường ống dẫn cám tự động từ silo vào. Chuồng bầu có hệ thống máng
ăn, nước uống tự động, quản lý lợn nái bằng chip tự động. Hai bên tường có
dãy cửa sổ lắp kính đầy đủ. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m,
mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng

tơn lạnh.
- Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và hai máy phát điện dự phịng.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 và
một bể ở đầu chuồng đẻ. Nước tắm và nước xả gầm phục vụ cho công tác


6

khác được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa
ở đầu các chuồng.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy
và một số thiết bị khác.
- Hệ thống xử lý môi trường: Chất thải được xử lý bằng hệ thống
biogas trước khi thải ra môi trường.
- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vắc xin và
một số loại men sống, tủ bảo quản tinh , tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc
cho trại, máy áp lực phun sát trùng trong và ngồi khu vực chuồng ni.
2.1.5. Tổng quan cơng ty Cổ phần De Heus Việt Nam
Tập đoàn De Heus là một tập đồn gia đình hoạt động trên quy mơ tồn
cầu và dẫn đầu trong ngành thức ăn chăn ni. Tập đoàn được thành lập vào
năm 1911 tại Hà Lan và sau hơn 100 năm vẫn còn thuộc sở hữu của gia đình
De Heus. Trụ sở chính đặt tại Ede – Wageningen, Hà Lan. Tập đoàn De Heus
hiện đã vươn lên thành một trong những nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn
nhất tại Hà Lan. De Heus hiện đang xuất khẩu đến hơn 50 quốc gia và có nhà
máy tại Hà Lan, Nga, Ba Lan, Serbia, Tây ban Nha, Bồ Đào Nha, Cộng Hòa
Séc, Brazil, Việt Nam, Nam Phi, Ai Cập, Ethiopia và Myanmar với hơn 4,000
nhân viên. Tập đồn hiện tại đứng ở vị trí thứ 14 tồn cầu, là một trong những
tập đoàn sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới.

De Heus Việt Nam trực thuộc tập đoàn De Heus, chuyên sản xuất thức
ăn chăn nuôi chất lượng cao cho gia súc, gia cầm và thủy sản, hiện có 7 nhà
máy và hệ thống các kho trung chuyển hoạt động trên khắp cả nước. Thành
lập ở Việt Nam vào cuối năm 2008, De Heus mua lại hai nhà máy tại Bình
Dương và Hải Phịng. Năm 2011, De Heus đầu tư xây dựng nhà máy hiện đại
và hồn tồn mới tại Đồng Nai. Sau đó De Heus tiếp tục tham gia vào thị


7

trường thức ăn thủy sản với quyết định chiến lược là mua lại nhà máy thủy
sản Vĩnh Long và sau một thời gian ngắn phát triển nhà máy Vĩnh Long quy
mô hơn và hiện đại hơn. Năm 2014, De Heus tiếp tục xây dựng hai nhà máy
tại Vĩnh Phúc và Bình Định, khánh thành vào tháng 3/2015. Ngày 29-122016, tại nhà máy Vĩnh Phúc, Công ty TNHH De Heus (De Heus) chính thức
sản xuất và cung cấp cho thị trường tấn thức ăn chăn nuôi thứ 1.000.000 trong
năm 2016. Đây là cột mốc mang tính lịch sử của De Heus, điều này khẳng
định chất lượng và sự tín nhiệm của thị trường đối với một thương hiệu thức
ăn chăn nuôi chỉ mới có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 2009
2.1.6. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.6.1. Thuận lợi
Qua thời gian thực tập tại trại lợn Bùi Mạnh Cường đề tài có một số
nhận định như sau:
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, được đào tạo kiến thức chuyên môn, năng động,
nắm bắt được tình hình xã hội, ln quan tâm đến đời sống vật chất và tinh
thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun môn vững vàng được đào tạo
chuyên sâu ở riêng các mảng và có một đội ngũ cơng nhân nhiệt tình có tinh
thần trách nhiệm cao trong sản xuất.

Trang trại cơng ty xây dựng theo hình thức cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa, mọi quy trình chăm sóc ni dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn
nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.
Trang trại nhập các giống lợn ơng bà, bố mẹ từ cơng ty có uy tín như
CP, Xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phịng nên việc phịng và trị bệnh cho lợn nái
dễ dàng hơn.


8

Bắt đầu thời gian từ tháng 6 năm 2018 giá lợn bắt đầu tăng cao sau một
thời gian dài xuống giá đem lại lợi nhuận cho người chăn ni nói chung và
trang trại nói riêng
2.1.6.2. Khó khăn
Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra xây dựng cơ sở vật chất khá lớn.
Công nhân thường xuyên xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên
tục làm ảnh hưởng đến việc chăm sóc đàn lợn.
Tình hình dịch bệnh phức tạp:
Tháng 6 năm 2018 dịch tả lợn Châu Phi ở Trung Quốc xảy ra và có
nguy cơ lây lan sang Việt Nam rất cao. Đến ngày 19 tháng 02 năm 2019 dịch
tả Châu Phi chính thức xuất hiện tại Việt Nam
Tháng 11 năm 2018 dịch lở mồm long móng bùng phát.
Khí hậu có mùa đơng lạnh, mùa hè nóng ẩm dễ gây bệnh tiêu chảy cho
lợn con vào mùa hè và viêm khớp, viêm phổi vào mùa đông.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính
dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào

trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [24], thành thục về tính là
tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất
cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hồn
thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát
triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngồi các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất
hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.


9

Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [9], sự thành thục về tính dục
ngồi sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào
các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp
xúc giữa con đực và con cái...
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần
đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn cịn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 120kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động tính
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [26] cho biết: Lợn nái sau khi
thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất thường biểu

hiện không rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày lại động dục, lần này biểu hiện
rõ hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kì.
Các nỗn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nổi cộm lên
bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi
lần trứng rụng có chu kỳ nên động dục cũng theo chu kì.


10

Chu kỳ tính ở những lồi khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kì tiếp theo
mới ổn định. Một chu kì tính của lợn nái dao động trong khoảng 18 - 22 ngày,
trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn trước động
dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
2.2.1.3. Quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng hợp tử
bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành
bào thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau:
progesterol trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày
chửa thứ 20, sau đó nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì
ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1-2 ngày trước
khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở
mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi
đẻ thì tăng cao nhất (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [26].
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] cho biết: Thời gian có chửa
của lợn nái bình qn là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
- Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.
2.2.1.4. Sự tiết sữa của lợn nái
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích

thích vào đầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và
chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trị chủ đạo, khi
lợn con thúc vú mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng
hypothalamus, từ đó tuyến n sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích
tố này kích thích lợn nái tiết sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác


11

nhau cho nên các tuyến vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau. Những vú ở
phần ngực tiết nhiều sữa hơn những vú ở phần sau.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợi nái sinh sản
2.2.2.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái mang thai
* Quy trình chăm sóc
- Vận động
Trong điều kiện chăn ni có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai
kỳ I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thực
tế đã chứng minh rằng, ở một cơ sử chăn ni khó khăn về mặt tài chính, tiêu
chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn còn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều,
được vận động hợp lý, kết hợp với một số thức ăn mà lợn tự tìm kiếm được sẽ
làm cho lợn mẹ khỏe mạnh, thai sinh trưởng và phát triển tốt, lợn con có sức
sống cao.
Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn
nái mang thai ở kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi
lại trong sân.
Chú ý: khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình khơng bằng phẳng,
nhiều rãnh không cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn uống
nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó.
- Tắm chải
Tắm chải cho lợn mang thai là rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,

thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ
chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phịng chống bệnh
ký sinh trùng ngồi da. Ngồi ra cịn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn
nái để thuận tiện cho việc ni dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm
cho lợn nái giai đoạn mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc biệt trong
mùa hè nóng bức, ngồi các tác dụng kể trên cịn có tác dụng chống nóng cho
lợn nái.


12

- Chuồng trại
Chuồng trại phải đảm bảo đúng quy định cho lợn nái mang thai, theo
từng thời kỳ. Mật độ nhốt: Mang thai kỳ I mỗi ô từ 3 - 5 con, mang thai kỳ II
mỗi ô nhốt 1 con. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn mang thai kỳ II có
thể nhốt mỗi con một ơ. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển lợi nái mang thai lên
chuồng đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y thơng thống, khơ giáo
thống mát về mùa hè và ấm áp về mùa đơng.
Cần tạo khơng khí n tĩnh, thoải mái cho lợn nái nghỉ ngơi dưỡng thai.
Không gây tiếng ồn xáo trộn khơng cần thiết có ảnh hưởng đến lợn.
Mỗi nái mang thai có một thẻ theo dõi về tình hình mang thai như: ngày
phối, ngày đẻ dự kiến, lứa đẻ, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai,
nguy cơ sảy thai, tỷ lệ chết thai,... để có biện pháp xử lý đề phịng.
- Quy trình ni dưỡng
Giai đoạn chửa kỳ I, II dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%,
năng lượng trao đổi không dưới 2900Kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Nhưng ở giai
đoạn II mức ăn cần tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn mang thai kỳ I, bào thai
chưa phát triển mạnh vì vậy nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái giai đoạn này là
để duy trì cơ thể, một phần rất nhỏ để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ II, tốc độ

phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng cho
bào thai ở cuối kỳ này để lợn con sinh ra đạt khối lượng sơ sinh theo yêu cầu
của từng giống. Đối với lợn Landrace có trung bình khối lượng sơ sinh
khoảng 1,4 kg/con, lợn Yorkshire trung bình khối lượng sơ sinh khoảng 1,3
kg/con, lợn Móng Cái khoảng 0,5 - 0,7 kg/con.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai trong một ngày cần
chú ý các yếu tố sau: Giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai,
thể trạng nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất


13

lượng thức ăn. Ví dụ: Lợn nái mang thai kỳ II cho ăn nhiều hơn nái mang thai
kỳ I, nái mang thai gầy cho ăn nhiều hơn so với nái bình thường, vào mùa
đơng khi nhiệt độ dưới 150C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so
với nhiệt độ chuồng là 25 - 300C để tăng khả năng chống rét cho lợn.
Đối với lợn nái mang thai lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15% vì
ngồi dinh dưỡng ni thai cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho phát triển cơ
thể con nái.
Đối với lợn nái sau khi tách con, cần tăng thức ăn để tăng số trứng rụng
sẽ làm tăng số con đẻ ra trên lứa. Thời gian cho ăn tăng phụ thuộc vào tuổi cai
sữa cho lợn con, nếu cai sữa từ 21 - 28 ngày cho ăn tăng từ 8 - 10 ngày, nếu
cai sữa lúc 35 ngày thì cho ăn tăng khoảng 3 - 7 ngày. Lượng thức ăn cho ăn
còn phụ thuộc vào thể trạng con mẹ, nếu thể trạng gầy cho ăn nhiều hơn, nếu
béo cho ăn như lợn có thể trạng bình thường.
Đối với lợn nái nội có khối lượng khoảng 65 - 80 kg/con, trong một
ngày nái mang thai kỳ I cho ăn 1,1 - 1,2 kg/con thức ăn tinh và 1 - 2 kg/con
thức ăn xanh. Giai đoạn chửa kỳ II cho ăn tăng thêm khoảng 20 - 25% so với
lợn nái chửa kỳ I, mức cho ăn từ 1,4 - 1,5 kg thức ăn tinh. Trước khi đẻ 1 tuần
cần giảm thức ăn đạm để phòng tránh bệnh sưng vú do căng sữa sau đẻ.

Số bữa cho ăn trong ngày: Cho ăn ngày 2 bữa sáng - chiều, cần cung
cấp đủ nước uống sạch cho lợn nái đang mang thai.
2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.


14

Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt viên
nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được
vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ.
Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng
cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ và có
đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày
trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết

bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ
sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên
người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như
vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp
với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng
ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với
chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn


15

rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.2.3. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái ni con
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [26], lợn nái nuôi con trong thời
gian mới đẻ, mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường
một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách các bữa ăn nên chia đều nhau.
Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con để tránh gây ảnh
hưởng tới q trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn ta phải thay dần dần.
Chú ý những biểu hiện sắp đẻ của lợn nái để có biện pháp tác động hợp

lý. Lợn nái có hiện tượng bầu vú căng to, vú căng ra hai bên có hiện tượng
giãn khớp xương chậu như cảm nhận lợn nái sụt mông, âm hộ tiết dịch nhờn
và mở to, đi lại, đứng lên nằm xuống bồn chồn, vú có sữa chảy ra, ỉa cục phân
khơng dính vào chỗ nhất định. Khi lợn mẹ tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước
nhờn, có phân lợn con kèm theo là lợn bắt đầu đẻ, từ đó chúng ta có kế hoạch
đỡ đẻ kịp thời.
- Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn ảnh hưởng tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng
cho lợn nái ăn thức ăn đã thối, mốc, thức ăn có nhiễm độc tố và những loại
thức ăn có chứa chất kích thích sinh trưởng trong danh mục bị cấm.


16

Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo
đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca
từ 0,9 - 1,0%, P từ 0,7% theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [26].
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con: Ngày cắn ổ đẻ nên cho lợn nái ăn
ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống
nước tự do. Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7, cho ăn 4 kg
thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn ăn theo
cơng thức tính: lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
Số bữa ăn trên ngày: 3 bữa (sáng, chiều và tối), nếu lợn mẹ gầy thì cho
ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức ăn/ngày. Một ngày trước
ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. Ngày cai sữa cho
lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. Đối với những lợn nái có số con lớn hơn
10, đàn con mập, lợn mẹ gầy thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn

chế) bằng cách tăng số bữa ăn/ngày cho lợn mẹ.
2.2.3. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố mơi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc
phịng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp ̣ nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2006) [20], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa


17

ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [21], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi môi
trường quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E. coli và bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ṣ inh, chăm sóc có một ý
nghĩa to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình
kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ṣ inh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêṭ đô ṭ rong chuồng phải đảm
bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khô ráo không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín và đặc biệt

ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn
hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con
phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật ni thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng ni có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý
theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và
phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng


18

cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn rửa. Các chất thải rắn trong chăn
nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần
thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2
lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị
và dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo
quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin
Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô

độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó, chúng khơng
cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], nguyên tắc để
điều trị bệnh là: tồn diện có nghĩa là phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ
lý, dinh dưỡng, dùng thuốc. Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để
dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu
chứng. Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. Phải có quan điểm khi chữa
bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và


×