Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Thế nào là nguyên tắc công khai trong hoạt động ngân sách Nguyên tắc công khai có ý nghĩa như thế nào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.41 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................2
1.Một số khái quát về công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước:....................2
1.1.Ngân sách nhà nước:...........................................................................................2
1.2.Công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước:................................................2
2. Ý nghĩa của nguyên tắc công khai trong hoạt động ngân sách.............................3
3. Các quy định về vấn đề công khai hoạt động ngân sách nhà nước theo quy
định của luật ngân sách nhà nước 2015:....................................................................4
3.1. Nội dung quy định nguyên tắc công khai của hoạt động ngân sách Nhà
nước...........................................................................................................................4
3.2. Đối tượng thực hiện hoạt động cơng khai ngân sách Nhà Nước:.......................8
3.3. Hình thức thực hiện hoạt động công khai:.......................................................10
4. Tiến bộ của nguyên tắc công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước............12
KẾT BÀI.................................................................................................................15

1


MỞ ĐẦU
Từ lâu, hệ thống chính sách cơng nói chung và chính sách cơng tài nói riêng
đã được quan niệm và sử dụng như là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện
các chức năng kinh tế, xã hội của mình. Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, ngân sách nhà nước không
chỉ đảm bảo điều kiện vật chất để thực hiện các chức năng của nhà nước mà cịn
là cơng cụ điều tiết vĩ mơ đối với nền kinh tế, có tác động đối với sự vận động
của xã hội đi theo định hướng phù hợp với chính sách của nhà nước. Các hoạt
động ngân sách nhà nước ln có phạm vi tác động rộng lớn, liên quan đến tất
cả các cấp, ngành. Chính vì vậy, minh bạch trong hoạt động ngân sách là vấn đề
được toàn thể xã hội quan tâm. Đặc biệt hơn trong bối cảnh nhà nước ta đang
tiếp tục đẩy mạnh quá trình đổi mới cải cách hành chính, chú trọng đến việc


phát huy tính chủ động, tích cực tham gia của người dân trong việc đóng góp,
xây dựng đất nước thì u cầu về minh bạch trong hoạt động ngân sách nhà
nước càng trở nên quan trọng. Để đi sâu tìm hiểu hoạt động cơng khai ngân
sách nhà nước nhóm chúng em xin chọn giải quyết đề số 9: “Thế nào là
nguyên tắc công khai trong hoạt động ngân sách? Nguyên tắc cơng khai có ý
nghĩa như thế nào? Bằng cách phân tích và liên hệ thực tiễn, chứng minh
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 đã thể hiện tốt hơn nguyên tắc công
khai trong hoạt động ngân sách nhà nước.”

2


NỘI DUNG
1.Một số khái quát về công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước:
1.1.Ngân sách nhà nước:
Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
Định nghĩa này, tuy có rõ ràng và cụ thể hơn so với định nghĩa ngân sách nhà
nước về phương diện kinh tế nhưng vẫn chưa làm nổi bật được khía cạnh pháp
lí của thuật ngữ “ngân sách nhà nước”.
Trong khoa học pháp lí, ngân sách nhà nước được định nghĩa là “một đạo luật
đặc biệt, do Quốc Hội thông qua để cho phép Chính Phủ thi hành trong một thời
hạn xác định, thường là một năm”. Với định nghĩa này, các luật gia đã nhìn
nhận Ngân sách nhà nước ở một góc độ khác, như là “một đạo luật đặc biệt”,
chứ không phải là một bản dự toán các khoản thu và chi tiền tệ của Nhà nước
như cách quan niệm của các nhà kinh tế hay các nhà làm luật.
1.2.Công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước:
Tại Điều 3, luật Ngân sách năm 2002 quy định: “Ngân sách nhà nước được

quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cơng khai, minh bạch,
có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm”. Như vậy,
công khai là một trong những nguyên tắc trong hoạt động ngân sách nhà nước.
3


Nghĩa là mọi hoạt động liên quan đến việc thu, chi ngân sách nhà nước đều
được công khai cho mọi người biết và nắm bắt được tình hình ngân sách của
quốc gia. Việc cơng khai những gì, hình thức cơng khai ra sao, thời hạn công
khai như thế nào, đối tượng phải thực hiện công khai là những ai đã được quy
định cụ thể tại Điều 15 luật ngân sách nhà nước 2015 về công khai ngân sách
nhà nước.
2. Ý nghĩa của nguyên tắc công khai trong hoạt động ngân sách.
Ngun tắc cơng khai trong hoạt động ngân sách chính là một trong những
nguyên tắc quan trọng của hoạt động ngân sách, nguyên tắc này nhằm phát huy
quyền làm chủ của cán bộ, công chức nhà nước, tập thể người lao động và nhân
dân trong việc thực hiện kiểm tra,giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài
sản nhà nước; huy động, quản lý và sử dụng các hoạt động của tổ góp của nhân
dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước, thực hành
tiết kiệm chống lãng phí. Cụ thể:
Đối với hoạt động quản lý nhà nước thì việc cơng khai, minh bạch trong chi
tiêu tài chính, ngân sách là rất quan trọng. Đây là thước đo có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với nền dân chủ, tiến bộ của một quốc gia.
Ở nước ta, trước đây việc cơng khai tài chính được quy định tại một số văn
bản pháp luật như Luật Ngân sách nhà nước; Luật Phòng chống tham nhũng…
Tuy nhiên, do chưa được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng nên việc công khai ngân
sách chưa được thực hiện nghiêm túc, thậm chí đối phó, hình thức. Hầu hết các
cơ quan chỉ thực hiện việc công khai các khoản chi tiêu theo dự tốn kinh phí
khơng kèm theo bất cứ lời giải thích, chi tiết về các khoản chi tiêu như chi cho

ai, làm việc gì, thời gian nào… Vì vậy, có thể nói với quy định này, việc cơng
4


khai ngân sách đã có bước tiến khá dài hướng đến nền hành chính minh bạch, vì
dân một cách tồn diện.
Cơng khai, minh bạch kết quả kiểm tốn cũng giúp người dân tham gia giám
sát các hoạt động của Chính phủ tốt hơn. Họ có thể đánh giá mức độ đạt được
của các cam kết từ phía Chính phủ trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội xét trên khía cạnh những con số về kinh tế, ngân sách.
Hiện nay, chúng ta đang ra sức nỗ lực đấu tranh phịng chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực nhưng đạt kết quả thấp. Trong đó có nguyên nhân việc cấp,
quản lý, sử dụng, chi tiêu ngân sách của một số cơ quan nhà nước còn mập mờ,
thiếu minh bạch. Điều này đã tạo kẽ hở cho những người có chức, có quyền
trong quản lý ngân sách nhưng thối hóa biến chất có điều kiện, cơ hội để thực
hiện hành vi chiếm đoạt, lãng phí.
Cơng khai kết quả kiểm tốn góp phần giáo dục, nâng cao ý thức chấp hành
quy định pháp luật của các đơn vị, tổ chức tham gia quản lý, sử dụng tiền, tài
sản, ngân sách nhà nước và các cá nhân có liên quan. Cơng khai thơng tin kết
quả kiểm toán liên quan trực tiếp đến uy tín của cá nhân lãnh đạo và tập thể đơn
vị được kiểm tốn. Đây là yếu tố có tác động gây áp lực cả bên trong và bên
ngoài đối với các đơn vị trong nỗ lực tuân thủ pháp luật, nâng cao hiệu quả
quản lý. Bên cạnh đó, kết quả kiểm tốn cơng khai thể hiện cả những mặt tích
cực và những yếu kém của đơn vị được kiểm toán, nêu cụ thể vi phạm và xác
định rõ trách nhiệm của một số cá nhân – là kênh thông tin giúp cơng tác phịng
chống tham nhũng lãng phí trong quản lý sử dụng ngân sách

5



3. Các quy định về vấn đề công khai hoạt động ngân sách nhà nước theo
quy định của luật ngân sách nhà nước 2015:
3.1. Nội dung quy định nguyên tắc công khai của hoạt động ngân sách Nhà
nước
3.1.1. Công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước.
* Đối với ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương:
-Nội dung cơng khai bao gồm: Cân đối dự tốn, quyết toán NSNN đã được
Quốc hội quyết định, phê chuẩn; Cân đối dự toán, quyết toán ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn; Dự
toán, quyết toán thu cân đối NSNN theo lĩnh vực đã được Quốc hội quyết định,
phê chuẩn; Dự toán, quyết toán chi NSNN, chi ngân sách trung ương và chi
ngân sách địa phương theo cơ cấu chi đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn;
Dự toán, quyết toán các khoản thu quản lý qua ngân sách đã được Quốc hội
quyết định, phê chuẩn; Dự toán, quyết toán chi ngân sách trung ương theo từng
lĩnh vực đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn; Dự án tổng số và chi tiết theo
từng lĩnh vực dự toán chi ngân sách trung ương cho từng Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương đã được Quốc hội
quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực
quyết toán chi ngân sách trung ương cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương đã được Quốc hội phê chuẩn; Dự
toán, quyết toán chi ngân sách trung ương cho các dự án, chương trình mục tiêu
quốc gia đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao (đối với dự
tốn), Quốc hội phê chuẩn (đối với quyết toán); Dự toán, quyết toán thu NSNN
trên địa bàn, chi cân đối ngân sách địa phương, số bổ sung cân đối, bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc
6


Trung ương đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao (đối với
dự tốn), đã được Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính thẩm định (đối với quyết

tốn); tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương
và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Uỷ Ban
thường vụ Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao.
* Đối với ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ngân sách cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Việc công khai đối với ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng bao gồm những nội
dung như việc công khai đối với ngân sách trung ương. Bao gồm: Cân đối dự
toán, quyết toán ngân sách tỉnh; Dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh,
ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Dự toán, quyết toán thu,
chi ngân sách nhà nước và ngân sách tỉnh trên địa bàn theo từng lĩnh vực; Dự
toán, quyết toán chi xây dựng cơ bản cho từng dự án, công trình, chi cho các dự
án, chương trình mục tiêu quốc gia; Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn, chi cân đối ngân sách huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, số
bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách
từng huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho
ngân sách từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong thời kỳ ổn định
ngân sách.
* Đối với ngân sách huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh và ngân sách
xã phường thị trấn, những nội dung công khai cũng tương tự đối với hai ngân
sách cấp trên
3.1.2. Cơng khai tài chính đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các dự án đầu tư và xây dựng có
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được các cơ quan có thẩm quyền quyết
7


định giao kế hoạch vốn đầu tư của nhà nước trong dự toán ngân sách nhà nước

hằng năm đều phải được thực hiện cơng khai tài chính, bao gồm các dự án đang
được đầu tư 100 % bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và dự án được hỗ trợ
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Hằng năm cơ quan cấp trên của chủ đầu tư phải thực hiện cơng khai tài
chính các nội dung thuộc thẩm quyền như: Tổng mức vốn đầu tư được nhà
nước giao theo kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm và triển
khai phân bộ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc cấp mình quản lý kết
quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của từng lĩnh vực
dự án; số liệu quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hằng năm của từng
dự án. Vậy số liệu kế toán vốn đầu tư khi dự án hồn thành đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ký quyết định phân bổ;
Điều chỉnh kế hoạch và đầu tư, ký gửi báo cáo quyết toán niên độ ngân sách và
ký quyết định định về việc quyết toán vốn đầu tư hoàn thành hoặc chậm nhất là
15 ngày kể từ ngày có kết quả lựa chọn nhà thầu.
Các chủ đầu tư phải thực hiện cơng khai tài chính các nội dung thuộc
quyền quản lý như tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán được duyệt của từng dự
án đầu tư để tạo ra điều chỉnh bổ sung được cơ quan cấp trên của chủ đầu tư cho
từng dự án đầu tư kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có tổ chức của từng dự
án; Số liệu quyết toán vốn đầu tư theo chế độ ngân sách hằng năm của từng dự
án. Đối với dự án có u cầu kiểm tốn thì phải cơng khai kết quả kiểm toán chi
tiêu hàng năm; số liệu kế toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3.1.3. Cơng khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước có trách nhiệm cơng khai phân bổ
dự toán ngân sách hằng năm, quyết toán ngân sách nhà nước. Thủ trưởng đơn vị
dự tốn cấp trên cơng bố cơng khai: Dự tốn thu - chi ngân sách nhà nước, kể
8



cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) được cấp có thẩm quyền giao;
nguồn kinh phí khác và phân bổ cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc
(trong đó có dự tốn của đơn vị mình trực tiếp sử dụng), các đơn vị ủy quyền
(phần kinh phí ủy quyền nếu có).
Thủ trưởng các đơn vị dự tốn trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước cũng cơng bố cơng khai dự tốn thu - chi ngân sách nhà nước, kể cả phần
điều chỉnh giảm hoặc bổ sung đã được cấp có thẩm quyền giao và nguồn kinh
phí khác và cơng khai quyết tốn một số nội dung chủ yếu như chi mua sắm
trang thiết bị, phương tiện làm việc
Với các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, những đơn vị này phải
công khai với phân bổ dự tốn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ và quyết
toán ngân sách nhà nước hỗ trợ. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai
ngân sách thuộc về thủ trưởng tổ chức đó.
3.1.4. Cơng khai tài chính với các doanh nghiệp nhà nước.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, ngoài những doanh nghiệp nhà
nước trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm với tính chất đặc thù nghề
nghiệp mà khơng phải thực hiện việc cơng khai tài chính, thì các doanh nghiệp
khác đều phải thực hiện việc cơng khai tài chính.
Các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác các thơng tin tài chính phải cơng khai tại hệ thống báo cáo tài chính
hằng năm, bao gồm các thông tin về tài sản, tiền vốn, kết quả sản xuất kinh
doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, lưu chuyển
tiền tệ và thông tin thuyết minh về báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý
nhà nước theo chức năng; hoặc các thơng tin tài chính về tình hình tài chính, kết
quả hoạt động kinh doanh, các khoản đóng cho ngân sách nhà nước của doanh
nghiệp, ...
3.1.5. Cơng khai tài chính với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các quỹ do ngân sách nhà nước
cấp toàn bộ vốn điều lệ, cấp một phần vốn điều lệ hoặc cấp hỗ trợ nguồn kinh
9



phí hằng năm để thực hiện nhiệm vụ được giao; các quỹ được hình thành và sử
dụng theo các mục tiêu của nhà nước; các quỹ mang tính chất bảo hiểm bắt
buộc và các quỹ khác có nguồn từ ngân sách nhà nước đều phải cơng khai tài
chính nội dung công khai bao gồm:
+ Các văn bản điều lệ tổ chức và hoạt động; quy trình nghiệp vụ; của chị
tài chính; các điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng được
vay hoặc tại chỗ.
+ Kế hoạch tài chính hằng năm, trong đó có chi tiết các khoản thu, chi có
quan hệ với ngân sách nhà nước.
+ Kết quả hoạt động và tài trợ bao gồm cả cho vay và có khơng tơi mua
một vĩ và quyết tốn tài chính năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Đối tượng thực hiện hoạt động công khai ngân sách Nhà Nước:
Theo quy định hiện hành tại Điều 46 Nghị định 163/2016/NĐ-CP thì đối tượng
và phạm vi thực hiện công khai ngân sách: các cấp ngân sách nhà nước; Đơn
vị dự toán ngân sách;Tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ;Chương trình,
dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
3.2.1. Cơng khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước.
* Đối với ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương:
Cơ quan thực hiện việc công khai NSNN và ngân sách trung ương là Bộ
Tài Chính. Việc cơng khai phải được thực hiện hàng năm, chậm nhất sau 60
ngày, kể từ ngày Quốc hội ban hành Nghị quyết về quyết định dự toán NSNN,
phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước
* Đối với ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ngân sách
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện công khai
ngân sách hằng năm những nội dung trên chậm nhất sau sáu mươi ngày kể từ

10



ngày HĐND cấp tỉnh ban hành nghị quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn
quyết toán ngân sách
* Đối với ngân sách huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh và ngân sách
xã phường thị trấn:
Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày HĐND cấp huyện, xã ban hành nghị
quyết về quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách và các hoạt động
tài chính khác do Chủ tịch UBND huyện và Chủ tịch UBND xã chịu trách
nhiệm thực hiện.
3.2.2 . Cơng khai tài chính đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, các chủ đầu tư phải thực hiện công khai
tài chính.
3.2.3. Cơng khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước cũng cơng bố cơng khai dự tốn thu - chi ngân sách nhà nước, kể cả phần
điều chỉnh giảm hoặc bổ sung đã được cấp có thẩm quyền giao và nguồn kinh
phí khác và cơng khai quyết tốn một số nội dung chủ yếu như chi mua sắm
trang thiết bị, phương tiện làm việc
Với các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, những đơn vị này
phải công khai với phân bổ dự tốn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ và
quyết toán ngân sách nhà nước hỗ trợ. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công
khai ngân sách thuộc về thủ trưởng tổ chức đó.
3.3. Hình thức thực hiện hoạt động cơng khai:
Theo khoản 1 điều 51. Hình thức, chỉ tiêu, mẫu biểu cơng khai ngân sách nhà
nước thì việc công khai ngân sách Nhà nước được thực hiện bằng một hoặc một
sơ hình thức sau: cơng bố tại kỳ họp, niêm yết tại trụ sở làm việc, phát hành ấn


11


phẩm, thông báo bằng văn bản, đưa lên công thông tin điện tử, thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
3.3.1. Cơng khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước.
* Đối với ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương: Các hình thức
thơng báo bằng văn bản cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương, HĐND và UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; phát hành ấn phẩm; công bố trên trang thông tin điện tử của
Bộ Tài chính.
* Đối với ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ngân sách
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Thông báo bằng văn bản cho các cơ
quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh, HĐND, UBND các huyện, quận, thị xã thành phố
thuộc tỉnh; phát hành ấn phẩm; công bố trên trang thông tin điện tử (đối với
những tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có trang thông tin điện tử).
* Đối với ngân sách huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh và ngân sách
xã phường thị trấn:
Về hình thức cơng khai, đối với ngân sách huyện việc cơng khai được
thực hiện bằng hình thức thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc
cấp huyện, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn thuộc cấp huyện hoặc phát
hành ấn phẩm. Đối với ngân sách cấp xã những nội dung này phải được nên
viết cơng khai tại trụ sở UBND cấp xã ít nhất trong thời hạn 90 ngày. Kể từ
ngày niêm yết: thông báo bằng văn bản cho đảng ủy, các tổ chức chính trị xã
hội ở cấp xã và tổ dân phố một phường thị trấn thông báo trên hệ thống truyền
thanh của cấp xã, phường, thị trấn.
Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin
công khai ngân sách nhà nước có quyền chất vấn cơ quan, tổ chức, đơn vị về
các nội dung công khai dưới các hình thức bằng văn bản hoặc chất vấn trực tiếp
trong các kỳ họp. Người có trách nhiệm thực hiện công khai phải trả lời chất

12


vấn về các nội dung đã được công bố công khai. Việc trả lời chất vấn phải được
thực hiện bằng hình thức trả lời trực tiếp hoặc bằng văn bản gửi tới người chất
vấn, người ta thường thức chất vấn và nội dung chất vấn chậm nhất sau 10 ngày
kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày
nhận được nội dung chất vấn.
3.3.2 . Cơng khai tài chính đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
Được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi chủ đầu tư lập, gửi báo
cáo tài chính năm theo chế độ kế tốn áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư. Riêng nội
dung về kết quả lựa chọn nhà thầu thì phải được thực hiện chậm nhất là 15 ngày
kể từ ngày có kết quả lựa chọn nhà thầu và được niêm yết công khai tại trụ sở
cơ quan và công bố trong hội nghị của cơ quan đơn vị.
Các đơn vị thực hiện công khai tài chính việc phân bổ và sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước phải trả lời chất vấn
về các nội dung công khai tài chính và phải được thực hiện bằng văn bản gửi tới
người chất vấn. Thời gian trả lời chất vấn chậm nhất là 10 ngày sau khi nhận
được văn bản chất vấn, trường hợp nội dung chất vấn phức tạp thì phải có giấy
hẹn và trả lời khơng q 45 ngày.
3.3.3. Cơng khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Các đơn vị dự toán những nội dung này cần phải được niêm yết công khai
tại trụ sở làm việc của đơn vị thời gian ít nhất 90 ngày kể từ ngày niêm yết;
đồng thời công bố trong hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị,
chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày được đơn vị dự tốn cấp trên hoặc cấp có
thẩm quyền giao đầu năm và điều trị giảm hoặc bổ sung trong năm hoặc kể từ
ngày được đơn vị dự toán cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Với các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, những nội dung này phải

được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị ít nhất là 90 ngày kể từ
ngày niêm yết; đồng thời thông báo giá bằng văn bản cho các đơn vị cấp dưới
13


trực thuộc chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Tiến bộ của nguyên tắc công khai trong hoạt động ngân sách nhà nước.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có tiến bộ trong việc công khai,
minh bạch thông tin ngân sách nhà nước. Đặc biệt, Luật Ngân sách nhà nước
2015 đã có nhiều điều khoản thúc đẩy mạnh mẽ công khai, minh bạch ngân
sách, tạo ra những triển vọng để Việt Nam có nhiều cơ hội cải thiện tính minh
bạch; sự tham gia của công chúng trong quản lý ngân sách nhà nước gắn với
trách nhiệm giải trình của cơ quan cơng quyền, để đảm bảo ngân sách được chi
tiêu một cách hiệu quả hơn.
Việt Nam đã có nhiều nỗ lực nhằm tăng cường công tác công khai, minh
bạch trong hoạt động quản lý ngân sách nhà nước, cụ thể như: Xây dựng quy
trình ngân sách minh bạch, rõ ràng; xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân
sách và các định mức chi tiêu công khai, minh bạch; các tài liệu ngân sách cơ
bản đã được công bố với công chúng… Điều này cũng được thể hiện qua các
kết quả khảo sát của IBP về chỉ số công khai NSNN được thực hiện tại Việt
Nam, theo đó, chỉ số cơng khai ngân sách của Việt Nam có xu hướng tăng qua
các kỳ đánh giá và những điểm số tăng dần qua từng kỳ khảo sát đó đã ghi nhận
những tiến bộ và nỗ lực của Việt Nam trong việc thực hiện công khai, minh
bạch ngân sách nhà nước.
Công tác kiểm tra nội bộ, cấp trên cấp dưới được tăng cường và từng bước
phát huy vai trị giám sát của các đồn thể, quần chúng nhân dân, người lao
động, đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Đồng thời, đã tạo được kênh
thông tin quan trọng phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nghiên cứu về tài

14


chính ngân sách của các tổ chức, cá nhân, được các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước ủng hộ.
Về phân định rõ vai trò quyền hạn: Luật ngân sách nhà nước đã phân định
rõ vai trò, quyền hạn giữa Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp; quy định rõ,
công khai, minh bạch việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách
trung ương, ngân sách địa phương, quy định rõ trách nhiệm và nâng cao quyền
chủ động, trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách của các bộ, địa phương đơn
vị sử dụng ngân sách.
Việc công bố thông tin: việc công khai số liệu thu, chi ngân sách nhà nước
ngày càng được tăng cường. Ngoài việc quy định cơng bố cơng khai số liệu dự
tốn và quyết toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội và hội đồng nhân dân
các cấp quyết định phê chuẩn cịn mở rộng nội dung cơng khai ngân sách và
kinh phí của các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí; cơng khai
các q có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản
đóng góp của nhân dân; các dự án, cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn ngân sách nhà nước; công khai các khoản hỗ trợ của ngân sách nhà nước
cho các cá nhân dân cư
Việc công khai quy trình ngân sách, cơng khai dự tốn, thực hiện dự tốn và
quyết tốn ngân sách, cơng khai kết quả kiểm toán ngân sách hằng năm cũng
được đầy mạnh. Dự tốn ngân sách được cơng khai từ các định hướng chính
sách ngân hàng của nhà nước đối với năm lập dự tốn ngân sách; cơng khai số
lượng dự tốn sau khi được Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp phải diệt.
Theo đó hàng q, bộ tài chính thực hiện công khai số lượng ngân sách nhà
nước theo mẫu báo cáo thống kê tài chính chính phủ. Số liệu về thực hiện ngân
sách hằng năm được công khai hai lần, lần thứ nhất vào thời điểm tháng mười
15



một của năm đó và lần thứ hai vào thời điểm tháng năm của năm sau. Xóa các
số liệu quyết toán ngân sách và báo cáo kiểm toán cũng được cơng khai theo
quy định.
Bên cạnh đó, với sự phát triển của các phương tiện thơng tin đại chúng
nhân dân có thể dễ dàng tiếp cận được với những nội dung công khai ngân sách
của các cấp ngân sách được in thành ấn phẩm hoặc đăng trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đặc biệt là trên trên những trang thông tin điện tử của vụ tài
chính của các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.

KẾT BÀI
Trên thực tế, việc công khai minh bạch ngân sách của Việt Nam ngày càng
được mở rộng và phù hợp thông lệ quốc tế, công khai gắn với minh bạch ngân
sách. Bên cạnh việc công khai số liệu, cịn cơng khai báo cáo thuyết minh ngân
sách. Nội dung cơng khai ngày càng được hồn thiện và đầy đủ, giúp cho người
16


dân có thể theo dõi giám sát tồn bộ quy trình ngân sách từ khâu xây dựng
chính sách chế độ, trình dự tốn ngân sách, thực hiện, quyết tốn ngân sách,
cũng như kiểm toán và việc thực hiện các khiến nghị của kiểm tốn. Với những
thơng tin về ngân sách, nếu “cơng khai” quan trọng một thì “minh bạch” quan
trọng mười. Nói cách khác, những thơng tin ngân sách đã được cơng khai chỉ có
ý nghĩa khi chúng được minh bạch hóa, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng
theo số lượng, chất lượng và kịp thời. Công khai, minh bạch các hoạt động ngân
sách sẽ “làm sạch” tình hình tài chính của quốc gia, tránh đưa nền kinh tế vào
khủng hoảng trả nợ, gây lạm phát vì chi tiêu bừa bãi, từ đó đẩy lãi suất cao làm
đình đốn kinh tế. Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về chi tiêu ngân sách
chưa đầy đủ cũng là một trong những lý do khiến người dân thường có xu
hướng phản ứng khi Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước đưa ra những đề

xuất về cải cách thuế hoặc các dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách nhà
nước. Vì thế, cơng khai, minh bạch ngân sách nhà nước cịn góp phần quan
trọng củng cố niềm tin của người dân đối với hoạt động quản lý, điều hành của
Nhà nước. Thực ra, trong hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay, các quy định
về công khai, minh bạch ngân sách đã khá đầy đủ. Thực hiện nghiêm túc các
quy định ấy thì ngân sách quốc gia sẽ minh bạch.

KẾTLUẬN
Trên thực tế, việc công khai minh bạch ngân sách của Việt Nam ngày càng
được mở rộng và phù hợp thông lệ quốc tế, công khai gắn với minh bạch ngân
sách. Bên cạnh việc công khai số liệu, cịn cơng khai báo cáo thuyết minh ngân
17


sách. Nội dung cơng khai ngày càng được hồn thiện và đầy đủ, giúp cho người
dân có thể theo dõi giám sát tồn bộ quy trình ngân sách từ khâu xây dựng
chính sách chế độ, trình dự tốn ngân sách, thực hiện, quyết toán ngân sách,
cũng như kiểm toán và việc thực hiện các khiến nghị của kiểm tốn. Ngồi ra,
Luật NSNN năm 2015 đã bổ sung quy định NSNN được giám sát bởi cộng
đồng và giao cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì, phối hợp với các
thành viên của Mặt trận tổ chức giám sát NSNN; tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân góp ý, kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng NSNN; phát hiện
và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính. Bộ Tài
chính cịn xây dựng báo cáo “ngân sách cơng dân” với nội dung và hình thức
gần gũi với tiếp cận thông tin của người dân và được đăng tải trên bảng thơng
tin của Bộ Tài chính; cũng như cung cấp thông tin quản lý ngân sách cho người
dân với nội dung và hình thức phong phú hơn. Để siết chặt việc chấp hành kỷ
cương, kỷ luật tài chính, theo Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng, ngồi các giải pháp
cơng khai, minh bạch và tăng cường giám sát của cộng đồng, ngành Tài chính
sẽ thường xun rà sốt, sửa đổi, bổ sung chế độ định mức chi tiêu ngân sách;

quản lý chặt chẽ chi NSNN, chỉ được chi khi có dự tốn được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Đồng thời, cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm toán, thanh tra; xử lý nghiêm các sai phạm về quản lý tài chính ngân sách
và quản lý tài sản của Nhà nước; thu hồi đầy đủ vào NSNN đối với các khoản
chi

sai

chế

độ,

tiêu

chuẩn,

định

mức...

18


19



×