Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.01 KB, 133 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC LƯU

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VẬN
ĐỘNG VIÊN THỂ THAO TỈNH BẮC NINH

Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đỗ Văn Viện

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Lưu

i


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên Tơi xin bày tỏ lịng viết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đỗ Văn
Viện người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới tập thể các thầy cơ giáo Khoa Kế tốn và QTKD và
các thày cơ khác đã truyền đạt kiến thức cũng như giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập tại trường để tơi có đủ kiến thức để thực hiện nghiên cứu đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận
động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh đã tận tình chỉ bảo về mặt kiến thức thực tế cũng
như tạo điều kiện cho tôi tiếp cận nhanh, chính xác nhất nguồn số liệu tại đơn vị và
những giúp đỡ quý báu khác trong quá trình tơi thực hiện nghiên cứu đề tài tại đây.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ở bên động viên chia sẻ
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn này.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Lưu

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục từ viết tắt.................................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục hình........................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 3

1.2.1.

Mục tiêu chung.............................................................................................................. 3


1.2.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................................... 4

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 4

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 4

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................... 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước tại đơn

vị hành chính sự nghiệp........................................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận.................................................................................................................. 5

2.1.1.


Tổng quan về thể dục thể thao.............................................................................. 5

2.1.2.

Chi Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp thể dục thể thao.................10

2.1.3.

Quản lý chi Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp thể dục thể thao 18

2.1.4.

Các yếu tổ ảnh hưởng tới quản lý chi Ngân sách cho sự nghiệp TDTT
25

2.2.

Cơ sở thực tiễn........................................................................................................... 29

2.2.1.

Kinh nghiệm cho quản lý chi NSNN cho sự nghiệp TDTT tại một số địa

phương trong nước.................................................................................................. 29
2.2.2.

Bài học kinh nghiệm quản lý chi NSNN rút ra cho Trung tâm Đào tạo,

huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh.................................. 32



Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu...................................... 34
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................. 34

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh............................................................. 34

3.1.2.

Khái quát về Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện TDTT tỉnh Bắc Ninh. 38

3.2.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 46

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu............................................................................ 46

3.2.2.

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu........................................................ 47

3.2.3.

Phương pháp phân tích.......................................................................................... 47


3.2.4.

Phương pháp chuyên gia...................................................................................... 48

3.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................................. 48

3.3.1.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng chi Ngân sách Nhà nước..........48

3.3.2.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý chi NSNN..........................48

3.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả đánh giá của cán bộ về quản lý NSNN
Trung tâm........................................................................................................................ 49
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................................... 50
4.1.

Thực trạng quản lý chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận

động viên TDTT tỉnh Bắc Ninh............................................................................ 50
4.1.1.

Nguồn vốn đầu tư cho Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên

TDTT tỉnh Bắc Ninh................................................................................................... 50
4.1.2.


Thực trạng quản lý chi NSNN đối với Trung tâm Đào tạo, huấn luyện

vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh........................................................... 51
4.1.3.

Đánh giá chung tình hình quản lý chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo, huấn

luyện vận đông viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh.............................................. 74
4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi NSNN tại Trung tâm Đào

tạo, huấn luyện vận động viên TDTT tỉnh Bắc Ninh............................... 79
4.2.1.

Nhóm yếu tố khách quan....................................................................................... 80

4.2.2.

Nhóm yếu tố chủ quan............................................................................................ 82

4.3.

Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN tại Trung tâm

Đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh Bắc Ninh...............85
4.3.1.

Định hướng và mục tiêu cơ bản phát triển TDTT trên địa bàn tỉnh Bắc


Ninh đến năm 2020; Quan điểm về NSSN TDTT........................................ 85

iv


4.3.2.

Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo, huấn

luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh.............................................. 88
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 96
5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 96

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 97

5.2.1.

Đối với Bộ Tài chính................................................................................................. 97

5.2.2.

Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh................................................................................ 97

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 98


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

TTTD

Thể dục thể thao

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐV

Vận động viên

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình nhân lực

TDTT tỉnh Bắc Nin
Bảng 3.2.

Cơ cấu phiếu điều

Bảng 4.1.

Nguồn vốn đầu tư

TDTT tỉnh Bắc Nin
Bảng 4.2.

Dự toán chi NSNN

Bảng 4.3.

Chi NSNN địa phư

viên TDTT tỉnh Bắc
Bảng 4.4.

Chi NSNN cho Tru


Bảng 4.5.

So sánh kết quả t

Đào tạo, huấn luyệ
Bảng 4.6.

Tình hình chi than

2014-2016 .............
Bảng 4.7.

Kết quả thực hiện

của Trung tâm giai
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện kiếm sốt các khoản chi nghiệp vụ chun mơn tại

TT đào tạo, huấn lu
Bảng 4.9.

Tình hình chi NSN
Trung tâm từ năm

Bảng 4.10. Kết quả thực hiện kiểm soát đối với các khoản chi mua sắm, sửa

chữa tài sản, xây d
Bảng 4.11. Kết quả thanh tra, kiểm tra có liên quan đến quản lý chi Ngân sách tại

Trung tâm .............
Bảng 4.12. Đánh giá về quy định, quy trình, thủ tục pháp lý quản lý chi NSNN tại


Trung tâm .............
Bảng 4.13. Đánh giá của cán bộ điều tra về quản lý, thời gian duyệt chi các khoản

chi NSNN tại Trung
Bảng 4.14. Đánh giá của cán bộ, VĐV tại Trung tâm về cán bộ quản lý chi NSNN

của Trung tâm Đào
Bảng 4.15. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp trên về cán bộ Trung tâm Đào tạo,

huấn luyện vận độ

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh, 2015................................................... 34
Hình 3.2. Tổ chức bộ máy của Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên
TDTT tỉnh Bắc Ninh

viii

43


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Đức Lưu
Tên luận văn: “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Trung tâm Đào tạo,
huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh”
Ngành: Quản trị kinh doanh


Mã số: 60.34.01.02

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Phân tích đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động
viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây. Từ đó đề xuất giải pháp
tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại Trung tâm Đào tạo, huấn
luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới

Phương pháp nghiên cứu
Các số liệu thứ cấp được thu thập thơng qua các tài liệu sẵn có đã được công
bố, số liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp
theo mẫu phiếu điều tra soạn sẵn. Các số liệu thu thập được sau khi được xử lý, phân tổ
bằng phần mềm Exel, sau đó sử dụng các phương pháp phân tích như phương pháp
thống kê mô tả và phương pháp so sánh để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.

Kết quả chính và kết luận
Quản lý chi NSNN cho sự nghiệp TDTT là quá trình sử dụng các ngồn vốn chi
tiêu của Nhà nước cho sự nghiệp TDTT từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dục ngân
sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực
tế đặt ra theo đúng chính sách chế độ của Nhà nước phục vụ các mục tiêu phát triển
sự nghiệp thể dục thể thao. Sự phát triển của xã hội loài người đã chứng minh sự
phát triển của TDTT đi cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chi NSNN cho TDTT là khoản chi lớn của quốc gia nên phải được quản lý chặt
chẽ và có hiệu quả. Tính riêng năm 2016, mặc dù trong bối cảnh kinh tế cịn nhiều khó
khăn xong tỉnh Bắc Ninh đã chi hơn 20 tỷ đồng cho Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận
động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh. Trong đó có tới 62,98% là ngân sách chi cho nghiệp
vụ chun mơn, cịn lại 16,15% là ngân sách chi cho các cá nhân, 10,18% Ngân sách chi

cho mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN tại
Trung tâm cũng thường xuyên được thực hiện, để kịp thời uốn nắn và chấn chỉnh những
sai sót trong q trình thực hiện. Cơng tác đào tạo nâng cao năng lực, trình độ của cán
bộ cơng chức và đẩy mạnh việc thực hiện phịng chống tham nhũng.

ix


Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý NSNN tại Trung tâm Đào
tạo, huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh cũng bộc lộ một số tồn tại, hạn
chế cần khắc phục như: còn tồn tại nhiều khoản thanh toán sai bị KBNN trả lại do những
lỗi sai mắc phải nhiều lần trong nhiều năm mà chưa được cải thiện, việc thanh tốn cịn
chậm trễ, việc ghi chép sổ sách chưa rõ ràng, còn mang tính chiếu lệ, nguồn Ngân sách
của Trung tâm cịn chưa có tính tự chủ nên nhiều hoạt động thiết thực cho phát triển sự
nghiệp phải chờ đợi duyệt cấp kinh phí dẫn tới khơng hiệu quả,...

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo,
huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh được chia thành hai nhóm
yếu tố: Nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ quan. Các yếu tố này có
ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động trong tồn bộ q trình lập hồ sơ cấp
dự tốn, hồ sơ thanh tốn, ảnh hưởng tới cơng tác quản lý chi NSNN.
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý chi NSNN,
thực trạng quản lý chi NSNN tại Trung tâm giai đoạn 2014-2016 tác giả đã đề ra
một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN cho sự nghiệp TDTT tại địa
bàn trong những năm tiếp theo, cụ thể như sau: Hoàn thiện cơ chế phân cấp,
quản lý chi Ngân sách cho hoạt động sự nghiệp của tỉnh; Hồn thiện cơng tác
lập dự tốn chi NSNN; Hồn thiện cơng tác chấp hành, quyết tốn NSNN, khơng
ngừng đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ quản lý chi NSNN,...

x



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Duc Luu
Thesis title: State budget management at the Center for training and
sports athletes in Bac Ninh province.
Major: Business Administration

Code: 60.34.01.02

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA) Objectives of the study
Analyze the situation and factors affecting the management of state budget
expenditure at the Center for Training and Sports Athletes of Bac Ninh Province in recent
years. From that, we propose solutions to strengthen state budget management at the
Center for Training and Sports Athletes of Bac Ninh Province in the coming years.

Research Methods
Secondary data collected through published data was available and primary
data was collected primarily through direct interview method using pre-prepared
questionnaire form. The data collected after being processed, disaggregated by Exel
software, then used analytical methods such as descriptive statistics method and
comparative method to clarify the research problems.

Main findings and conclusions
Management of state budget expenditures for sport and physical training
is the process of using state capital for the cause of physical training and sports
from planning to budgeting to ensure a cost-effective and efficient process that
meets real requirements. It follows the policy of the State to serve the objectives
of development of the cause of physical training and sports. The development of

human society has demonstrated the development of physical education
accompanied by socio-economic development.
State budget expenditure on physical training and sport is a big expense of the
country and must be managed closely and effectively. In 2016, despite the difficult
economic situation, Bac Ninh province has spent more than 20 billion VND for the Center
for training and sports athletes in Bac Ninh province. Of which, 62.98% is budget for
professional services, the remaining 16.15% is the budget for individuals, 10.18% of
budget for procurement, repair of property, construction set up small. State budget
inspection and examination activities are also regularly carried out in order to promptly
rectify and rectify errors in the implementation process. Training to improve

xi


the capacity and level of civil servants and promote the implementation of
anti-corruption.
However, besides the results achieved, state budget management at the Center
for training and sports athletes in Bac Ninh province also revealed some shortcomings
and limitations that need to be overcome such as the existence of many wrong payments
returned by the State Treasury due to repeated mistakes. Many years have not improved,
the payment is delayed, the record book is unclear, but also the calculus, the budget of
the Center is not autonomous so many practical activities for career development must
wait to approve the funding leads to ineffective,...

Factors influencing state budget management at the Center for
training and sports athletes in Bac Ninh province are divided into two
groups: objective group and subjective factors. These factors have a direct
impact on all activities in the entire process of compiling budget dossiers,
payment records, affecting the management of state budget expenditures.
From the study of theory and practice in state budget management, state budget

management at the Center for the period of 2014-2016, the author has proposed some
solutions to strengthen the state budget. The state budget for physical training and
sports in the localities in the following years, concretely as follows: To complete the
mechanism of decentralization and management of State budget expenditures for nonbusiness activities of the province; Finalization of state budget expenditure estimation;
Complete the state budget execution and settlement, unceasingly training and raising
the managerial skills of State budget expenditure management staff.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hóa chung của mỗi
dân tộc và của nền văn minh nhân loại. Trình độ phát triển TDTT là một trong
những tiêu chí đánh giá trình độ văn hóa và năng lực sáng tạo của mỗi quốc gia,
dân tộc, là phương tiện để giao lưu văn hóa nói chung, văn hóa thể chất nói
riêng và mở rộng quan hệ của mỗi nước với quốc tế. Các hoạt động TDTT quần
chúng, cũng như các hoạt động thi đấu thể thao thành tích cao dần trở thành
nhu cầu của nhân dân. Các hoạt động đó khơng chỉ có tác dụng như một hình
thức giải trí, nghỉ ngơi tích cực, mà cịn mang lại niềm vui, khích lệ lịng tự hào
dân tộc, sự cổ vũ to lớn cho nhân dân (Vũ Trọng Lợi, 2016).
Phát triển thể dục, thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người. Góp phần nâng cao sức khoẻ, tầm vóc con người Việt Nam,
tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực của thanh
thiếu niên. Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, các đồn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của tồn xã hội,
trong đó ngành Thể dục thể thao giữ vai trò nòng cốt. Coi việc lãnh đạo công tác
thể dục, thể thao là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần đảm bảo an
ninh chính trị và an tồn xã hội (Bộ Văn Hóa, Thể thao và Du lịch, 2010).

Bác Hồ cũng chỉ rõ “ Dân cường thì Quốc thịnh”, do đó phát triển thể dục,
thể thao là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể,
các tổ chức xã hội và tồn thể nhân dân để thỏa lịng mong mỏi giản dị đầy tha
thiết của Bác: “Tôi mong đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục”; trong đó, ngành
văn hố, thể thao và Du lịch giữ vai trò nòng cốt trong thực hiện các chính sách
phát triển thể dục, thể thao của Đảng và Nhà nước. Bác khẳng định: “Giữ gìn
dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe
mới thành cơng” và “mỗi một người dân mạnh khỏe, tức là góp phần cho cả
nước mạnh khỏe”. Theo Bác: “Dân cường thì quốc thịnh”. Bởi, có sức khỏe là
có tất cả, chỉ có sức khỏe mới đem lại cho con người có cuộc sống hạnh phúc,
có sức lao động, cơng tác, chiến đấu và học tập tốt. Bác khuyên mỗi người dân:
“Mỗi ngày lúc ngủ dậy, tập một ít thể dục. Ngày nào cũng tập, khí huyết lưu
thơng, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khỏe…". Điều Bác nói cách chúng ta
hơn nửa thế kỷ này lại rất gần với định nghĩa về sức

1


khỏe của Tổ chức Y tế thế giới ngày nay “Sức khoẻ là một trạng thái
hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không
phải là chỉ là khơng có bệnh tật hay tàn phế" (Nguyên Anh, 2017).
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng ta khẳng
định: “Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao cả về quy mô và chất lượng.
Khuyến khích và tạo điều kiện để tồn xã hội tham gia hoạt động và phát
triển sự nghiệp thể dục thể thao. Phát triển mạnh thể thao quần chúng, thể
thao nghiệp dư, trước hết là trong thanh thiếu niên. Làm tốt công tác giáo
dục thể chất trong trường học. Mở rộng q trình chun nghiệp hóa thể
thao thành tích cao. Đổi mới và tăng cường hệ thống đào tạo vận động viên
trẻ. Từng bước chuyển các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao công lập sang
áp dụng chế độ tự chủ tài chính, tiến tới tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn

diện như các tổ chức cung ứng dịch vụ công cộng khác”.
Mục tiêu phát triển TDTT tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng 2030
là: Xây dựng nền thể dục, thể thao tiên tiến, góp phần tăng cường thể lực, nâng
cao tầm vóc và giáo dục nhân cách, chất lượng cuộc sống và làm phong phú đời
sống tinh thần của người dân; phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển phong trào thể dục, thể
thao cho mọi người, thể dục, thể thao trong trường học làm nền tảng cơ bản và
là tiền đề để phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh. Phấn đấu thành tích ở
một số mơn thể thao thế mạnh của tỉnh đạt trình độ của khu vực, châu lục và thế
giới. Tăng cường xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật các cấp, đặc biệt
là Khu liên hợp thể dục, thể thao tỉnh tại khu đơ thị mới Nam Sơn diện tích
khoảng 100 ha trở lên. Để đạt được mục tiêu đó một yếu tốt có ý nghĩa quan
trọng là nguồn nhân lực chất lượng cao. Phát triển sự nghiệp thể dục thể thao là
nhiệm vụ quan trọng một mảng nhiệm vụ của Ngành Văn hóa thể thao và du lịch
tỉnh Bắc Ninh. Theo phân cấp đầu tư sự nghiệp TDTT được đảm bảo 100% ngân
sách nhà nước cấp, luật NSNN quy định: Chi ngân sách thực hiện các nhiệm vụ
thể thao là một trong những nhiệm vụ chi nằm trong ngân sách tỉnh phân bổ cần
được quản lý chặt chẽ sao cho vừa đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao,
vừa tuân thủ theo quy định của pháp luận về quản lý ngân sách, vừa tiết kiệm,
vừa hiệu quả (Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh, 2014).
Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh Bắc Ninh là đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh, có chức

2


năng tổ chức, thực hiện kế hoạch huấn luyện, quản lý các đội dự tuyển, đội
tuyển, đội tuyển trẻ các môn thể thao và đào tạo năng khiếu các môn thể thao
của tỉnh; tham gia thi đấu thể thao theo kế hoạch của Sở. Trong những năm
qua, UBND tỉnh đã dành nguồn kinh phí từ NSNN đầu tư hệ thống cơ sở vật

chất TDTT như: Nhà thi đấu đa năng với nguồn kinh phí hàng trăm tỷ đồng,
cùng các hạng mục khác như: sân vận động, nhà tập, nhà ở cho VĐV... chú
trọng xây dựng, đầu tư phát triển các mơn thể thao “mũi nhọn” bằng cách “đi
tắt đón đầu” ở một số bộ môn thi đấu tại Olympic, SeaGames, ASIAD... như:
Vật, Boxing, Đấu kiếm... vừa đầu tư phát triển các môn thể thao phù hợp với
tiềm năng và thế mạnh của địa phương như: Võ cổ truyền, Cầu lông... Hàng
năm thể thao thành tích cao đều đem về cho tỉnh từ 130- 140 huy chương các
loại từ khoảng 40 giải đấu trong và ngoài nước (Đức Quý, 2016).
Tuy nhiên, giống như các thực trạng quản lý chi NSNN nói chung, quản lý
chi NSNN cho sự nghiệp TDTT còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Đơn vị còn
mang tư tưởng đối phó với cơng tác lập dự tốn nên ảnh hưởng khơng nhỏ tới
chất lượng của dự tốn. Dự tốn phải bổ sung nhiều lần, có dự tốn bổ sung
đến cuối năm mới giao được gây khó khăn cho việc quản lý chi NSNN theo dự
toán. Đơn vị hạch toán kế tốn cịn chưa chính xác, sai Mục lục NSNN các nội
dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chi sai do chi vượt dự toán và thiếu hồ sơ thủ
tục, thời gian quyết toán chậm dẫn đến việc tổng hợp báo cáo quyết toán phải
điều chỉnh nhiều lần, ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, đối chiếu, cấn đối của
cấp ngân sách cấp trên.Việc kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính đối với
đơn vị trong q trình điều hành và cấp phát chi ngân sách nhà nước còn hạn
chế. Từ những hạn chế trên đã đặt ra các yêu cầu nghiên cứu nhằm đưa ra các
giải pháp tăng cường quản lý hơn nữa. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Trung tâm Đào tạo,
huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động
viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây. Từ đó đề xuất giải pháp
tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại Trung tâm Đào tạo, huấn

luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.

3


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
chi NSNN cho sự nghiệp thể dục thể thao.
Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý chi NSNN cho sự nghiệp TDTT tại Trung tâm Đào tạo, huấn
luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây.
Định hướng và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý chi
NSNN tại Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên Thể thao
tỉnh Bắc Ninh những năm tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là những nội dung liên
quan đến quản lý chi NSNN cho sự nghiệp TDTT tại Trung tâm Đào
tạo, huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động
viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh;
Phạm vi thời gian: Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu
được thu thập trong khoảng thời gian 3 năm từ 2014 – 2016, số liệu
sơ cấp được điều tra năm 2016;
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các chủ thể quản lý
chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo, huấn luyện VĐV Thể thao tỉnh Bắc Ninh.

1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng quản lý chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo, huấn

luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh? Những mặt đạt được
và những hạn chế trong quản lý chi NSNN tại Trung tâm?
-

Những nhân tố nào tác động đến quản lý chi NSNN của Trung

tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh?
-

Các giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo,

huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới?

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Tổng quan về thể dục thể thao
2.1.1.1. Khái niệm thể dục thể thao
TDTT ra đời phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Lao động sản
xuất là nguồn gốc cơ bản của TDTT. Nói cách khác, đó là cơ sở sinh tồn của tất cả
mọi hoạt động, là hoạt động thực tiễn cơ bản nhất. Trong q trình tiến hố từ vượn
thành người, lao động là nhân tố quyết định. Cơ thể từ loài vượn thành người, bàn
tay dùng để lao động, vỏ đại não để tư duy và ngôn ngữ để giao tiếp...

đều từ lao động mà phát triển thành như ngày nay. Mặt khác TDTT chỉ thực sự ra
đời khi con người ý thức được về tác dụng và sự chuẩn bị của họ cho cuộc
sống tương lai, đặc biệt cho thế hệ trẻ; cụ thể là sự kế thừa, truyền thụ và tiếp

thu những kinh nghiệm và kỹ năng vận động (lao động). Do vậy, đó là nội dung
chủ yếu của giáo dục thời cổ xưa. Và ngay từ khi mới ra đời, TDTT đã là một
phương tiện giáo dục, một hiện tượng xã hội mà ở con vật khơng thể có được.
Các bài tập thể dục thể thao biểu hiện quan hệ của con người với thế giới tự
nhiên và giữa con người với nhau, nó trở thành nhu cầu để củng cố và nâng cao
năng suất lao động (Nguyễn Toán, Nguyễn Nguyên Hà, 2004).

TDTT được hiểu là sự luyện tập cơ thể cải tạo cơ thể bằng sự
vận động tích cực của cơ bắp. Đối tượng của TDTT là điều khiển
quá trình phát triển thể chất của con người. Để phân tích sâu hơn
khái niệm TDTT được xem xét 3 quan điểm.
-

TDTT là một hoạt động. Đây là một hoạt động của con người, nó là một hoạt

động có đối tượng là con người, đặc biệt của hoạt động này là một hoạt động hỗ trợ
bổ sung cho hoạt động chính cơ bản. Nó là một hoạt động phụ làm tăng hiệu quả
của hoạt động chính. Nó là hoạt động phụ bổ sung nâng cao hiệu quả hoạt động
sống cơ bản. TDTT ra đời gắn liền với lao động cụ thể gắn liền với nghề săn bắn.
Nghề săn bắn địi hỏi con người phải có sức mạnh khéo léo bền bỉ, phải có kỹ năng
leo trèo rình rập bị trườn và đặc biệt là lao ném. Nhờ có ý thức phát triển mà con
người nhận thức được mối liên hệ nhân quả giữa chuẩn bị trước cho lao động và
kết quả lao động vì vậy nó nảy sinh hình thức tập luyện để chuẩn bị trước cho lao
động. Ở những nước Châu Phi, Châu Úc còn lại những di

5


tích chứng tỏ người cổ xưa đã tập luyện săn bắn như hình vẽ của thú vật
trên đá. Vậy nó là hoạt động chuẩn bị cho lao động, đi trước lao động để làm

tăng hiệu quả của lao động, phục vụ cho lao động đây là chức năng xã hội
vốn có của TDTT và lúc đó giáo dục thể chất cũng thuộc phạm trù vĩnh hằng.
Cùng với sự phát triển của xã hội lồi người, tính chất của lao động thay đổi
lao động chân tay ngày càng giảm nhẹ lao động trí óc và lao động bằng máy
ngày càng tăng lên. Nhưng mối quan hệ giữa TDTT với lao động khơng hề bị
xố bỏ. Nếu như trước đây TDTT liên hệ trực tiếp với lao động mang tính
thực dụng trực tiếp nhưng ngày nay nó mang tính chất gián tiếp. Ảnh hưởng
của nó là nâng cao sức khoẻ, chúng thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục sau
lao động nâng cao khả năng hoạt động thể lực.
-

TDTT là tổng hoà giá trị vật chất và tinh thần. Đó là những cơng cụ phương

tiện được sáng tạo ra tác động vào tự nhiên, đó là nhưng giá trị vật chất và tinh thần
được lưu trữ và truyền bá ví dụ: Xây nhà phải có những phương pháp dụng cụ sáng
tạo ra gọi là văn hoá (trong trường hợp này TDTT bao gồm những môn tập những
bài tập mà con người sáng tạo ra như thể dục nhịp điệu, thể dục thể hình, phương
pháp tập luyện) được sử dụng trong thi đấu và tập luyện.

-

TDTT là kết quả của hoạt động. Kết quả của tập luyện TDTT thể hiện

ngay trên chính cơ thể con người đó là sức khoẻ, thể chất phát triển, kỷ lục thể
thao, phong trào thể thao. Vậy TDTT theo nghĩa hẹp là: Bộ phận hữu cơ của nền
văn hoá xã hội... Theo nghĩa rộng là tổng hoà những giá trị vật chất và tinh thần
loài người sáng tạo ra trong lĩnh vực tập luyện (Nguyễn Ngọc Việt, 2008).
Đối với lĩnh vực TDTT, Nhà nước có thể sử dụng nhiều cách thức can
thiệp khác nhau như: hành chính - luật pháp, các cơng cụ kinh tế tài chính, hay
thơng qua các hoạt động của từng cơ sở, các ngành chuyên mơn. Mỗi loại cơng

cụ có những vai trị đặc trưng riêng và thể hiện sự tác động với những cách
thức khác nhau, nhưng để TDTT phát triển được một cách đồng bộ cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội thì vốn giữ vai trị trọng yếu, vừa hỗ trợ và kích thích,
vừa tạo áp lực để TDTT phát triển theo hướng công bằng, hiệu quả.

TDTT không chỉ thuộc lĩnh vực văn hóa – xã hội, nâng tầm vóc và thể
chất con người, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần, tăng ý thức dân
tộc và sự hịa hợp, giao luuw trong nhân dân, giao lưu quốc tế... nngayf nay
thể dục thể thao còn là ngành kinh doanh (ngành kinh doanh thể thao hay
cơng nghiệp thể thao), vì vậy vị trí của thể dục thể thao tăng lên đáng kể.

6


Từ những năm 1975 tới nay, thể dục thể thao nước ta không ngừng phát
triển phục vụ cho mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và
văn minh. Trong quá trình phát triển này, vị thế của thể dục thể thao trong xã hội
ngày càng được nâng cao, vì thể dục thể thao góp phần quan trọng để nâng cao
chất lwowngjnguoonf nhân lực, đáp ứng nhu cầu cho cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dân cường
thì nước thịnh”. Ngày nay, xã hội đã thờ nhận thể dục thể thao góp phần quan
trọng trong qua trình hội nhập quốc tế, làm thỏa mãn nhu cầu văn hóa tinh thần
của nhân dân, làm tăng ý thức tự hào dân tộc và đại đoàn kết dân tộc.

Nước ta ra nhập WTO là sự kiện trọng đại, rất dáng tự hào của dân tộc.
Sau khi ra nhập WTO, ngành thể dục thể thao nước ta đứng trước những cơ
hội và thách thức mới để phát triển nhanh hơn, đặc biệt về kinh tế TDTT

Thực hiện Quyết định số 100/2005/QĐ -TTg ngày 10/5/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về thể dục thể thao phát triển mạnh cho tới

năm 2010 và tạo mọi điều kiện tiếp tục phát triển tới năm 2020 và
các địa phương trong cả nước phải làm tốt các nhiệm vụ:
-

Phát hiện, đào tạo bồi dưỡng tài năng về TDTT để cùng phấn đấu tranh

đua giành huy chương, giành thứ hạng cao trong khu vực châu Á, Đông Nam Á.
-Phát huy các mơn thể thao có thế mạnh trong tỉnh để đầu tư trọng điểm.
-

Các cơ sở phúc lợi TDTT vẫn tiếp tục được mở rộng, đặc biệt khuyến

khích các cơ sở dịch vụ TDTT sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu tập luyện của mọi
đối tượng trong cộng đồng dân cư, qua đó tìm kiếm được nhiều tài năng TDTT.

Ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác quán lý, đào
tạo, huấn luyện vận động viên đặc biệt chú ý: ứng dụng công nghệ
tin học trong đào tạo VĐV, y sinh học TDTT...
2.1.1.2. Vai trò của thể dục thể thao
Thể chất tốt là điều kiện đảm bảo cho sức khoẻ tốt. Rèn luyện TT có thể
thúc tiến quá trình trao đổi chất ở các cơ quan, tổ chức trong cơ thể, từ đó hồn
thiện nâng cao chức năng các bộ phận, cơ quan trong cơ thể. Thể chất được
biểu hiện ở nhiều phương diện, nó bao gồm tình trạng phát dục của các cơ quan
bộ phận trong cơ thể, trình độ về năng lực hoạt động cơ bản và các tố chất cơ
thể, năng lực thích nghi với hồn cảnh mơi trường bên ngồi…

- Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ vận động

7



Các hoạt động thông thường của con người đều là dựa vào hệ vận động.
Thường xuyên tập luyện thể dục thể có thể tăng cường được các chất của
xương, tăng cường sức mạnh cơ bắp, tăng cường tính ổn định và biên độ hoạt
động của các khớp, từ đó mà năng lực hoạt động của cơ thể đã được nâng lên,
xương và khớp được cấu tạo thành. Tập luyện TDTT làm cho cơ bắp có tác
dụng lơi kéo và áp lực đối với xương làm cho xương không chỉ biến hố về
phương diện hình thức mà cịn làm cho tính cơ giới của xương được nâng lên.
Thông qua tập luyện TDTT cịn có thể nâng cao năng lực khống chế cả hệ
thống thần kinh đối với hệ thống cơ bắp, điều này thể hiện bởi tốc độ phản ứng,
độ chuẩn xác và tính nhịp điệu đều được nâng lên. Ngồi ra nó cịn giúp cho cơ
thể phịng tránh được các loại chấn thương do sự hoạt động kịch liệt của cơ
bắp trong quá trình tập luyện hay trong hoạt động đời sống hàng ngày.

- Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ thống hô hấp
Tiến hành tập luyện TDTT trong thời gian dài có thể nâng cao năng
lực hấp thụ O2, từ đó nâng cao được chức năng của các cơ quan trong
hệ thống hô hấp, cải thiện cơ năng hệ thống hơ hấp. Ngồi ra, do kết quả
của tập luyện TDTT lâu dài đã cải thiện được chức năng của hệ thống hô
hấp và các hệ thống khác (hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn…)
nâng cao năng lực nhả khí các bon nic (CO 2) và hấp thụ khí oxy (O2) khi
trao đổi khí, làm cho VĐV khi hoạt động kịch liệt vẫn có thể phát huy chức
năng của hệ hơ hấp (ở người bình thường khó có thể đạt được..
- Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với chức năng của hệ tuần hoàn
Tập luyện TDTT có thể nâng cao chức năng của tim, tăng nhanh tốc độ
tuần hoàn máu, nâng cao được chức năng của hệ thống huyết quản. Tập luyện
TDTT có tác dụng rất tốt đối với các cơ quan, hệ thống trong cơ thể, đối với hệ
thống huyết quản cũng như vậy. Khi tiến hành tập luyện TDTT sự tiêu hao năng
lượng và các sản phẩm thừa của quá trình trao đổi chất tăng lên trong cơ thể.
Lúc này đòi hỏi phải nâng cao chức năng của tim, tăng nhanh tốc độ lưu truyền

máu, đồng thời năng cao chức năng của hệ tuần hoàn.

- Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ tiêu hoá
Thường xuyên tập luyện TDTT sẽ nâng cao được cơng năng tiêu hố của
dạ dày và ruột, tăng cường sự khoẻ mạnh cho gan, đồng thời cịn có tác dụng trị
liệu và phịng ngừa một số bệnh về hệ thống tiêu hóa. Thường xuyên tập luyện,

8


do nhu cầu hoạt động của cơ bắp nên dạ dày và ruột phải tăng cường chức
năng tiêu hoá, lúc này dịch và men tiêu hoá tăng lên nhiều, sự co bóp ở
đường dẫn truyền tiêu hố càng được tăng lên mạnh mẽ, tuần hoàn máu ở
dạ dày và ở ruột cũng được cải thiện. Do phát sinh các thay đổi nêu trên mà
việc tiêu hoá thức ăn và hấp thụ các chất dinh dưỡng được diễn ra thuận lợi,
mặt khác do khi vận động phải hô hấp sâu, cơ hoành cách hoạt động với
biên độ lớn nên đã di chuyển nhiều xuống phía dưới, cơ bụng cũng hoạt
động mạnh, điều này đã có tác dụng mát xa cho dạ dày và ruột.

- Ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ thống thần kinh
Hệ thống thần kinh khống chế các loại hành vi của con người, thường xuyên
tập luyện TDTT sẽ làm nâng cao năng lực làm việc của các tế bào thần kinh ở đại
não, nâng cao tính linh hoạt và sự hưng phấn của hệ thống thần kinh, phản ứng
nhanh, tăng thêm tốc độ linh hoạt và sự chuẩn xác nhịp nhàng của động tác. Ngoài
ra thường xun tập luyện TDTT cịn có thể phịng ngừa được bệnh suy nhược thần
kinh. Vận động còn đảm bảo cho việc giữ cân bằng giữa hưng phấn và ức chế của
đại não, từ đó phịng ngừa được sự phát sinh suy nhược thần kinh. Thường xuyên
tập luyện TDTT có thể làm cho sự hưng phấn được tăng cường, ức chế càng thêm
sâu sắc hoặc làm cho hưng phấn và ức chế được tập trung, như vậy đã nâng cao
được tính linh hoạt của quá trình thần kinh.

- Thúc tiến phát triển năng lực của não, nâng cao hiệu xuất học tập, cơng tác

Tập luyện TDTT ngồi việc phát triển thể lực và thể chất ra, nó cịn
phát triển năng lực của não, nâng cao hiệu suất công tác. Thường xuyên tập
luyện TDTT có thể nâng cao năng lực làm việc của đại não, cải thiện q
trình thần kinh, từ đó tăng cường trí lực và khả năng ghi nhớ của cơ thể,
đồng thời thơng qua tập luyện TDTT cũng có thể điều tiết một cách có hiệu
quả cơng tác và học tập, từ đó làm tăng hiệu suất cơng việc và học tập. Thực
tiễn đã chứng minh tập luyện thể dục TT đã có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển về mặt trí lực, nhận thức, tài năng của con người, đồng thời cũng có tác
dụng nâng cao hiệu suất học tập (Nguyễn Xuân Cừ và cs., 2013).

2.1.1.3. Các loại hình cơ sở thể dục thể thao
Cơ sở thể thao bao gồm: Trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động
viên thể thao; Trung tâm hoạt động thể thao; Cơ sở dịch vụ hoạt động thể
thao; Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; Trường năng khiếu thể thao.

9


Trong đó, nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm đào tạo, huấn luyện vận
động viên thể thao bao gồm: Tổ chức huấn luyện, thi đấu thể thao. Chăm
sóc, ni dưỡng, tổ chức học tập văn hóa, giáo dục đạo đức cho vận động
viên. Tuyển dụng, quản lý, sử dụng nhân sự. Quản lý, khai thác, sử dụng cơ
sở vật chất, trang thiết bị. Bảo đảm an toàn cho vận động viên. Được tiếp
nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân.

Các loại hình hoạt động của cơ sở thể thao bao gồm doanh
nghiệp thể thao và đơn vị sự nghiệp thể thao.
- Doanh nghiệp thể thao

Doanh nghiệp thể thao được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật doanh nghiệp, Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:

Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên mơn phù hợp với nội dung
hoạt động; Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động
thể thao; Có nguồn tài chính bảo đảm hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao chỉ được hoạt động
kinh doanh khi đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 của Điều này.

- Đơn vị sự nghiệp thể thao
Đơn vị sự nghiệp thể thao được tổ chức và hoạt động theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ
ban Thể dục thể thao quyết định thành lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động
viên quốc gia; Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ quyết định thành lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể
thao, trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao trực thuộc;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định thành lập, cho phép thành lập trung
tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở
dịch vụ hoạt động thể thao trên địa bàn (Quốc hội, 2007).

2.1.2. Chi Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp thể dục thể thao
2.1.2.1. Khái niệm
Với tư cách là cơng cụ tài chính rất quan trọng của Nhà nước,
NSNN ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở tiền đề khách quan là
tiền đề nhà nước và tiền đề kinh tế hàng hóa - tiền tệ.

10



NSNN gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở
luật định... NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể
xã hội phát sinh khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc
gia, được thực hiện theo ngun tắc hồn trả không trực tiếp là chủ yếu.
NSNN là một phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự ra đời của nhà
nước, gắn liền với kinh tế hàng hóa- tiền tệ. Nói một cách khác, sự ra đời của
nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa tiền tệ cũng như những điều kiện
cần và đủ cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
Luật NSNN số 83/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt
nam khóa XIII, thơng qua ngày 25/6/2015 đã xác định: Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc hội, 2015).

Về mặt hình thức NSNN là một bảng dự tốn thu chi bằng tiền của
nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định. Chính phủ dự tốn các
nguồn thu vào quỹ NSNN, đồng thời dự toán các khoản phải chi cho các
hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phịng... từ quỹ NSNN và
bảng dự tốn này phải được Quốc hội phê chuẩn. Như vậy đặc trung chủ
yếu của NSNN là tính dự tốn các khoản thu chi bằng tiền của nhà nước
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Hoạt động thu chi của NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động
kinh tế, xã hội của nhà nước ở tầm vĩ mô. Trong hệ thống tài chính
nói chung, cũng như trong khu vực tài chính nhà nước nói riêng,
NSNN ln ln giữ vị trí trọng yếu trong việc bảo đảm nguồn tài
chính cho sự tồn tại cũng như các hoạt động của nhà nước.
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá

trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi
phí của bộ máy QLNN và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà
nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định.
Chi Ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ Ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc
nhất địnH. Quá trình phân phối là q trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình

11


thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là
quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không
trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Căn cứ theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, chi Ngân
sách địa phương bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển
Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực

Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế,
các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương
được phân cấp trong các lĩnh vực
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy
nghề; Sự nghiệp khoa học và cơng nghệ;

Quốc phịng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa
phương quản lý; Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
Sự nghiệp văn hóa thơng tin;

Sự nghiệp phát thanh, truyền
hình; Sự nghiệp thể dục thể thao;
Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Các hoạt động kinh tế;
Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ
chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách
xã hội theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương
vay.
-

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.

12


×