Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài tập lớn- Thực trạng quy định pháp luật về hòa giải thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.19 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................................................1
I, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI............................1
1, Khái quát về tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp thương
mại..................................................................................................................1
2, Khái quát về hòa giải thương mại............................................................2
II, Quy định pháp luật về Hòa giải thương mại.........................................4
1, Quy định của pháp luật về hòa giải thương mại tại Tòa án..................4
2, Quy định của pháp luật về hịa giải thương mại ngồi Tịa án.............6
III, Thực trạng áp dụng pháp luật về hòa giải thương mại.....................11
1, Thực tiễn áp dụng pháp luật về hòa giải thương mại tại Tòa án........11
2, Những giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về hịa giải thương mại ở
Việt Nam.......................................................................................................12
KẾT LUẬN..................................................................................................15

0


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang thực hiện rất tốt việc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
củng cố một nền kinh tế vững chãi đồng thời tham gia tích cực vào xu
hướng hội nhập toàn cầu, vào các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế
giới. Tuy nhiên, sự gia tăng các hoạt động hợp tác kinh tế cũng như hịa
mình vào xu thế hội nhập cũng tỉ lệ thuận với số lượng những tranh chấp,
xung đột về thương mại có thể phát sinh.
Hiện nay, phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
bằng phương pháp hòa giải thương mại là một phương thức phổ biến, hữu
hiệu, góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp khơng chỉ của các bên
đương sự xảy ra tranh chấp, mà còn của của Nhà nước và xã hội. Hòa giải
giúp các bên tranh chấp có thể tự nguyên, thực hiện những thỏa thuận,


tránh việc áp dụng những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Chính vì
tính hiệu quả cũng như hợp lý của phương pháp hòa giải thương mại, việc
xây dựng một hàng lang pháp lý cụ thể, chặt chẽ là hết sức cần thiết và
thiết thực. Với mục đích tìm hiểu sâu hơn về hịa giải thương mại cùng
những quy định của pháp luật hiện hành về hòa giải thương mại, em xin
chọn đề bài số 12: “Thực trạng quy định pháp luật về hòa giải thương
mại” làm đề bài tập học kì. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, do khả
năng cịn hạn chế, khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy
cơ có thể góp ý để em hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
1, Khái quát về tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp
thương mại
1.1, Một số khái niệm cơ bản
+ Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn, xung đột về quyền và
nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại.

1


+ Giải quyết tranh chấp là việc cơ quan , tổ chức có thẩm quyền xem
xét và đưa ra quyết định xử lý các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động, trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng
cứ có trong vụ việc tranh chấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, cơ quan, tổ chức.
1.2, Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
a, Phương thức thương lượng: Là phương thức giải quyết tranh chấp
thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ
những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà khơng cần có sự trợ
giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.

b, Phương thức hòa giải: Là phương thức giải quyết tranh chấp với sự
tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các
bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát
sinh.
c, Giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án: Là phương thức
giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước
được tòa án thực hiện theo một trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ.
d, Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài: Là phương
thức giải quyết thông qua hoạt động của Trọng tài viên với kết quả cuối
cùng là phán quyết trọng tài buộc các bên tôn trọng và thực hiện
2, Khái quát về hòa giải thương mại
2.1, Khái niệm và đặc điểm của hòa giải thương mại
Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp với sự giúp
đỡ của một bên thứ ba trung lập. Các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận
giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng, hay xung đột về quyền lợi và nghĩa
vụ giữa các bên phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh
thương mại, phù hợp với quy định của pháp luật, truyền thống đạo đức xã
hội.
Hịa giải thương mại có những đặc điểm cụ thể sau:
+ Hoạt động hòa giải ln có sự tham gia của bên thứ ba – bên trung
lập để giúp các bên tranh chấp giải quyết xung đột của họ. Bên thứ ba luôn

2


được gọi là hòa giải viên, là người độc lập, khách quan trong khi tiến hành
hòa giải.
+ Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp có tính chất tự nguyện.
+ Các bên tranh chấp tham sự q trình hịa giải để đạt được một thỏa
thuận cho việc giải quyết tranh chấp và xây dựng quyết định của chính

mình.
+ Hịa giải thiết lập một mơi trường giao tiếp an tồn, thân thiện giữa
các bên tranh chấp.
+ Hịa giải có thể là một quá trình độc lập hoặc một phần của thủ tục tố
tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.
+ Hòa giải khơng bắt buộc phải tiến hành cơng khai.
+ Hịa giải không làm ảnh hưởng đến việc các bên sử dụng các phương
thức giải quyết tranh chấp khác.
2.2, Phân loại hòa giải thương mại
a, Hòa giải thương mại tại tòa án
Hòa giải thương mại tại Tòa án là một thủ tục bắt buộc trong tố tụng
Tòa án, theo quy định tại Điều 10 BLTTDS năm 2015: “Tịa án có trách
nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ
Luật này”. Theo quy định hiện hành, hịa giải có thể được Tòa án tiến hành
ở nhiều giai đoạn, nhiều cấp xét xử và đối với hầu hết các vụ án, trừ một
số trường hợp khơng thể hịa giải được.
Đặc điểm:
+ Thứ nhất, quyền tự do ý chí, quyền tự định đoạt của các bên tranh
chấp vẫn được tôn trọng trong q trình hịa giải tại Tịa án, các bên có
quyền tự thỏa thuận trong các phiên hòa giải do Tòa án mở hoặc ngay
trong khi xét xử, trước khi Tòa án tuyên án.
+ Thứ hai, quyền tự định đoạt của các bên bị hạn chế ở phạm vi nhất
định, chịu ảnh hưởng của cơ chế quyền lực cơng.
b, Hịa giải thương mại ngồi Tịa án
Hịa giải thương mại ngồi Tịa án là hình thức hịa giải thường do các
tổ chức trọng tài thương mại thực hiện hoặc do các tổ chức làm dịch vụ

3



hòa giải chuyên nghiệp hoặc do một bên thứ ba (tổ chức, cá nhân) làm
trung gian hòa giải theo yêu cầu của các bên tranh chấp.
Đặc điểm:
+ Trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết một tranh chấp cụ thể nào đó
khi các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận lựa chọn trọng tài để giải
quyết.
+ Trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên
thứ ba khách quan để giúp các bên giải quyết bất đồng. Tuy nhiên, quyết
định của trọng tài viên hoặc hội đồng trọng tài có tính chất ràng buộc pháp
lý đối với các bên tranh chấp như một bản án của Tịa án.
+ Trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên
thứ ba khách quan để giúp các bên giải quyết bất đồng. Tuy nhiên, quyết
định của trọng tài viên hoặc hội đồng trọng tài có tính chất ràng buộc pháp
lý đối với các bên tranh chấp như một bản án của Tòa án.
+ Trọng tài là một phương pháp giải quyết không mang tính quyền lực
nhà nước, tuy nhiên vẫn được điều chỉnh bằng pháp luật cụ thể.
+ Trọng tài thường nhận được sự hỗ trợ của các cơ quan quyền lực Nhà
nước trong quá trình tố tụng như sự hỗ trợ của Tòa án khi ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
II, Quy định pháp luật về Hòa giải thương mại
1, Quy định của pháp luật về hòa giải thương mại tại Tòa án
1.1, Nguyên tắc hòa giải
Theo quy định tại Điều 205 BLTTDS năm 2015, nguyên tắc hòa giải
thương mại tại Tòa án cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc hịa giải phải tơn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các
đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các
đương sự phải thỏa thuận khơng phù hợp với ý chí của mình.
Thứ hai, nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

1.2, Phạm vi hòa giải

4


Phần lớn các tranh chấp dân sự được tiến hành hòa giải tại Tòa án, tuy
nhiên vẫn tồn tại một số trường hợp tranh chấp khơng được hịa giải hoặc
khơng tiến hành hòa giải được.
Theo Điều 206 BLTTDS 2015, Tòa án khơng được hịa giải đối với
những u cầu địi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà
nước, và những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của
luật hoặc trái đạo đức xã hội. Đối với những yêu cầu địi bồi thường vì lý
do gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước, Tịa án khơng được hịa giải vì
ngun tắc bất kì hành vi nào gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước đều là
hành vi trái pháp luật và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Điều 207 BLTTDS 2015 quy định cụ thể các trường hợp khơng tiến
hành hịa giải bao gồm:
+ Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình mặt.
+ Đương sự khơng thể tham gia hịa giải được vì có lý do chính đáng
+ Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực
hành vi dân sự
+ Một trong các đương sự đề nghị khơng tiến hành hịa giải
Việc bổ sung quy định trường hợp một trong các đương sự đề nghị
không tiến hành hịa giải vào các trường hợp khơng hịa giải được là hợp
lý nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tế, hạn chế việc kéo dài thời gian giải
quyết vụ án.
1.3, Thủ tục hòa giải
Theo quy định trong BLTTDS 2015, hòa giải được tiến hành trong thời
hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án. Ngoài ra, tại phiên tòa sơ thẩm, phúc

thẩm, Chủ tọa cũng hỏi các bên đương sự có thỏa thuận được với nhau giải
quyết vụ án hay không. Nếu các đương sự thỏa thuận được thì Tịa án ra
quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
2, Quy định của pháp luật về hịa giải thương mại ngồi Tịa án
2.1, Ngun tắc hịa giải
Theo quy định hiện hành, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong
hoà giải thương mại tại Điều 4 Nghị định 22/2017/NĐ-CP bao gồm:

5


a, Nguyên tắc tự nguyện
Nguyên tắc tự nguyện là một nguyên tắc cơ bản được ghi nhận tại
khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2017/NĐ-CP. Nguyên tắc này phải được tôn
trọng trong suốt q trình giải quyết tranh chấp bằng hồ giải và thể hiện ở
hai phương diện:
+ Việc sử dụng phương thức hoà giải phải dựa trên cơ sở các bên lựa
chọn bằng một thoả thuận tự nguyện
+ Việc tham gia giải quyết tranh chấp của hoà giải viên thương mại
cũng phải dựa trên sự tự nguyện.
b, Nguyên tắc tự quyết
Nguyên tắc tự quyết có nghĩa rằng khi tham gia vào q trình hồ giải,
hồ giải viên cũng khơng được áp đặt các bên phải tuân theo một thủ tục
trình tự nhất định hay phải tuân theo một giải pháp mà hoà giải viên chọn
lựa. Ngoài ra, xuất phát từ bản chất là phương thức giải quyết tranh chấp
lựa chọn, các bên cũng không bị ràng buộc bởi các quyết định mang tính
cưỡng chế của Nhà nước trong q trình hoà giải. Tuy nhiên, việc các bên
thoả thuận trong hoạt động hồ giải cần đảm bảo tính hợp pháp, nội dung
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không
nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền của bên thứ ba (Khoản

3 Điều 4 Nghị định 22/2017/NĐ-CP).
c, Nguyên tắc bảo mật
Đây là một nguyên tắc nhằm bảo vệ lợi ích của các bên trong q trình
giải quyết tranh chấp. Theo đó, hướng hồ giải viên và các bên tham gia
vụ tranh chấp đều có nghĩa vụ không tiết lộ các thông tin, tài liệu cho bên
thứ ba. Khi nguyên tắc bảo mật được các bên tôn trọng, các bên sẽ “cởi
mở” hơn trong việc chia sẻ các thơng tin, từ đó tăng cường hiệu quả giải
quyết tranh chấp. Khi mà các bên tranh chấp đã sử dụng đến các phương
thức giải quyết ngoài Toà án nói chung, hồ giải thương mại nói riêng, thì
một trong các mục tiêu của thương nhân là việc giải quyết được tranh chấp
một cách ổn thoả và kín đáo nhất. Do đó, bảo mật thơng tin hồ giải

6


thương mại cũng chính là nguyên tắc để bảo vệ “niềm tin” mà các bên đã
trao cho các hoà giải viên.
d, Nguyên tắc giải quyết tranh chấp linh hoạt và hiệu quả
Điểm nổi bật chung của các phương thức giải quyết tranh chấp ngoài
Toà án là sự linh hoạt. Theo đó, các bên tự do trong việc quyết định tổ
chức nào hay người nào sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp, hay quyết định
thủ tục nào sẽ được áp dụng. Nội dung của nguyên tắc thể hiện ở môt số
điểm cơ bản như: Thủ tục linh hoạt, phương pháp giải quyết mềm dẻo,
phương án giải quyết dựa trên lợi ích các bên.
Ngoài ra, khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng hồ
giải, các bên cần đề cao tính hiệu quả. Theo đó, trong thủ tục hồ giải, hồ
giải viên và các bên tranh chấp cần có sự phối hợp tốt, cùng tham gia tích
cực liên tục vào quá trình giải quyết tranh chấp, để đảm bảo ưu thế (tính
hiệu quả) thời gian và chi phí so với các phương thức là trọng tài hay tồ
án. Ví dụ về nguyên tắc hiệu quả: Phải “thông báo cho các bên về thẩm

quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hoà giải” (Điểm d khoản 2
Điều 9 Nghị định 22/2017/NĐ-CP ); khơng được “nhận, địi hỏi thêm bất
kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ các bên ngồi khoản thù lao và chi
phí đã thoả thuận” (Khoản 3 Điều 10 Nghị định 22/2017/NĐ-CP ). Tuy
nhiên, các quy định để đảm bảo nguyên tắc hiệu quả về mặt thời gian vẫn
chưa được ghi nhận cụ thể.
e, Nguyên tắc trung lập, bình đẳng và cơng bằng
Ba yếu tố này có liên quan mật thiết với nhau, để chỉ vị trí và thái độ
của người giải quyết tranh chấp đối với các bên tranh chấp. Khoản 1 Điều
4 Nghị định 22/2017/NĐ-CP có ghi nhận về việc các bên tranh chấp tham
gia hồ giải dựa trên ngun tắc bình đẳng, khơng trực tiếp nhắc đến
nguyên tắc công bằng. Nguyên tắc trung lập lại không được nhắc đến tại
điều khoản này, mà được nhắc đến trong nghĩa vụ của hoà giải viên thương
mại về việc phải “độc lập, vô tư, khách quan, trung thực” (Điểm a khoản 2
Điều 9 Nghị định 22/2017/NĐ-CP ). Người giải quyết tranh chấp phải đảm

7


bảo sự trung lập, công bằng cho các bên, mà thực chất là sự “bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ” (Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2017/NĐ-CP ). Tính
trung lập, công bằng được thể hiện ở thái độ, hành vi của hồ giải viên
khơng được thiên vị hay tạo điều kiện thuận lợi hơn cho bất kỳ bên nào
trong quá trình giải quyết tranh chấp. Để cụ thể hố ngun tắc này, theo
quy định hiện hành của Việt Nam, hoà giải viên khơng được đồng thời đảm
nhiệm vai trị đại diện hay tư vấn cho một trong các bên, không được đồng
thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang hoặc đã tiến hành hòa
giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác (Điểm đ khoản 2 Điều 9
Nghị định 22/2017/NĐ-CP).
2.2, Thẩm quyền hoà giải

Các bên lựa chọn thỏa thuận hòa giải viên thương mại của tổ chức
thương mại hoặc các bên lựa chọn hòa giải viên sự vụ theo danh sách của
Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố. Nếu các bên
chỉ định hòa giải viên của trung tâm tổ chức hịa giải thì theo quy tắc hịa
giải của trung tâm tổ chức hịa giải đó. Cịn đối với việc các bên lựa chọn
hòa giải viên là hòa giải viên vụ việc của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố công
bố danh sách thì các bên có quyền lựa chọn các quy tắc tiến hành hòa giải
của các tổ chức, đồng thời nếu khơng lựa chọn được thì hịa giải viên sẽ
lựa chọn phương thức để hòa giải.
Về nguyên tắc trong hòa giải thương mại, các tranh chấp có thể giải
quyết bằng nhiều hòa giải viên hoặc một hòa giải viên theo yêu cầu thỏa
thuận giữa các bên. Tại bất kỳ thời điểm nào, hịa giải viên cũng có quyền
đề xuất các ý kiến của mình trong việc giải quyết tranh chấp đó.
Về thời gian, địa điểm thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên, trong
trường hợp các bên không thỏa thuận được về thời gian, địa điểm thì hịa
giải viên mới là người sắp xếp thời gian, địa điểm đó theo tính chất phù
hợp nhất đối với tranh chấp đó.
Có thể thấy, rõ ràng ưu điểm của giải quyết tranh chấp bằng hịa giải
thương mại, đó là có thể chủ động về thời gian, về địa điểm, về lựa chọn

8


hịa giải viên.
2.3, Thủ tục hịa giải thương mại ngồi Tòa án
Hiện nay, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP của Việt Nam có quy định về
trình tự thủ tục tiến hành hồ giải tại Điều 14:
+ Các bên có quyền lựa chọn Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải
thương mại để tiến hành hịa giải hoặc tự thỏa thuận trình tự, thủ tục hịa
giải. Trường hợp các bên khơng có thỏa thuận về trình tự, thủ tục hịa giải

thì hịa giải viên thương mại tiến hành hịa giải theo trình tự, thủ tục mà
hòa giải viên thương mại thấy phù hợp với tình tiết vụ việc, nguyện vọng
của các bên và được các bên chấp thuận.
+ Tranh chấp có thể do một hoặc nhiều hòa giải viên thương mại tiến
hành theo thỏa thuận của các bên.
+ Tại bất kỳ thời điểm nào trong q trình hịa giải, hịa giải viên
thương mại đều có quyền đưa ra đề xuất nhằm giải quyết tranh chấp.
+ Địa điểm, thời gian hòa giải được thực hiện theo thỏa thuận của các
bên hoặc theo lựa chọn của hòa giải viên thương mại trong trường hợp các
bên khơng có thỏa thuận.
2.4, Quy định về thực hiện kết quả hòa giải
Tại Việt Nam, Bộ luật tố tụng dân sự (2015) lần đầu tiên có quy định về
cơng nhận thoả thuận hoà giải ngoài toà án (Chương XXXIII), đó là để
thoả thuận hồ giải có giá trị thi hành bắt buộc, các bên phải yêu cầu Toà
án ra quyết định cơng nhận kết quả hồ giải thành. Theo đó, để cơng nhận
kết quả hồ giải thành ngồi Tồ án, các điều kiện bao gồm:
+ Các bên tham gia thỏa thuận hịa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân
sự; các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối
với nội dung thỏa thuận hòa giải (trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải
thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người
thứ ba đồng ý);
+ Một hoặc cả hai bên có đơn u cầu Tịa án cơng nhận;
+ Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hồn tồn tự
nguyện, khơng vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội,
không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba (Điều

9


417).

Về mặt thủ tục, căn cứ Điều 418 và Điều 419 Bộ luật tố tụng dân sự
(2015), người yêu cầu cơng nhận kết quả hồ giải thành phải gửi đơn kèm
theo văn bản về kết quả hoà giải thành đến Toà án trong thời hạn 06 tháng
kể từ ngày các bên đạt được thoả thuận. Đơn yêu cầu công nhận kết quả
hoà giải thành phải bao gồm các nội dung:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn;
+ Tên Tịa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người
yêu cầu;
+ Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc
dân sự đó (nếu có);
+ Các thơng tin khác mà người u cầu xét thấy cần thiết cho việc giải
quyết yêu cầu của mình;
+ Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan,
tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng
dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì
việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh
nghiệp.
+ Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức đã tiến hành hoà giải;
+ Nội dung, thoả thuận hoà giải thành u cầu Tồ án cơng nhận.
Tồ án có thể cơng nhận hoặc khơng cơng nhận kết quả hồ giải thành
nếu không đáp ứng các điều kiện nêu trên. Như vậy, theo quy định trên thì
sau khi ra quyết định cơng nhận hoặc khơng cơng nhận kết quả hịa giải
thành ngồi Tòa án, Quyết định này sẽ được gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp. Tuy nhiên, việc Tồ án khơng cơng nhận kết quả hồ giải thành khơng
ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của kết quả hoà giải này (Khoản
6 Điều 419 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
III, Thực trạng áp dụng pháp luật về hòa giải thương mại
1, Thực tiễn áp dụng pháp luật về hịa giải thương mại tại Tịa án
Báo cáo về cơng tác của Tòa án nhân dân các cấp năm 2017 cho biết

số lượng án tăng 28.993 vụ so với cùng kỳ năm 2016 nhưng hầu hết các
vụ án đều được giải quyết trong thời hạn quy định của pháp luật. Tỷ lệ

10


hòa giải thành tăng 1% so với cùng kỳ năm 2016 (54%). Trước thực tiễn
đó, TP Đà Nẵng được Tịa án nhân dân tối cao lựa chọn là một trong 15
đơn vị để mở rộng thực hiện thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối
thoại, thành lập Trung tâm hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự và
khiếu kiện hành chính cùng Tịa án nhân dân hai cấp TP Hải Phòng đã
thực hiện từ tháng 3/2018.
2, Thực tiễn áp dụng pháp luật về hòa giải thương mại ngồi Tịa
án
Hịa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp thay thế rất phổ biến
trên thế giới và cũng đã xuất hiện từ rất lâu, tuy nhiên tại Việt Nam hoạt
động này chưa được điều chỉnh bới bất kỳ thiết chế pháp luật nào. Trong
bối cảnh ngày càng nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam lựa chọn phương
thức trọng tài để giải quyết tranh chấp trước khi lựa chọn Tòa án, điển hình
là theo Báo cáo Đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016 có
đến 47% doanh nghiệp Việt Nam sử dụng trọng tài để giải quyết tranh
chấp thay cho phương thức tòa án truyền thống, đồng thời việc lựa chọn
phương thức dùng tòa án để giải quyết tranh chấp của doanh nghiệp hiện
nay đang giảm dần từ 60% (năm 2013) xuống 36% (năm 2016), thì sự ra
đời của Nghị định 22/2017/NĐ-CP hứa hẹn sẽ là xu hướng giải quyết tranh
chấp mới được ưa chuộng và dần thay thế cho Trọng tài và Tòa án.
Sau khi Nghị định 22/2017/NĐ-CP ra đời, ngày 28/04/2018, VIAC đã
thành lập Trung tâm hịa giải Việt Nam VMC, như vậy, VMC chính thức
trở thành trung tâm hòa giải đầu tiên tại Việt Nam được thành lập hợp
pháp theo quy định của Nghị định 22/2017/NĐ-CP và có chức năng cung

cấp dịch vụ hịa giải, VMC đã ban hành Quy tắc hòa giải mới bắt đầu áp
dụng từ 01/07/2018. Đến thời điểm hiện tại, mới chỉ có một Trung tâm hịa
giải quy nhất theo Nghị định 22/2017/NĐ-CP được thành lập là VMC,
đồng thời cũng chưa ghi nhận vụ tranh chấp nào được đưa đến hịa giải tại
Trung tâm trọng tài này theo trình tự, thủ tục của Nghị định 22/2017/NĐ-

11


CP. Kéo theo đó, cũng chưa có yêu cầu nào u cầu cơng nhận kết quả hịa
giải thành ngồi Tịa án được ghi nhận.
2, Những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hòa giải thương
mại ở Việt Nam
2.1, Giải pháp hồn thiện pháp luật về hịa giải thương mại tại Tòa
án
Đối với thời hạn lấy ý kiến của đương sự vắng mặt trong trường hợp
thỏa thuận của các đương sự có mặt có sự ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ
của đương sự vắng mặt quy định tại Khoản 3 Điều 212 BLTTDS 2015, cần
quy định thời hạn và phương thức lấy ý kiến của đương sự vắng mặt trong
trường hợp này, có thể tối đa là 07 ngày, kể từ ngày các đương sự có mặt
tại phiên hịa giải thỏa thuận được với nhau về giải quyết vụ án. Theo đó,
cần sửa đổi lại thời hạn Tịa án ra quyết định công nhận thỏa thuận của các
đương sự theo hướng tính mốc thời gian khơng phải từ ngày lập biên bản
hịa giải thành mà khơng có đương sự nào thay đổi ý kiến về thỏa thuận mà
phải là ngày nhận được văn bản đồng ý của đương sự vắng mặt về việc có
đồng ý với kết quả hịa giải khi khơng có mặt mình hay khơng.
Đối với quy định về cơng nhận thỏa thuận tại phiên tịa trong trường
hợp các bên chỉ thỏa thuận được một phần nội dung tranh chấp cịn những
phần khác khơng thỏa thuận được, theo BLTTDS năm 2015, Tịa án chỉ ra
quyết định cơng nhận sự thỏa thuận nếu các bên thỏa thuận được toàn bộ

nội dung của vụ tranh chấp , quy định này có phần hơi chặt chẽ và góp
phần làm tăng khối lượng cơng việc lên Tịa án. Quy định này nên được
điều chỉnh lại theo hướng Tịa án cơng nhận thỏa thuận của các bên đối với
một phần hay toàn bộ nội dung vụ án, trong trường hợp công nhận một
phần vụ án, Tịa án đình chỉ phần nội dung đã thỏa thuận được đó và đưa
phần nội dung cịn lại không thỏa thuận được ra xét xử sơ thẩm.
2.2, Giải pháp hồn thiện pháp luật về hịa giải thương mại ngồi
Tịa án

12


Thứ nhất, mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp cho hoà giải
thương mại. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hồ giải thương
mại chủ yếu giải quyết tranh chấp thương mại, nhưng vẫn có thể giải quyết
các tranh chấp không phải là tranh chấp thương mại, nếu pháp luật có quy
định khác. Như vậy, trong thực tế thẩm quyền của hồ giải thương mại sẽ
có thể sẽ không được xác định rõ ràng trong một số trường hợp như vậy.
Thứ hai, bổ sung một số nguyên tắc hoà giải thương mại. Quy định
hiện hành tại Điều 4 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP chưa thực sự phản ánh
đầy đủ về nguyên tắc hoà giải. Các quy định này chủ yếu nhấn mạnh vào
đối tượng là các bên tranh chấp, mà chưa nhấn mạnh vào nguyên tắc đối
với người giải quyết tranh chấp. Pháp luật cần có quy định rõ ràng hơn
các nguyên tắc này để dự phòng trường hợp các quy định pháp luật và
thoả thuận không thực sự chi tiết, đầy đủ thì cũng có cơ sở pháp lý để
điều chỉnh hành vi của các chủ thể trong hoạt động hoà giải.
Thứ ba, bổ sung quy định về thực thi thoả thuận hoà giải thương
mại. Thoả thuận hoà giải có tính chất như một hợp đồng. Tuy nhiên,
ngun tắc tự nguyện và tự quyết trong hoà giải cũng tác động đến sự
thực thi của thoả thuận hoà giải khi có tranh chấp phát sinh, địi hỏi cần có

những quy định cụ thể để áp dụng.
Thứ tư, cụ thể hố quy định về chế độ bảo mật trong hồ giải
thương mại. Cần phải quy định chế độ bảo mật thành một hoặc một nhóm
các điều khoản để giúp các bên đảm bảo được bí mật thơng tin, tài liệu
trong vụ tranh chấp để đảm bảo các cấp độ sau: Chế độ bảo mật nội bộ
(giữa các bên tranh chấp với nhau); Chế độ bảo mật với bên ngoài; Chế
độ bảo mật với các chủ thể đặc biệt (như Cơ quan Nhà nước, Toà án, các
tổ chức xã hội bảo vệ quyền lợi cho các đối tượng đặc biệt như trẻ em,
phụ nữ v.v)
Thứ năm, cụ thể hoá một số bước trong thủ tục hồ giải thương
mại.
Việc cụ thể hố một số bước trong thủ tục hồ giải có thể được quy

13


định trong văn bản pháp lý chính thức về hồ giải hoặc là một Quy tắc
mẫu do Nhà nước ban hành để giúp các bên có cơ sở thực thi việc giải
quyết tranh chấp bằng hoà giải. Việc quy định như vậy sẽ giúp định
hướng các Trung tâm hoà giải có một quy trình hồ giải tốt và có hiệu
quả, đồng thời giúp các bên tranh chấp khi sử dụng hồ giải vụ việc cũng
có cơ sở để tham khảo về một quy trình hồ giải tiêu chuẩn.
Thứ sáu, bổ sung trường hợp kết quả hồ giải thành có giá trị bắt
buộc thi hành khi được công chứng.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định theo hướng là các thoả thuận
hồ giải thành ngồi Tồ án sẽ có giá trị cưỡng chế thi hành nếu như được
Toà án ra quyết định công nhận trên cơ sở yêu cầu của các bên, tuân theo
trình tự thủ tục tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Tuy nhiên, trong kế hoạch
dài hạn, Việt Nam cũng cần phải hướng đến việc áp dụng việc cho thi
hành nhanh thoả thuận hoà giải như đối với trọng tài, tức là thi hành ngay

mà không cần có sự cơng nhận của Tồ án.

KẾT LUẬN
Hiện nay, biện pháp hòa giải thương mại là một trong những biện pháp
được yêu thích và dần trở thành lựa chọn tối ưu và phổ biến nhất. Pháp
luật hiện hành đã có những bước tiến mới luật hóa hoạt động hịa giải
cũng như quy định về cơng nhận kết quả hịa giải thành ngồi Tịa án, qua

14


đó đã mở ra một kênh giải quyết tranh chấp mới linh hoạt và phù hợp hơn
với thông lệ quốc tế.
Chính vì vậy, hồn thiện pháp luật về hồ giải thương mại là yêu cầu
đặt ra từ thực tiễn và bối cảnh hội nhập hiện nay, cần phải được Nhà nước
quan tâm trên cơ sở tiếp thu ý kiến từ xã hội; từ thực tiễn áp dụng pháp
luật và so sánh đánh giá tính tương thích của pháp luật Việt Nam với pháp
luật quốc tế và một số quốc gia khác trên thế giới về mơ hình này. Theo
đó, để đảm bảo đúng chủ trương khuyến khích hồ giải các tranh chấp
thương mại, Nhà nước cần thống nhất phương pháp điều chỉnh quan hệ
hoà giải thương mại theo hướng khuyến nghị, khuyến khích, hỗ trợ, giảm
tải các quy định theo phương pháp mệnh lệnh hành chính trong hoạt động
này.

15


Danh mục tài liệu tham khảo
1, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
2, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP

3, Hòa giải thương mại tại Việt Nam - Nguyễn Trung Nam 29/10/2019
/>4, Hòa giải và trọng tài thương mại ở Việt Nam hiện nay - Trần Văn
Chương 03/08/2020
/>
16


17



×