Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn bảy tuân, xã tiên phương, huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ MAI THÌN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BẢY TUÂN,
XÃ TIÊN PHƯƠNG, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn ni Thú y
2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ MAI THÌN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BẢY TUÂN,


XÃ TIÊN PHƯƠNG, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY - N03
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Quốc Khánh

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay
em đã hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngồi sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, các thầy cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Sự giúp đỡ và cổ vũ động viên của người thân
trong gia đình .Qua đây em xin bày tỏ lịng biết ơn trân thành và sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập. Các anh chị quản lý, kĩ thuật, công nhân, cán

bộ quản giáo, sinh viên thực tập trong trại lợn Bảy Tuân xã Tiên Phương, huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt q trình
thực tập, giúp em hồn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
TS. Đoàn Quốc Khánh đã ln động viên, giúp đỡ chỉ bảo tận tình và
trực tiếp hướng dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người thân đã động
viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành cơng trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trong q trình viết khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để khóa luận của em
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày… tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Mai Thìn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhiệt độ quây úm lợn con ............................................................... 17
Bảng 2.2. Lịch sát trùng an toàn sinh học ........................................................ 21
Bảng 2.3. Lịch phòng vắc xin cho lợn của trại ................................................ 22
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Bảy Tuân năm 2017 – 2019 ........ 33
Bảng 4.2. Số liệu trực tiếp theo dõi, nuôi dưỡng chăm sóc ............................. 35
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời

gian thực tập ...................................................................................... 36
Bảng 4.4. Kết quả cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin ..................................... 38
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.......................... 39
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại .......................... 40
Bảng 4.7. Kết quả công tác phục vụ sản xuất khác.......................................... 41


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

TS

: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


FMD

: Lở mồm long móng

PRRS

: Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp

TDDLD

: Tuổi động dục lần đầu

TDLD

: Tuổi đẻ lứa đầu

TPGLD

: Tuổi phối giống lần đầu


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv

Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại..................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ............................................................. 5
2.1.4. Đánh giá chung ................................................................................. 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước ................... 7
2.2.1. Tổng quan tài liệu ............................................................................. 7
2.2.2 Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản .......................................... 22
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước..................................... 26
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 29
3.1. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu......................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 29
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 29
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu thực hiện ................................. 29
3.4.1. Phương pháp theo dõi gián tiếp ...................................................... 29


v
3.4.2. Phương pháp theo dõi trực tiếp....................................................... 29
3.4.3. Các chỉ tiêu về lợn con của lợn nái ................................................. 30
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi nái đẻ............................................................. 30
3.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi bệnh sinh sản ................................................ 31
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 33
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại trong năm 2017 - 2019 ................. 33

4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn. ............................ 34
4.2.1. Công việc hàng ngày....................................................................... 34
4.2.2. Công tác chăm sóc, ni dưỡng...................................................... 34
4.2.3. Kết quả thực hiện biện pháp chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh
sản.............................................................................................................. 35
4.2.4. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại lợn Bảy Tuân trong
thời gian thực tập ...................................................................................... 36
4.3. Cơng tác phịng bệnh cho đàn lợn. ........................................................ 37
4.3.1. Cơng tác vệ sinh sát trùng chuồng trại............................................ 37
4.3.2. Kết quả cơng tác phịng trừ dịch bệnh cho đàn lợn ........................ 38
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn
Bảy Tuân ...................................................................................................... 38
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bảy Tuân .. 38
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bảy Tuân...... 40
4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trang trại ............................... 41
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................... 42
5.1. Kết luận ................................................................................................. 42
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 43


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn ni lợn ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần
rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho

tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất
khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao cho con người, là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến, và là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt.
Phát triển chăn ni lợn nái sinh sản cũng thúc đẩy q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi.
Hiện nay, chăn nuôi lợn nái sinh sản đang đi theo hướng cơng nghiệp hóa
từng bước nâng cao chất lượng và số lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
về chất lượng thịt lợn, bên cạnh chăn nuôi các giống lợn nội, chúng ta đã nhập
nhiều giống lợn ngoại về để lại tạo với giống lợn nội và nuôi thuần (Phạm
Hữu Doanh và Lưu Kỷ,2003) [2]. Do vậy, rất nhiều trang trại chăn nuôi lợn
ngoại với quy mô từ vài trăm lợn nái đến vài nghìn lợn nái đã phát triển ở
khắp nơi trong cả nước. Để chăn nuôi lợn ngoại đạt hiệu quả cao, bên cạnh
các yếu tố về thức ăn, chuồng trại, con giống thì kỹ thuật ni dưỡng, chăm
sóc và phịng trị bệnh cũng rất quan trọng. Đối với lợn nái, đặc biệt là lợn nái
ngoại được ni theo phương thức cơng nghiệp thì các bệnh về sinh sản khá
nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn ngoại với khí hậu nước ta cịn kém.
Mặt khác trong quá trình sinh đẻ lợn nái hay bị các loại vi khuẩn như:
Streptococcus, E.coli... xâm nhập và gây một số bệnh như: viêm tử cung, âm


2
đạo... Các bệnh sinh sản ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống
nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của
toàn ngành chăn ni lợn nói chung (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ,
2004) [9]. Chúng ta cần phải có biện pháp chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị
bệnh cho lợn nái một cách an toàn và hiệu quả nhất.
Xuất phát từ thực tiễn đó em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình
chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại

lợn Bảy Tuân, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bảy Tuân, xã Tiên Phương,
huyện chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của
quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại lợn Bảy Tuân, xã Tiên
Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Thành thạo phương pháp phịng, chẩn đốn và điều trị một số bệnh
thường gặp ở lợn nái.
- Thành thạo quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
Trại lợn Bảy Tuân của Công ty TNHH đầu tư kinh doanh và dịch vụ Bảo
Lộc nằm ở xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Địa hình xã một nửa là đồng bằng, một nửa là vùng đồi (một phần của
dãy đồi đất cao khoảng 80m chạy dọc lên Quốc Oai).
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tiên Phương nằm gần trung tâm của huyện, phía đơng nam giáp thị

trấn Chúc Sơn, phía đơng giáp xã Phụng Châu, phía nam giáp xã Ngọc Hịa,
phía tây giáp xã Phú Nghĩa, phía bắc giáp xã Tân Hịa (huyện Quốc Oai).
Trại lợn Bảy Tn có diện tích 10ha. Trại chăn nuôi được xây dựng cách
xa khu dân cư, cách quốc lộ 6 khoảng 7km.
Trong trại có hệ thống ao hồ nuôi trồng thủy sản, lượng nước được cung
cấp chủ yếu được thông qua lượng nước mưa tự nhiên.
Trại lợn cách xa khu dân cư, luôn đảm bảo độ thơng thống, khơng ảnh
hưởng đến mơi trường, thuận tiện cho cơng việc phịng chống dịch bệnh cho trại.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu ở đây là khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nóng và ẩm ướt. Có hai mùa chính trong năm (mùa hè, mùa đơng) với các
hướng gió thịnh hành: mùa hè gió nam, tây nam và đơng nam, mùa đơng gió
bắc, đơng và đơng bắc. Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai thời
kỳ chuyển tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa hạ kéo dài từ tháng 5
đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3, mùa
xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu thường kéo
dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11. Do công ty nằm trong vùng đồng bằng


4
sơng Hồng có nhiều con sơng lớn chảy qua nên lượng nước ngầm ở đây tương
đối phong phú. Giếng đào ở độ sâu 4 - 5m có nước quanh năm, chất lượng
nước đảm bảo, khơng cần địi hỏi những biện pháp xử lý đặc biệt.
- Nhiệt độ trung bình năm 23 - 24C, số giờ nắng trung bình khoảng
1300 - 1500 giờ/năm.
- Tổng lượng mưa trung bình năm là 1900 - 2000mm.
- Độ ẩm khơng khí trung bình năm 85%.
- Nhiệt độ chênh lệch giữa mùa hè và mùa đông là 10 - 15C.
2.1.1.3. Kinh tế xã hội
Trại nằm trên địa bàn xã Tiên Phương của huyện Chương Mỹ. Xã có

một chợ ngay trung tâm xã, có quốc lộ 6 đi qua, nên thuận lợi cho viêc mua
bán, trao đổi và vận chuyển hàng hóa.
Do xã nằm gần thị trấn Chúc Sơn và gần với khu công nghiệp Phú Nghĩa
(xã Phú Nghĩa) nên ở đây có nhiều người lao động đến từ khắp các tỉnh thành
cả nước.
Dân cư xung quanh chủ yếu sống định canh, định cư bằng nghề buôn
bán nhỏ, làm nông nghiệp như: Trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi lợn, gia cầm.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơng ty có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm
thực tế, có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Đội ngũ cơng
nhân giỏi, u nghề và đã có nhiều kinh nghiệm trong nghề nghiệp, bao gồm:
- 1 chủ trại là giám đốc công ty
- 1 quản lý trại
- 2 kỹ thuật trại
- 2 kỹ thuật hỗ trợ thức ăn chăn nuôi De Heus
- 5 công nhân
- 1 kỹ thuật điện nước
- 1 kế toán


5
- 1 tạp vụ
- 5 sinh viên thực tập
- 3 cán bộ quản giáo
- 25 phạm nhân
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là 10ha nằm trên địa bàn xã Tiên Phương, có
địa hình khá thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Để đảm bảo công tác phát
triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị đầy đủ
cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:

- Khu vực hành chính, khu nhà ở cho quản lý, kỹ sư, cơng nhân, bếp ăn
tập thể và khu vực ở cách ly riêng cho cán bộ quản giáo và đội phạm nhân.
- Khu chăn nuôi: được xây dựng trên khu đất bằng phẳng, dễ tháo nước.
Được bố trí tách biệt với khu hành chính nơi ở của cơng nhân. Xung quanh
trang trại có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng. Chuồng trại được xây
dựng theo mơ hình chuồng kín, phù hợp theo hướng chăn nuôi công nghiệp.
Hệ thống chuồng lồng, sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn nái chửa.
Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn sau cai sữa cùng hệ
thống nước uống tự động. Nguồn nước sử dụng chăn nuôi được lọc qua bể lọc
và dẫn trực tiếp vào từng ô chuồng bằng vòi nước tự động. Hệ thống làm mát
và bảng điều khiển nhiệt độ trong chuồng nuôi giúp cho cán bộ cơng nhân
viên có thể điều chỉnh được nhiệt độ trong chuồng phù hợp cho đàn nái mát
về mùa hè, ấm về mùa đông. Hệ thống chuồng trại đảm bảo độ thống mát, có
tường rào bao quanh để ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào khu
vực chăn ni. Ở đầu khu chăn ni có hệ thống sát trùng, hệ thống thoát
phân và nước thải. Hệ thống nước được đưa đến từng ô chuồng đảm bảo việc
cung cấp nước uống tự động của lợn, nước tắm cho lợn và nước rửa chuồng
hàng ngày. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho chăn nuôi một cách
an toàn sinh học, cơ bản bao gồm:


6

+ Hệ thống chuồng bầu: Gồm có 2 chuồng là chuồng bầu 1 và chuồng
bầu 2, mỗi chuồng có 3 ngăn, nuôi các lợn chờ lên giống, lợn đang phối, lợn
mới phối xong đang ở giai đoạn đầu và lợn đực giống, lấy tinh. Cuối ngăn 1 là
khu lợn có vấn đề và lợn loại thải. Sàn chuồng đều được làm bằng bê tông,
sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng được dễ dàng.
Bên cạnh chuồng bầu 1 là phòng tinh được trang bị đầy đủ các dụng cụ cần
thiết như: kính hiển vi, tủ lạnh, máy ép túi tinh, nhiệt kế,… Mỗi chuồng bầu

đều được trang bị giàn mát và hệ thống quạt thông gió.
+ Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 2 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 3;
mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có 50 ơ hai chuồng đẻ tổng có 200 ơ, kích
thước 2,4m x 1,6m/ơ. Các ơ được đánh thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý.
Sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng.
+ Hệ thống chuồng cai sữa: Mỗi chuồng gồm có 20 ơ, mỗi ơ rộng 25m2,
mỗi ơ nuôi 50 - 60 con, ô cuối chuồng dùng để chứa lợn con bị vấn đề.
+ Hệ thống chuồng lợn thịt: Mỗi chuồng chia thành 10 ơ, mỗi ơ có diện
tích 50m2., ơ cuối dãy chuồng chứa lợn có vấn đề.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn, phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, lồng úm cho lợn con, đảm
bảo thoáng mát về mùa hè ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh hệ thống
quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt
máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi
chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải.
2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ đúng đắn của
các ngành các cấp liên quan như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
trung tâm khuyến nông, công ty vật tư nông nghiệp, chi cục thú y tỉnh, sở tài


7
nguyên và môi trường, hiệp hội chăn nuôi thành phố Hà Nội giúp đỡ và tạo
điều kiện cho trại chăn ni phát triển.
- Ban lãnh đạo trại có năng lực, trình độ cao, nhiệt tình. Cán bộ kỹ thuật
giỏi, cơng nhân lao động năng động, có tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm
cao. Tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của trại là 1 tập thể đồn kết có ý thức
trách nhiệm cao và lịng u nghề.

2.1.4.2. Khó khăn
Trại chăn ni nằm trên địa bàn có thời tiết diễn biến phức tạp, thường
xuyên xảy ra rét đậm, rét hại, nguy cơ hạn hán, thiên tai, dịch bệnh có thể xảy
ra trên diện rộng, nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn, khơng triệt
để, chi phí phịng ngừa và chữa bệnh tăng, ảnh hưởng tới giá thành chăn nuôi.
- Do đặc điểm sản xuất của ngành chăn nuôi lợn là ngành có chu kỳ sản
xuất dài, tốc độ quay vịng vốn chậm nên lâu thu hồi vốn, mặt khác để đầu tư
cho một chu kỳ sản xuất đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn.
- Cơ sở vật chất đã được sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp nên
tốn nhiều chi phí cho việc đầu tư.
2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1 Đặc điểm cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn nái
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy
và quan sát được bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh dục
bên trong là bộ phận khơng nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián
tiếp người ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn
trứng, buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác
nhau và giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm mơn (vulva)
Âm mơn hay cịn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu mơn. Bên ngồi có hai
mơi, bờ trên của hai mơi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng
và tuyến tiết mồ hôi.


8

* Âm vật (clitori)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực được
thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm,

ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh.
* Tiền đình (vestibulum)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm
mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo,
hướng quay về âm vật.
* Âm đạo (vagina)
Âm đạo là một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có
màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngồi ra âm đạo cịn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
* Tử cung (uterus)
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và trịn,
khơng gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau
do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai
(Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002) [11]. Theo Trần Tiến Dũng và
cs, (2002) [3], thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm. Thân tử cung lợn ngắn, độ dài
khoảng 3 - 5 cm nối giữa sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử
cung là những nếp gấp nhăn nheo theo chiều dọc. Sừng tử cung của lợn ngoằn
ngoèo như ruột non dài 0,5 - 1 m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.


9
* Ống dẫn trứng

Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng của
ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau. Cấu
tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn trứng
thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng mỏng tạo
thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận chuyển
qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh và phân
chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10
ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác nhau do
những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua diềm,
đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 - 5g (Đặng
Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002) [11]. Cấu tạo: phía ngồi được bao
bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên kết sợi, bên trong buồng trứng chia
làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi
xốp và tạo cho buồng trứng một lớp đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác
dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra q trình trứng chín và rụng trứng. Trên
buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi đã có khoảng 60.000 trứng non.
Theo thời gian, buồng trứng này phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Tầng
ngồi là những nỗn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những
noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng
trứng. Nỗn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là nỗn bào, nỗn bào lúc
đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Nỗn bào thứ cấp do nỗn bào tăng sinh và
hình thành xoang nỗn bào ép trứng về một phía, khi nỗn bào chín là q
trình sinh trưởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,
đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi nỗn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng



10
tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng progesteron tăng nhanh
từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ 15, sự thối hóa thể vàng
bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể bạch nếu trứng không
được thụ tinh.
2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hồn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện
các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ
giao phối. Khi đó các nỗn bào của con cái chín và rụng trứng (lần đầu), con đực
có phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính cũng khác nhau: Lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150
ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày). Kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và
cs, (2002) [5], cho biết lợn Landrace thành thục về tính là 213,1 ngày. Lợn cái có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống, chế độ dinh dưỡng,
khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể…
Giống: Lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần,
lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55
kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng
tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg, cịn đối với lợn nội tuổi thành thục về
tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
Chế độ dinh dưỡng: ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái, thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về
tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn cái
được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình
188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn
thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối
lượng cơ thể là 148,4 kg.



11
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
không tốt tới sự thành thục là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt khác, do
béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu,
làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc
đẩy sự thành thục.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động
dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều
đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng
trọng thấp trong các tháng nóng bức.
Ngồi các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số nhân
tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng kêu của con đực.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của
cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm mơn sưng
đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và dịch keo dính lại. Tương
ứng là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn
mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài ở bên trong buồng trứng cũng
có sự biến đổi, các nỗn bào nổi trên bề mặt buồng trứng và chín, niêm mạc
tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm lợn tiết dịch. Tuổi động dục đầu
tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng tuổi nhưng tuổi phối giống lần đầu
thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12 tháng tuổi.
* Chu kỳ tính:
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hồn
tồn, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh lý thì

bên trong buồng trứng các nỗn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt


12

buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngồi gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục của gia súc cũng mang tính chu kỳ.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kỳ: dưới sự điều khiển của thần kinh trung ương,
tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát triển,
trong khi đó LH làm trứng chín khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi đó
trứng sẽ rụng ra và hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ
nếu gia súc được thụ thai và nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng khơng được
thụ tinh. Sau đó thể vàng teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại
vi nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp chất
dinh dưỡng và bị tiêu đi trong vòng 24h. Sau khi thể vàng teo biến dẫn đến kết
quả làm hàm lượng progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm
trứng phát triển và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo. Một chu kỳ động
dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải trứng sau. Các lồi gia súc khác
nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác nhau, ở lợn thời gian hình thành một
chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động trong phạm vi từ 18 - 25 ngày, khi tiến
hành phối giống lợn đã có thai thì lợn khơng động dục lại. Thời gian mang thai
của lợn là 114 ngày, thời gian động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5
- 12 ngày (Hughes và James, 1996) [23].
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ:
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên
như: thời gian có chửa, thời gian ni con, thời gian cai sữa đến thụ thai lứa
sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm. Nhiều
cơng trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao động

không đáng kể (từ 113 - 115 ngày), đây là yếu tố ít biến đổi. Để rút ngắn
khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời gian bú sữa của
lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho


13
thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có kết quả cao thì
phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho lợn con, điều
đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa, phải tập cho lợn
con ăn sớm từ 5 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng thức ăn được
cung cấp, khơng cần sữa mẹ. Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời
gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ động dục và
được phối giống lại. Như vậy khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày,
một năm nái có thể sản xuất được 2,3 lứa.
* Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Thời gian
thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)
Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện động
dục đầu tiên, tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ chăm
sóc. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Theo Phạm Hữu
Doanh và cs (2003) [2], tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất
sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở lợn nái là F1 lúc 6
tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn (6 - 7 tháng) khi đạt
65- 80 kg.
TĐDLĐ được tính theo công thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.
Chỉ tiêu này ở lợn Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày (Phùng Thị Vân và cs,

2001) [19].
* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm, phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về


14
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt u cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản
của lợn nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm
sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ, nhưng thực tế đã chứng
minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế ảnh hưởng đến
sinh sản, phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó.
* Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý được bắt đầu khi cơ thể đã thành thục
về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh dục
của con cái có một số sự thay đổi như: Âm hộ, âm đạo, tử cung xung huyết, các
tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục chín và rụng,
niêm dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản xạ về tính, sự
thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi là chu kỳ
tính (chu kỳ động dục).
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật.
Khả năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: Đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ
nuôi sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả
năng sinh sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang
thai, số lần thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai
đoạn nào đó cơ thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này
gọi là thành thục về tính. Trong điều kiện bình thường, sự thành thục về tính
xuất hiện lúc 6 - 7 tháng tuổi đối với lợn ngoại. Tuổi thành thục về tính chịu
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng,
giống, tuổi gia súc.

*Chu kỳ tính dục:
Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời gian chịu đực
trùng hợp với thời gian rụng trứng vì vậy việc nghiên cứu chu kỳ tính dục sẽ
giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích hợp, nâng cao
được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ động đực: 19 -


15
20 ngày, thời gian chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng là 35 - 45 giờ
kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá muộn đều ảnh
hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
*Cơ chế động dục:
Cơ chế động dục của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục,
các kích thích bên ngồi như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con
đực và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm đến vỏ đại não qua
vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing
Factors), có tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH làm cho bao nỗn phát
dục nhanh chóng. Trong q trình bao nỗn phát dục và thành thục, thượng bì
bao nỗn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn làm cho lợn nái có
biểu hiện động dục ra bên ngồi. Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm
4 giai đoạn (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [14]:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển, các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen làm thay đổi
của đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng, bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh
dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng
phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích
nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch

nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ
đẫn, cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mơ âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu


16
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái bình
thường, biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên
tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
* Thời gian mang thai (ngày)
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ.
* Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)
Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ được xác định là khoảng
thời gian từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên.
TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái.
2.2.1.3 Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ
Chuồng trại được vệ sinh cọ rửa sạch sau mỗi lứa, sử dụng xà phịng
trong q trình cọ rửa, Sử dụng máy xịt rửa áp lực cao trong quá trình vệ sinh
chuồng. Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi, chỉ phun khi chuồng đã khô, phun
lại lần 2 trước khi nhập lợn 3 ngày. Quét vôi trắng đường đi, gầm chuồng,
tường, kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị trong chuồng. Thông rửa
nước trong đường ống, không để lưu cữu, kiểm tra và liệt kê các vật dụng
phục vụ cho lợn đẻ như: Dụng cụ, thuốc, thức ăn, quây úm lợn…vv…
Làm úm cho lợn con trước ngày dự kiến đẻ 2 ngày, lắp bóng úm và trải

thảm úm trước đẻ 1 ngày. Diện tích úm đảm bảo 0,07 m²/con, quây úm có cửa
ra vào rộng 15 cm, cao 25 cm, úm kín tránh gió lùa. Bật bóng úm hồng ngoại
trước lúc lợn đẻ 15 phút, lợn nái sắp đẻ chuyển đến chuồng đẻ phải chắc chắn
chuồng đẻ vận hành tốt và khô sạch. Nhiệt độ chuồng nuôi phù hợp với lợn
nái đẻ 18 - 22°C, tốc độ gió từ 1,8 - 2,0 m/s, áp lực nước 4 lít/phút.


17
Bảng 2.1. Nhiệt độ quây úm lợn con
Tuần tuổi

Nhiệt độ (°C)

1

34

2

32

3

31

4

30

* Yêu cầu đối với thức ăn:

Lợn mẹ sử dụng thức ăn mã 3060 của Công ty TNHH De Heus có thành
phần dinh dưỡng gồm: Protein thơ 16%, Lysine tổng số 0,9%, xơ thô 6,5%, P
tổng số 0,5 – 0,8%, Ca 0,8 – 1,5%, Methionine + Cystine 0,6%, năng lượng
trao đổi 3.000 kcal/kg, ẩm độ 14%.
Khẩu phần ăn của lợn mẹ vẫn đang ăn theo giai đoạn trên chuồng bầu là
3 – 3,5kg/ngày. Bắt đầu giảm thức ăn 3 ngày trước khi đến ngày đẻ dự kiến
mỗi ngày giảm 0,5kg đến ngày đẻ ăn 1,5 – 2kg. Trường hợp đến ngày dự kiến
đẻ nhưng lợn nái khơng đẻ thì duy trì mức 2kg. Sau ngày sinh thứ nhất vẫn ăn
2kg/ngày đến ngày thứ 2 sau khi sinh thì tăng thức ăn dần theo ngày mỗi ngày
tăng 0,5 – 1kg cho đến 6kg/con/ngày thì dừng lại. Số lần cho ăn 3 bữa / ngày
cụ thể: sáng, chiều và tối.
* Chăm sóc, quản lý nái trước đẻ:
Chuyển nái mang thai về chuồng đẻ trước đẻ 5 - 7 ngày, vệ sinh sạch lợn
nái trước khi chuyển về chuồng đẻ. Sắp xếp lợn sắp đẻ theo thứ tự từ dưới đầu
quạt lên phía dàn mát (lợn sắp đẻ xếp dưới, lợn đẻ sau xếp trên). Cho ăn thức
ăn nái đẻ De Heus mã 3060 với lượng ăn 3,0 - 3,5 kg, rồi giảm dần thức ăn
trước đẻ 3 ngày mỗi ngày giảm 0,5 kg. Hàng ngày dùng nước pha thuốc sát
trùng loãng lau sạch sàn chuồng, lau sạch mông chân vú lợn nái kết hợp
massge bầu vú, theo dõi các biểu hiện lợn nái sắp đẻ để có kế hoạch đỡ đẻ.


18
+ Biểu hiện lợn nái sắp đẻ:
Trước đẻ 10 ngày âm hộ và bầu vú sưng to, trước đẻ 1 ngày lợn có hiện
tượng cắn ổ, dịch âm hộ tiết ra nhiều, bồn chồn, đứng lên nằm xuống nhiều,
giảm ăn, trước đẻ 12h có sữa đầu tiết ra, nái khơng ăn hoặc giảm ăn. Trước đẻ
1h nái nằm, nhịp thở tăng, đi tiểu nhiều, chân cử động nhiều hơn, người trực
đẻ phải theo dõi liên tục với lợn sắp đẻ. Sắp đẻ thấy có phân xu, dịch nhầy lẫn
máu, đi ngoáy nhiều, cơn dặn tăng lên. Khi âm hộ chảy nước nhờn, bọc
nước ối đã vỡ là lúc lợn nái đẻ.

+ Chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ: xi lanh, kim tiêm, kéo cong, dây buộc rốn,
bông, khay đựng, khăn bông mềm, tất cả các dụng cụ phải được hấp khử
trùng. Cân đồng hồ có lồng cân, túi bóng lót mơng lợn nái khi đẻ, khay nhựa
đựng nhau thai dịch sản. Một số loại thuốc: Ceftisin, oxytocin, mistral, cồn
iodin, vaselin…
+ Hộ lý đỡ đẻ: tay người đỡ đẻ phải rửa sạch, sát trùng, móng tay cắt
bằng phẳng. Khi lợn nái nằm nghiêng một bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép
đùi, cong đuôi là lúc lợn con sắp ra. Khi lợn con chui ra khỏi âm hộ lợn nái,
tay người đỡ đẻ đỡ lấy lợn con, một tay còn lại cầm dây rốn kéo ra tránh làm
đứt. Dùng khăn khô lau sạch dịch trong miệng, mũi và thắt dây rốn cách bụng
lợn con 2,5cm, thắt vòng quanh rốn 2 vòng dây rồi cắt và sát trùng bằng cồn
iodine. Xoa bột mistral lên cơ thể lợn trừ phần đầu, thả lợn vào quây úm. Sau
15 phút đưa lợn con ra cho bú, tiếp tục làm tương tự với những con tiếp theo.
Thời gian lợn ra là 20 phút cho 1 con, tổng thời gian đẻ khoảng 4 - 6h. Sau
khi nái đẻ xong thì thu gom nhau thai, dịch tiết gọn vào thùng chứa mang đi
xử lý theo quy định. Lau rửa sạch vùng mông, âm hộ lợn nái bằng nước pha
thuốc sát trùng loãng. Sắp xếp cố định núm vú tương ứng với từng lợn con,
những con nhỏ ưu tiên bú vú ngực.
Tiêm oxytocin sau khi lợn nái đã đẻ xong giúp kích thích tiết sữa và đẩy
sản dịch.


×