Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Luận văn thạc sĩ tăng cường kiểm soát chi ngân sách xã tại huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.5 KB, 134 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐINH NGỌC PHƯỢNG

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
XÃ TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Thao

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cũng xin cam kết, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Ngọc Phượng



i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng của bản thân,
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế và PTNT, các đơn vị trong và ngoài hệ
thống Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang. Kho bạc Nhà
nước Sơn Động Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tơi xin được bày tỏ lịng
biết ơn và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các
Thầy, Cơ Khoa Kinh tế và PTNT – Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Đặc biệt tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc tới PGS.TS Trần Đình Thao người đã tận
tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.

Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các đồng chí đồng
nghiệp trong Kho bạc Nhà nước Sơn Động, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc
Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài
liệu, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện luận văn.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia đình
và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.

Tơi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Ngọc Phượng

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục bảng............................................................................................................................. vi
Danh mục hình........................................................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 2

1.2.1.

Mục tiêu chung.............................................................................................................. 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................. 2

1.3.


Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 3

1.5.

Những đóng góp mới của đề tài......................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn..................................................................................... 4
2.1.

Cở sở lý luận.................................................................................................................. 4

2.1.1.

Các khái niệm................................................................................................................ 4

2.1.2.

Đặc điểm Ngân sách nhà nước, ngân sách xã............................................ 9


2.1.3.

Vai trị, nhiệm vụ của ngân sách xã................................................................ 11

2.1.4.

Chu trình Ngân sách Nhà nước......................................................................... 14

2.1.5.

Nội dung cơng tác kiểm sốt chi ngân sách xã........................................ 18

2.1.6.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi ngân sách xã. 20

2.2.

Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................... 22

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở các nước trên thế giới
22

2.2.2.

Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam...............26


2.2.3.

Bài học kinh nghiệm cho huyện Sơn Động trong quản lý chi NSNN
30

iii


2.2.4.

Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.....30

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 33
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................ 33

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 33

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................................... 36

3.1.3.

Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn huyện Sơn Động..................41

3.2.


Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 42

3.2.1.

Chọn điểm nghiên cứu........................................................................................... 42

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu........................................................................... 42

3.2.3.

Phương pháp xử lý thơng tin............................................................................. 42

3.2.4.

Phương pháp phân tích số liệu......................................................................... 43

3.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................. 43

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................................... 44
4.1.

Thực trạng công tác kiểm sốt chi ngân sách xã tại huyện sơn động
44

4.1.1.


Cơng tác lập dự toán của các xã trên địa bàn huyện Sơn Động....44

4.1.2.

Cơng tác kiểm sốt chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Sơn Động 51

4.1.3.

Kiểm soát quyết toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Sơn Động
65

4.1.4.

Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra ngân sách xã......................... 70

4.1.5.

Đánh giá chung công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện

Sơn Động...................................................................................................................... 71
4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi ngân sách xã trên địa

bàn huyện Sơn Động.............................................................................................. 75
4.2.1.

Chính sách và các quy định chi ngân sách................................................ 75


4.2.2.

Năng lực đội ngũ quản lý và cán bộ thực hiện chi ngân sách.........76

4.2.3.

Đặc điểm của các xã và đội ngũ quản lý tại các xã................................ 78

4.2.4.

Các yếu tố về định mức, chi tiêu ngân sách.............................................. 79

4.2.5.

Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
80

4.2.6.

Ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị............................................... 81

4.3.

Định hướng và các giải pháp tăng cường kiểm soát chi ngân sách xã trên

địa bàn huyện Sơn Động...................................................................................... 82
4.3.1.

Mục tiêu.......................................................................................................................... 82


4.3.2.

Định hướng.................................................................................................................. 84


iv


4.3.3.

Giải pháp........................................................................................................................ 86

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 96
5.1.

Kết luận........................................................................................................................... 96

5.2.

kiến nghị......................................................................................................................... 97

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 98
Phụ lục........................................................................................................................................... 101

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.


Dân số và lao động của các xã huyện Sơn Động năm 2016...37

Bảng 3.2.

Diện tích đất đai của huyện Sơn Động............................................... 38

Bảng 3.3.

Tổng hợp một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế.............................. 41

Bảng 3.4.

Số lượng mẫu điều tra................................................................................. 42

Bảng 4.1.

Định mức chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Động
45

Bảng 4.2.

Phân bổ các chỉ tiêu dự toán chi hoạt động sự nghiệp ngân sách 46

Bảng 4.3.

Đánh giá về cơng tác lập dự tốn chi ngân sách xã.................... 47

Bảng 4.4.

Kết quả lập dự toán ngân sách xã trên địa bàn huyện Sơn Động


năm 2016............................................................................................................. 48
Bảng 4.5.

Đánh giá chất lượng cơng tác lập dự tốn thu chi ngân sách xã
50

Bảng 4.6.

Số liệu dự tốn chi khơng hết phân theo cấp ngân sách của các xã
50

Bảng 4.7.

Tình hình chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Sơn Động qua các

năm......................................................................................................................... 53
Bảng 4.8.

Tình hình chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Sơn Động theo từng

hạng mục qua các năm............................................................................... 55
Bảng 4.9.

Tình hình thực hiện dự tốn chi ngân sách xã trên địa bàn huyện

Sơn Động trong năm 2016......................................................................... 56
Bảng 4.10. Đánh giá của cán bộ xã về công tác chập hành chi ngân sách nhà
nước cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Động..................................... 62
Bảng 4.11. Tình hình từ chối thanh toán chia theo cấp ngân sách.............63

Bảng 4.12. Đánh giá của cán bộ, nhân viên kho bạc về hồ sơ, chứng từ thanh
toán chi ngân sách cấp xã......................................................................... 64
Bảng 4.13.

Đánh giá của cán bộ kho bạc về công tác kiểm soát hồ sơ, chứng từ

thanh toán thu chi ngân sách cấp xã.................................................. 64
Bảng 4.14. Ý kiến của cán bộ xã về nguyên nhân của việc lập báo cáo chi ngân
sách........................................................................................................................ 66
Bảng 4.15. Đánh giá của cán bộ xã về cơng tác quyết tốn chi ngân sách xã
67

Bảng 4.16. Thực trạng quyết toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Sơn
Động...................................................................................................................... 68


vi


Bảng 4.17. Kết quả thanh tra, kiểm tra chi ngân sách xã trên địa bàn huyện
Sơn Động............................................................................................................ 70
Bảng 4.18. Đánh giá của các đối tượng điều tra về ảnh hưởng của cơ chế quản
lý đến quản lý chi ngân sách xã............................................................. 75
Bảng 4.19. Đánh giá của các đối tượng điều tra về ảnh hưởng của trình độ quản lý

đến quản lý chi ngân sách xã

76

Bảng 4.20. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý NSX của huyện Sơn Động...77

Bảng 4.21.

Đánh giá của các đối tượng điều tra về ảnh hưởng của số lượng cán

bộ đến quản lý chi ngân sách xã........................................................... 78
Bảng 4.22. Đánh giá của các đối tượng điều tra về ảnh hưởng của hệ thống tổ
chức đến quản lý chi ngân sách xã

79

Bảng 4.23. Đánh giá của các đối tượng điều tra về ảnh hưởng của định mức
chi tiêu ngân sách đến quản lý chi ngân sách xã......................... 80
Bảng 4.24. Đánh giá của các đối tượng điều tra về ảnh hưởng của cơ sở vật
chất đến quản lý chi ngân sách xã....................................................... 81
Bảng 4.25. Đánh giá của các đối tượng điều tra về ảnh hưởng của ý thức chấp
hành đến quản lý chi ngân sách xã...................................................... 82

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.

Sơ đồ quy trình quản lý chi “một cửa” NS xã qua KBNN Sơn Động. 52

Hình 4.2.

Sơ đồ quy trình quản lý chi “một cửa” ngân sách xã.................... 87

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Chu trình lập dự toán ngân sách nhà nước......................................... 15

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1.

Tên tác giả: Đinh Ngọc Phượng

2. Tên luận văn: Tăng cường kiểm soát chi ngân sách xã tại huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang
3. Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 43 04 10

4.

Cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam

5.

Kết quả nghiên cứu chính
Từ năm 2015, thực hiện Luật ngân sách nhà nước (sửa đổi), cơng tác quản lý,

kiểm sốt chi NSNN đã có những chuyển biến tích cực; cơng tác lập, duyệt, phân bổ
dự toán được chú trọng hơn về chất lượng và thời gian; Việc quản lý điều hành
NSNN đã có những thay đổi lớn và đạt được thành tựu quan trọng, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết những vấn đề xã hội. Tuy nhiên việc quản lý
NSNN trên địa bàn Huyện Sơn Động cịn có nhiều vấn đề chưa phù hợp, cơ chế

quản lý chi NSNN trên địa bàn trong nhiều trường hợp còn bị động và chậm chạp,
nhiều vấn đề cấp bách không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý
thích hợp, lúng túng. Công tác điều hành NSNN của các cấp chính quyền trên địa
bàn Huyện đơi lúc cịn bất cập; vai trò quản lý quỹ NSNN của KBNN trên địa bàn
chưa coi trọng đúng mức; cơ chế KSC NSNN còn chưa đáp ứng được với xu thế đổi
mới. Đồng thời, công tác quản lý NSNN qua KBNN Sơn Động chưa đáp ứng được
yêu cầu quản lý và cải cách tài chính cơng. Vì vậy, đề tài “Tăng cường kiểm sốt chi
ngân sách xã tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang” được lựa chọn để nghiên cứu.

Mục tiêu chung của đề tài là phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi
ngân sách xã trên địa bàn Huyện Sơn Động, từ đó đề xuất các giải pháp tăng
cường quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu
sơ cấp được thu thập thông qua điều tra và phỏng vấn sâu 54 mẫu thuộc các đối
tượng có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đề tài sử dụng các phương
pháp phân tích như: Phương pháp thống kê mơ tả, phương pháp so sánh.
Thực trạng kiểm soát chi ngân sách xã được đánh giá: Với dân số toàn huyện là
hơn 72.000 người cùng 23 xã, thị trấn. Hầu hết các xã thị trấn trên địa bàn huyện có dân
số dưới 12.000 dân/ xã, nhiêm vụ chi so với các xã ít dân và đông dân là như nhau. Với
định mức chi theo quy định từ năm 2010 như trên việc lập dự tốn gặp rất nhiều khó
khăn vì khơng bám sát thực tế, chỉ riêng nội dung chi đảm bảo an ninh khó có thể bao
quát hết cac họat động. Đơn cử chỉ một nội dung chi bồi dưỡng tuần tra chống đốt pháo

ix


nổ cuối năm với bình quân 1 xã đã chi hết 25 triệu đồng cho 1 nhiệm vụ đột xuất
vào dịp tết nguyên đán và cũng mới phát sinh trong những năm gần đây do tình
trạng đốt pháo nổ có biểu hiện quay trở lại cũng đã chiếm đến 29,4% so vói tổng
chi đảm bảo an ninh cả năm dẫn đến khơng thể khơng nbổ sung dự tốn chi nếu

muốn đảm bảo duy trì hoạt động theo đúng chỉ đạo. Dự tốn của Huyện đảm bảo
tổng thu từ thuế, phí, lệ phí lớn hơn tổng chi thường xuyên, dành nguồn cho đầu
tư phát triển. Nhưng qua bảng nghiên cứu thì tỷ lệ đánh giá về công tác lập,
phân bổ dự tốn NSNN loại tốt chiếm 13,04%, loại trung bình chiếm 43,48% và
loại rất tốt mới dừng lại ở 4,35%. Hầu hết các xã trên địa bàn đều có số dư dự
toán cuối năm, trong giai đoạn 2013-2016 KBNN Sơn Động đã hủy bỏ số dư dự
toán là 19.429 triệu đồng. Đặc biệt số dư dự toán bị huỷ bỏ thường năm sau cao
hơn năm trước. Số dư dự toán bị huỷ bỏ là 5.032 triệu đồng năm 2013; 4.087
triệu đồng năm 2014; 5.080 triệu đồng năm 2015, và 5.230 triệu đồng năm 2016

Một số yếu tố ảnh hưởng tới kiểm sốt chi ngân sách đã được phân
tích như: Chính sách và các quy định chi ngân sách; Năng lực đội ngũ
quản lý và cán bộ thực hiện chi ngân sách; Đặc điểm của các xã và đội
ngũ quản lý tại các xã; Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước; Ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị.
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi ngân sách xã
tại huyện Sơn Động thời gian tới như: Hoàn thiện quy trình kiểm sốt chi ngân sách đối
với cấp xã; Tăng cường thanh tốn khơng dùng tiền mặt; Phân định rõ trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý chi ngân sách xã; Tăng cường hoạt động
thanh tra, kiểm tra quản lý chi NSX; Tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
kiểm sốt chi ngân sách xã; Tăng cường quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát
chi ngân sách Nhà nước; Tiếp tục củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý tài chính, NSX;
Xây dựng và áp dụng quy trình cấp phát, kiểm soát chi ngân sách Nhà nước theo kết quả
đầu ra; Tập trung quản lý các khoản chi ngân sách Nhà nước có mức độ rủi ro cao.

x


THESIS ABSTRACT
1.


Author: Dinh Ngoc Phuong

2. Thesis title: Strengthening the control of commune state budget
expenditures in Son Dong District, Bac Giang Province
3. Major: Economics Management

Code: 60 43 04 10

4.
Educational Organization: Vietnam National University of
Agriculture
5.

Main findings and Conclusions:
From 2015, according to the Revised State Budget Law, the management and

control of state budget expenditure has seen positive changes; the preparation, approval
and allocation activities of budgets are more attention about quality and time of planning;
the management of the state budget has made great changes and achieved important
achievements, contributing to boosting the economy development and solving social
problems. However, the management of state budget in Son Dong District still has some
problems, the mechanism of state budget expenditure management in local area are still
passive and slow in some of cases, there are many urgent issues are not solved timely or
have no appropriated. Sometime, the state budget management of the local authorities in
local district are not inadequate; the state budget management role of the State Treasury
is not focused enough; the control of state budget mechanism has not met the
innovation trend. At the same time, the management of state budget of Son Dong
Treasury does not meet the requirements of management and reform of public finance.
Therefore, the topic "Strengthening control of commune budget expenditures in Son

Dong district, Bac Giang province" was selected for the study.

The main objective of this study is to evaluate the current status of commune
budget expenditure control activities in Son Dong District, and propose solutions to
strengthening commune state budget expenditure control in the district in future.

This study used secondary data and primary data. Primary data was
collected through in-depth interviews and survey with 54 samples of
different stakeholders related to the scope of the study. The analytical
methods of this study are descriptive statistics and comparative statistics.
Results of evaluating the status of commune budget expenditure control in Son
Dong district shows that: total population of Son Dong District is more than 72,000
people, living on 23 communes and towns, and total population of most communes in the
district is less than 12,000 people. The population in each commune are different, but the
Commune State Budget Expenditure Quota is the same for all communes. Under

xi


State Budget Expenditure Law 2010, the estimation of commune state budget
expenditure is difficult due to uncover the fact situation. For example, last year, the
average expenses for training patrols for fire firecrackers prevention (an unexpected
mission) on Lunar New Year was 25 million VND per commune, stayed 29.4% of the
total yearly expenditure of commune security. The total revenues from taxes, fees
and charges need to be ensured, are greater than total recurrent expenditures.
However, as the results of this study, the rate of quality of budgeted statement was
13.04% for high quality, 43.48% of normal quality and only 4.35% of excellent quality.
Most of communes in district have positive budget balance at the end of year. But, in
period 2013-2016, the State Treasury of Son Dong District cancelled 19.429 million
VND in budget balance. In particular, the cancelled budget balance is usually higher

than the previous year. The cancelled budget balance was 5,032 million VND in 2013;
4,087 million VND in 2014; 5,080 million VND in 2015, and 5,230 million VND in 2016.
The factors affecting the control of commune state budget expenditure are
such as: Policies and regulations on budget expenditures; Capability of management
team and staff to implement budget expenditures; Characteristics of communes and
management teams in communes; Facilities for the management of state budget
expenditures; The sense of law enforcement of the units.
This study proposes some solutions to strengthen the control of Commune
State budget expenditures in Son Dong District in future, include: Completing the
control of Commune State Budget Expenditure process; Enhancing non-cash
payments; To clearly define the responsibilities of agencies and units in the
management of commune state budget expenditures; Strengthening the inspection
and control of Commune State Budget Expenditure; Strengthening the application of
information technology in the control of commune state budget expenditure;
developing one-door services; Continue to strengthening the financial and
Commune State Budget management; Formulating and applying the process of
allocation and control of State budget expenditures according to the output;
Focusing on managing the state budget expenditures with high risk.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nước. NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, vừa là
công cụ hữu hiệu trong tay Nhà nước để điều tiết nền kinh tế và giải
quyết các vấn đề xã hội. Một quốc gia mạnh hay yếu phụ thuộc rất lớn
vào nguồn lực ngân sách. Một đất nước có tình trạng bội chi ngân
sách, thâm hụt ngân sách triền miên, tất yếu sẽ xảy ra khủng hoảng cả

kinh tế cũng như chính trị và không giải quyết triệt để được những vấn
đề xã hội mới nảy sinh như thất nghiệp, y tế, giáo dục xuống cấp…
Một trong những giải pháp quan trọng để tăng cường nguồn lực
ngân sách chính là phải quản lý chi ngân sách thật tốt. Chính vì vậy, tăng
cường kiểm sốt chi ngân sách ln là vấn đề thường nhật của mỗi quốc
gia mà trước hết là quản lý chặt chi tiêu của bộ máy nhà nước.
Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế chưa thật
sự phát triển, nguồn thu vào NSNN không lớn như các quốc gia tương đương
trong khu vực. Trong khi đó nhà nước đang phải giải quyết bài tốn cho đầu tư
phát triển để hội nhập, vừa tập trung giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội, an ninh quốc phịng thì việc quản lý chặt chi tiêu ngân sách là vấn đề nóng bỏng hơn
bao giờ hết. Bên cạnh đó tình hình sử dụng cơng quỹ cịn nhiều lãng phí, tình
trạng tuỳ tiện sử dụng NSNN chưa được ngăn chặn triệt để, cơng tác quản lý NS
cịn bộc lộ nhiều khiếm khuyết cần phải được điều chỉnh. Từ năm 2015, thực
hiện Luật NSNN (sửa đổi), công tác quản lý, kiểm sốt chi NSNN đã có những
chuyển biến tích cực; cơng tác lập, duyệt, phân bổ dự tốn được chú trọng hơn
về chất lượng và thời gian; Việc quản lý điều hành NSNN đã có những thay đổi
lớn và đạt được thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
giải quyết những vấn đề xã hội. Những năm qua, cơng tác quản lý NSNN nói
chung và KBNN Sơn Động nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế
quản lý NSNN đã từng bước được hồn thiện, ngày một chặt chẽ và đúng mục
đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Tuy nhiên việc quản lý NSNN trên địa bàn
Huyện Sơn Động cịn có nhiều vấn đề chưa phù hợp, cơ chế quản lý chi NSNN
trên địa bàn trong nhiều trường hợp còn bị động và chậm chạp, nhiều vấn đề

1


cấp bách không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích
hợp, lúng túng. Cơng tác điều hành NSNN của các cấp chính quyền trên địa
bàn Huyện đơi lúc cịn bất cập; vai trị quản lý quỹ NSNN của KBNN trên địa

bàn chưa coi trọng đúng mức; cơ chế KSC NSNN còn chưa đáp ứng được
với xu thế đổi mới. Đồng thời, công tác quản lý NSNN qua KBNN Sơn Động
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và cải cách tài chính cơng.

Từ những lý do đã nêu trên, cho thấy việc tăng cường kiểm sốt
chi NSNN là vấn đề rất quan tâm của Chính phủ, Bộ tài chính. Đó cũng
chính là vấn đề ln phải quan tâm của mọi công chức trong hệ thống
tài chính nói chung và trong ngành Kho bạc Nhà nước nói riêng. Vì
vậy, chúng tơi quyết định chọn đề tài “Tăng cường kiểm soát chi ngân
sách xã tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang” để nghiên cứu.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi ngân sách
xã trên địa bàn Huyện Sơn Động, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường
kiểm soát chi ngân sách xã trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm sốt chi ngân
sách xã.

Phân tích thực trạng kiểm sốt chi ngân sách xã tại huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ngân sách
xã ở địa bàn nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi ngân
sách xã tại huyện Sơn Động trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.
Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi ngân sách xã tại huyện

Sơn Động đã đạt được những thành cơng gì? Những tồn tại?
2.
Đâu là yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi ngân sách xã tại
huyện Sơn Động?
3.
Để hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách xã thì
huyện Sơn Động cần có những giải pháp gì?

2


1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
kiểm soát chi ngân sách xã.
Đối tượng khảo sát: là các chủ tài khoản, kế toán tại các xã.
Cán bộ kho bạc nhà nước huyện Sơn Động.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn và các yếu

tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi ngân sách xã tại huyện Sơn Động.

-

Về không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện chủ yếu qua

cơng tác kiểm sốt chi ngân sách xã tại Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.


Về thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ tháng
10/2016 đến tháng 10/2017. Số liệu được thu thập nghiên cứu là
những số liệu về kiểm soát chi ngân sách xã từ năm 2014 đến 2016.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường kiểm
soát chi ngân sách xã tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
-

Đánh giá thực trạng về kiểm soát chi ngân sách xã tại huyện Sơn Động

trong 3 năm 2013 – 2015 gắn với Luật NSNN; từ đó đánh giá những kết quả đã
đạt được cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của nó.
-

Phân tích đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng trong q trình

kiểm sốt chi ngân sách xã tại huyện Sơn Động. Đề xuất những các giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường kiểm soát chi ngân sách xã tại huyện Sơn Động trong
thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận văn là những thông tin quan trọng và
là nguồn đầu vào cho các nhà quản lý trong việc thực hiện các giải pháp tăng
cường kiểm soát chi ngân sách xã tại huyện Sơn Động thời gian tới.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ
2.1. CỞ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Ngân sách nhà nước

Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử;
là một phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước"
được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia trên
thế giới. Song quan niệm về Ngân sách Nhà nước lại chưa thống nhất,
người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về Ngân sách Nhà nước tùy theo các
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu (Hoàng Trọng Bảo, 2013).

Một số quan niệm về Ngân sách Nhà nước:
Ngân sách Nhà nước là bản dự trù thu - chi tài chính của nhà
nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm;
Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là
kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước;
Ngân sách Nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Thực chất, ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát
sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc
gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.

Theo Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi của Việt Nam đã được
Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

4



Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi Ngân sách Nhà nước là một bộ phận trong cơ cấu ngân sách nhà
nước. Theo từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì chi Ngân sách Nhà nước là
hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước. Mục đích của chi Ngân sách Nhà nước là thực hiện chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước. Chi NSNN là nội dung của chấp hành ngân
sách nhà nước nên thuộc trách nhiệm và quyền hạn của hệ thống cơ quan chấp
hành và hành chính nhà nước các cấp. Căn cứ để thực hiện chi ngân sách nhà
nước là dự toán ngân sách hàng năm, quy định của pháp luật và định mức, tiêu
chuẩn chi ngân sách. Nếu hoạt động thu ngân sách nhà nước là nhằm thu hút
các nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ ngân sách nhà nước thì chi ngân
sách nhà nước là chu trình phân phối, sử dụng các nguồn vốn tiền tệ đã được
tập trung vào quỹ tiền tệ đó. Do hoạt động thu ngân sách nhà nước vừa là tiền
đề, vừa là cơ sở thực hiện hoạt động chi ngân sách nhà nước nên phạm vi và
quy mô của hoạt động chi ngân sách nhà nước phụ thuộc một phần vào kết quả
của hoạt động thu ngân sách nhà nước.
Luật NSNN 2002 cũng đã đưa ra khái niệm chi ngân sách nhà nước
nhưng

ở dạng liệt kê, tại Khoản 2 Điều 2. Theo đó, chi ngân sách nhà nước bao gồm
các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ
và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Khái niệm trên đã chỉ ra
một cách khá đầy đủ những nội dung chi cơ bản, mang tính then chốt cho
việc đảm bảo các hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau (Quốc hội, 2002).


2.1.1.2. Ngân sách xã
Ngân sách nhà nước được phân định thành ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương. Ngân sách Trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương. Ngân
sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (Tỉnh, huyện, xã) (Chính Phủ, 2002).

5


Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ
tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một
bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp.

Nói một cách cụ thể: NSX là tồn bộ các khoản thu, chi được
quy định trong dự toán trong một năm do hội đồng nhân cấp xã
quyết định và giao cho uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhằm đảm
bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi Ngân sách Nhà nước là một bộ phận trong cơ cấu ngân sách nhà nước.
Theo từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì chi Ngân sách Nhà nước là hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước. Mục đích của chi Ngân sách Nhà nước là thực hiện chức năng và nhiệm vụ

của nhà nước. Chi NSNN là nội dung của chấp hành ngân sách nhà nước nên thuộc
trách nhiệm và quyền hạn của hệ thống cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước
các cấp. Căn cứ để thực hiện chi ngân sách nhà nước là dự toán ngân sách hàng
năm, quy định của pháp luật và định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Nếu hoạt động
thu ngân sách nhà nước là nhằm thu hút các nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên
quỹ ngân sách nhà nước thì chi ngân sách nhà nước là chu trình phân phối, sử
dụng các nguồn vốn tiền tệ đã được tập trung vào quỹ tiền tệ đó. Do hoạt động thu
ngân sách nhà nước vừa là tiền đề, vừa là cơ sở thực hiện hoạt động chi ngân sách
nhà nước nên phạm vi và quy mô của hoạt động chi ngân sách nhà nước phụ thuộc
một phần vào kết quả của hoạt động thu ngân sách nhà nước (Chính Phủ, 2002).

Luật NSNN 2002 cũng đã đưa ra khái niệm chi ngân sách nhà nước
nhưng
ở dạng liệt kê, tại Khoản 2 Điều 2. Theo đó, chi ngân sách nhà nước bao gồm các
khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt
động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản

6


chi khác theo quy định của pháp luật. Khái niệm trên đã chỉ ra một cách
khá đầy đủ những nội dung chi cơ bản, mang tính then chốt cho việc đảm
bảo các hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau (Chính Phủ, 2002).

2.1.1.3. Khái niệm kiểm soát
Sau khi các mục tiêu đã được xác lập, các kế hoạch đã được hoạch định,
cơ cấu tổ chức được xác định và nhân viên được tuyển dụng, đào tạo và khuyến
khích làm việc thì sai sót vẫn có thể xảy ra. Để đảm bảo cho mọi việc đi đúng
hướng, nhà quản trị phải giám sát và đánh giá kết quả công việc. Kết quả thực tế

phải được so sánh với những mục tiêu đã xác lập trước đó để nhà quản trị có
thể đưa ra những hoạt động cần thiết, đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp, tổ
chức đi đúng quỹ đạo. Quá trình giám sát, so sánh và hiệu chỉnh là những nội
dung của chức năng kiểm soát (Chính phủ, 2002).

Kiểm sốt là một tiến trình gồm các hoạt động giám sát nhằm
đảm bảo rằng các hoạt động đó được thực hiện theo đúng như kế
hoạch và điều chỉnh những sai sót quan trọng.
Tất cả các nhà quản trị đều có trách nhiệm trong tiến trình kiểm sốt cho
dù các bộ phận của họ có được thi hành tốt như kế hoạch đề ra hay chưa. Các
nhà quản trị không thể thật sự hiểu hết các bộ phận của họ đã được thực hiện
đúng hay chưa cho đến khi họ đã đánh giá những hoạt động nào đã hoàn thành
và so sánh kết quả thực tế với tiêu chuẩn đã được đề ra trước đó.

Theo khoa học quản trị thì thường có hai tầng kiếm sốt trong một
doanh nghiệp là: Kiểm soát của chủ sở hữu đối với người quản lý cơng ty
(corporate governance) và kiểm sốt của người quản lý cơng ty đối với
tồn bộ hoạt động trong phạm vi mình quản lý (internal control).


tầng thứ nhất, đại hội đồng cố đông, cơ quan quyền lực cao nhất của

doanh nghiệp (công ty cổ phần), đề ra ban kiểm sốt. Ở những cơng ty nước
ngồi có quy mơ lớn, thậm chí người ta lập ra một ủy ban kiếm sốt (audit
committee) có thế gồm 5-7 thành viên hoặc nhiều hơn nữa. Ban kiếm soát
này được đại hội đồng cố đơng trả tiền, có nhiệm vụ kiếm sốt tất cả những
hoạt động của hội đồng quản trị (HĐQT). Nếu phát hiện HĐQT có hành vi sai
trái, ban kiểm sốt sẽ báo cáo đại hội đồng cổ đông để cơ quan này xử lý, kể
cả cách chức, miễn nhiệm HĐQT(Chính phủ, 2002).


7


Đen lượt mình, HĐQT cũng đề ra một ban kiểm soát để giám sát hoạt
động của tổng giám đốc, trong đó có hai hoạt động quan trọng là hoạt
động tài chính và việc thực thi chiến lược, nghị quyết của HĐQT... Ví dụ,
HĐQT quyết năm nay chỉ đầu tư vào du lịch mà tổng giám đốc lại ôm tiền
đầu tư chứng khốn thì lúc đó ban kiểm sốt phải tt còi, uốn nắn ngay.

Tuy nhiên, ở Việt Nam, phần lớn ở các công ty cổ phần, chủ tịch
HĐQT kiêm luôn tổng giám đốc nên việc lập ra ban kiểm soát thứ hai
này là không cần thiết. Trong trường hợp như vậy, ban kiểm sốt của
đại hội đồng cổ đơng khơng chỉ có bổn phận giám sát HĐQT mà cịn
nhận thêm nhiệm vụ kiểm soát hoạt động của tổng giám đốc.


tầng kiểm soát tiếp theo, để giám sát hoạt động của cấp dưới, tổng giám

đốc cũng lập ra một bộ phận kiểm sốt nội bộ mà các thành viên trong đó được gọi
là kiểm toán viên nội bộ (internal auditor). Những kiểm tốn viên nội bộ thay mặt
tổng giám đốc có thể kiểm tra bất cứ ai, bất cứ bộ phận nào tại công ty. Công việc
kiểm tra của họ chủ yếu gồm ba loại: Thứ nhất là kiểm soát việc tuân thủ (pháp luật
nhà nước, quy chế công ty - compliance audit). Thứ hai là kiểm sốt tài chính
(financial audit). Và cuối cùng là kiểm soát hoạt động (operation audit).

Trong trường hợp cơng ty có một hệ thống quy chế nội bộ rất tốt, tức
quản lý bằng quy chế nhiều hơn bằng thói quen, cảm tính thì kiếm sốt nội
bộ cũng gần như đồng nghĩa với kiểm soát việc tuân thủ, vì nếu tuân thủ đầy
đủ quy chế tức là đã thực thi đúng phận sự (Chính phủ, 2002).


2.1.1.4. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Kiểm soát chi ngân sách là tổng thể các hoạt động của cá nhân và tổ
chức có trách nhiệm nhằm bảo đảm cho các khoản chi ngân sách thực hiện
đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm. Luật NSNN hiện
hành quy định khi có nhu cầu chi, Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách gởi
chứng từ thanh toán (đồng thời là lệnh chuẩn chi) tới KBNN cùng với hồ sơ
thanh tốn, KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định
của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện quy định của
Luật theo phương thức thanh toán trực tiếp. Cùng với việc triển khai hoạt động
kiểm soát chi của hệ thống KBNN, công tác quản lý chi ngân sách có nhiều
chuyển biến tích cực và quan trọng. Tuy nhiên để đạt tới mục tiêu minh bạch,
hiệu quả, tiết kiệm chúng ta còn phải cố gắng nhiều. Từ thực tế cơng tác, xin góp
một vài ý kiến trong tổ chức cơng tác kiểm sốt chi (Chính phủ, 2002).

8


2.1.2. Đặc điểm Ngân sách nhà nước, ngân sách xã
2.1.2.1. Đặc điểm ngân sách nhà nước
Theo luật ngân sách nhà nước 2002, hoạt động thu chi của
ngân sách nhà nước ln gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị
của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước; được
nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các
nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước;
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, ln
chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích cơng cộng;
Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ
khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ
tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng

riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định;

Hoạt động thu - chi của ngân sách nhà nước được thực hiện
theo ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa
là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và
giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
-

Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền

lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các
chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như
hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật
do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt
buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.

-

Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln chứa

đựng lợi ích chung, lợi ích cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có
quyền quyết định đến các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu –
chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong
xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư...

9



-

Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có

trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến
chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu,
chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách
nào mà khơng được dự kiến trong NSNN thì sẽ khơng được thực hiện. Chính
vì như vậy mà, việc thơng qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó
biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc hội
mà khơng thơng qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ
trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
-

Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ

thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung
gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là
khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự
hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực
hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài
chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở
nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát
kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

-

Thứ năm, đặc điểm của NSNN ln gắn liền với tính giai cấp. Trong thời


kỳ phong kiến, mơ hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của
Nhà vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc này
mang tính cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại,
thương nhân, thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các
khoản thu – chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà
vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN),
ngân sách được dự toán, được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền,
quyền quyết định là của toàn dân được thực hiện thông qua Quốc hội. NSNN
được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội dung thu - chi, được kiểm
sốt bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân.

2.1.2.2. Đặc điểm của Ngân sách xã
Ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì
vậy nó có đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách các cấp
chính quyền địa phương , cụ thể:

10


×