Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tài liệu Đề cương B4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.62 KB, 13 trang )

Đề cương B4
Câu1:Xử trí cấp cứu bỏng mắt do hoá chất ở tại nơi xảy ra TN và tại YTCS
1.xử trí cáp cứu bỏng mắt do hoá chất ở tại nơi xảy ra tai nạn.
a.Công việc khẩn cấp dầu tiên là loại trừ tác nhân gây bỏng ra khỏi mắt.
cách tốt nhất là dùng nứoc sạch dể rửa mắt,trong đk không có nước sạch thì dùng nước
ko sạch(ao hồ,sông,suối..), để rửa mắt vì vk từ nước bẩn còn có KS dể trị còn sự phá huỷ
tổ hức do hoa chất thì khó có cách nào để ngăn cản.
số lượng nuoc tương đối nhiều rủa trôi phần lớn tác nhân gây bỏng (khoảng 5-10 lit).
phương thức rửa: cách tốt nhất dùng vòi nc xịt vào mắt xịt vào các túi cùng kết
mặc(dùng tay kéo mở mi và nâng mi) có thể dể bn ngửa mặt dưới vòi nc hoăc dùng ấm
dót gáo múc dội cùng với dộng viên bn mở mi thụ dộng hay chủ động. bn ngâm mặt mắt
xuống nc nhưng phải ố gáng chớp mắt nhiều lần ở trong nc để mắt xâm nhạp vào các túi
cung giác mạc hoà loang tác nhân gây bỏng,nếu bỏng do acid nồng độ cao da mi ngay lập
tức bị đông cứng tì cáhc làm này ko có hiẹu quả do mắt không chớp đc.
rửa mắt ngay tại nơi xảy ra tai nạn là biện pháp cực kì có gias trị,tác nhân gây bỏng ko
còn đọng lại ở nhãn cầu và túi kết mạc để tiép tục ngấm vào tổ chức.hết sức tránh những
quan niêm cứ bỏng mắt thì phải chuyển lên tuyến trên ngay lập tức.thành công của đtrị
bỏng phụ thuôc vào những giâyphút cấp cứu đầu tiên này.
b.sau khi rửa xong nhỏ kháng sinh rồi chuyển tuyến trên.
2:tại cs y tế.
a.càng nhanh càng tốt tiến hành rửa mắt :
dung dịch rửa :nc muối sinh lý,ringẻlâctate,thậm trí nếu thiếu thốn quá cũng phải dùng nc
sạch,nc lã để rửa,ko nên để nất thời gian quí báu lúc này vào vc lựa chọn dung dịch
rửa,lượng nc rửa khoảng vài lít.
Phương thức rửa :cho dung dịch rửa vào xilanh to :20,50 ml rửa nhỏ giọt liên tục vào túi
cùng giác mạc các phía của bn. cần kéo mí mi,nâng mi của bn lên khi rửa
b.sau dó dung dd kháng sinh rỏ mắt, dd chống viên rỏ mắt.tiếp tục dtrị nếu bỏng độ
1.2.chuyển lên tuyến trên nếu bỏng dộ 3 trở lên.
Tại mắt nhỏ các loại :
+Dd ks :chlorit 4%,tobrocin,ciloxan. Dd thuốc chống viêm loại corticoid. Hai thuốc này
thường phối hợp 2trong 1như:polydexaol,dex-tobrin,tobradex,maxitrol….dùng trong 10-


12 ngàyđầu sau bỏng.
+ thuốc tăng ường sự tái tạo mô tổ chức như CB2,keratyl,dầu A.
+ thuốc mỡ ks tra mắt buổi tối trước hi đi ngủ nhơ tetracyclin,gentamycin…
nếu bỏng độ 3 trở lên:vì đk ko thể cho phép đtrị nên phải chuyển bn về tuyến sau.nếu có
đk cần phải dùng các dung dịch ddawngr trương lưỡng tính, dd có khả năng điều hoà áp
lực thẩm thấu nội nhãn ngăn cản ion OH- thấm sâu và chỉ cần một lương nhỏ có thể giảm
ph nhanh chóng,pư toả nhiệt yếu cac dd đệm như natricitrat, dd đệm photphat.
Nếu ko có đk sử dụng dd trunghoà bỏng kiềm dùng dd acid nhẹ như axit boric 2% , axit
acetic 2%.bỏng axit dùng dung dich base nhẹ như nabica 2%..nhưng cần nhắc do pư
trung hoà nên cũng toả nhiệt.

Câu 2 : TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG VÀ THỰC THỂ VIÊM KẾT MẠC?
1.TCCN:
-Ngứa,rát,cộm:bn thường cảm giác như có cát rắc vào mắt
-Sợ ánh sáng (mức độ vừa phải)
-Nhiều dử kèm nhèm:buổi sang ngủ dậy rất khó mở mắt vì dử dính chặt 2 mi với nhau
-Chảy nước mắt(ít)
-Dịch tễ:bệnh thường lây lan ở gia đình, đơn vị
2.TCTT:
-Mi sưng nề,có thể mọng đỏ nếu là viêm cấp.Kết mạc cương tụ đỏ trên diện rộng,mất
sắc bong,dày lên như miếng thạch
-Kết mạc: phù nề,có thể phòi qua khe mi(viêm do lậu rất hay gặp dấu hiệu này).Trên
KM còn thấy các hình ảnh tổn thương cơ bản khác như:
+Hột:rõ nhất ở túi cùng dưới và ở 2 goá trong,ngoài của KM mi trên.Những hột này
có đặc điểm là to,trong,kẹp ko vỡ
+Nhú gai:làm cho KM sần sùi trông như hình ảnh đá lát,thấy rõ ở KM sụn mi trên
trong bệnh viêm KM mùa xuân
+Gai máu:thấy rõ hơn ở KM mi,trông như những lấm chấm đỏ,dày chi chit,nặng
hơn có thể xuất huyết.Gai máu là tổn thương ko đặc hiệu của các viêm KM
+Bọng KM:hay có trong viêm KM dị ứng,thường đi cùng sự nề phù khu trú của KM

-Dử mắt:nhiều dử nhưng tuỳ theo tác nhân mà có đặc điểm khác nhau:dử mắt nhiều và
loãng,hơi dính thường là của viêm KM cấp do virus,viêm do tụ cầu có mủ màu
vàng,viêm do lậu dử mắt giống như mủ,viêm do lien cầu tan huyết,bạch hầu la những vi
khuẩn có độc tính cao thường gây giãn mạch,tạo màng giả bám chặt vào KM mi bóc sẽ
chảy máu;viêm KM mùa xuân dử mắt có đặc điểm là trong,dai,dính,có thể kéo ra thành
sợi…
-Hạch: trước tai, dưới hàm, to bằng hạt lạc,hạt đậu đen,di động, ấn đau
-Triệu chứng âm tính:các dấu hiệu này cần được xác định đẻ giúp cho việc chẩn đoán
phân biệt với những bệnh có tổn thương giác mạc:
+Thị lực ko giảm so với trước(chú ý lau kỹ dử mắt trước khi đo thị lực)
+Giác mạc trong
+Tiền phòng, đồng tử,nhãn áp bình thường
-Xét nghiệm CLS:
+Cấy khuẩn,soi tươi tìm tiết tố vi khuẩn
+XN miễn dịch huỳnh quang tìm virus
+XN máu thấy bạch cầu Esinophil tăng trong viêm dị ứng
+XN tế bào bằng phương pháp nạo KM thấy tỉ lệ bạch cầu đa nhân tăng cao nếu là
căn nguyên vi khuẩn,tỉ lệ BC lympho chiếm ưu thế nếu là căn nguyên virus,tỉ lệ BC ái
toan cao nếu là viêm dị ứng,nếu thấy tế bào có thể vùi thì đó là viêm KM do
Chlamydia…


Câu 3 :Điều trị và dự phòng Bệnh Viêm kết mạc:
-Điều trị: Cần xác định nguyên nhân, tác nhân gây viêm thì việc điều trị mới đạt hiệu
quả cao.Nhưng vẫn gồm một số điểm chung cho điều trị sau:
+ Sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc sát trùng:
.Thuốc nước: Chloromicetin 4‰. Sulfat kẽm 1%. Sulfaxylum 10-20%.
Có thể dùng đơn độc 1 loại hoặc phối hợp 2 lọa,rỏ luân phiên nhiều lần trong ngày(10-20
lần).
.Thuốc mỡ: Tetracylin 1% Gentamycin…

Các thuốc này tra 1 lần vào buổi tối(trước khi đi ngủ).
Cho dù Viêm kết mạc do virus,dị ứng… thì việc sử dụng kháng sinh vẫn có giá trị là
chống bội nhiễm.Riêng trong viêm kết mạc do Lậu thì phải rỏ thuốc rất nhiều lần trong
ngày,cách nhau 10-15 phút rỏ 1 lần thậm chí phải tiến hành rỏ giọt liên tục,nên kết hợp
2,3 lọai thuốc và chọn theo kháng sinh đồ.
+ Chống viêm:
.Corticoid dùng dưới dạng thuốc rỏ mắt hoặc tiêm dước kết mạc nhưng chỉ định phải hết
sức thận trọng và dùng trong thời gian ngắn(chỉ 3-5-7 ngày).Có thể sử dụng loại thuốc rỏ
phối hợp kháng sinh và corticoid,cách phối hợp này tạo ra sự thuận tiện cho người bệnh
nhưng nếu phải dùng kéo dài thì phải theo dõi nhãn áp vì Corticoid có thể gây tăng nhãn
áp và đục thủy tinh thể,và một nguy cơ nữa khi sử dụng corticoid rỏ mắt kéo dài là gây
giảm sức đề kháng dễ dẫn tới bội nhiễm mấm,vi khuẩn,virus,herpes,những bệnh rất nguy
hiểm cho mắt.
.Các thuốc có tác dụng ổn định Dưỡng bào như Iodoxamide, olopatadin,
cromoglycate…hoặc kháng thụ thể Histamin như antazolin,emadastin hoặc kháng
Histamin như naphazolin,chlopheniramin…có tác dụng tốt đối với những trường hợp
Viêm kết mạc dị ứng.Đặc biệt nhóm thuốc ổn định Dưỡng bào nên được chỉ định dùng
cho viêm kết mạc mùa xuân vì bệnh này thường phải điều trị kéo dài.
+ Nâng đỡ cơ thể,tăng tái tạo biểu mô:
Các vitamin dùng đường uống,rỏ mắt…băng che mắt để mắt đỡ bị kích thích.
Viêm kết mạc,nhất là các viêm kết mạc thành dịch,nói chung có xu hướng tự
khỏi.Tuy nhiên,có loại viêm kết mạc rất dai dẳng,tương đối khó chữa như viêm kết mạc
mùa xuân,viêm kết mạc có hột,nhiều khi còn thêm cả biến chứng do thuốc điều trị
chúng.Có loại viêm kết mạc nhanh chóng dẫn đến tổn thương giác mạc như viêm do cầu
khuẩn lậu hoặc ít gặp hơn như do adenovirus.Do đó không nên xem nhẹ mặt bệnh
này.Khi khám bệnh cần kiểm tra tình trạng thị lực,giác mạc…để tránh có những sự bỏ sót
hoặc biến chứng đáng tiếc.
-Dự phòng:
+Cách ly người bệnh không cho dùng chung chậu,khăn mặt. Khăn mặt của người
bệnh cần được giặt bằng xà phòng và phơi nắng.

+Tra thuốc phòng bệnh cho người lành .
+Thầy thuốc: vệ sinh tay khám và chú ý khử trùng dụng cụ để tránh trở thành trung
gian truyền bệnh.



Câu 4: triệu chứng cơ năng và thực thể của viêm loét giác mạc:
*Triệu chứng cơ năng:
+ Đau rức: mắt bệnh nhân nhức nhối âm ỉ, từng lúc dội lên, bất cứ một động tác nào cũng
làm tăng cảm giác đau( ánh sáng, va chạm)
+ Chói sợ ánh sáng : bn luôn nhắm nghiền mắt, các bệnh nhi thì luôn chúi đầu vào lòng
mẹ, ko dám mở mắt.
+ Chảy nước mắt: nếu bn tự mở mắt, nước mắt chảy giàn giụa. Nếu thầy thuốc vành mi,
nước mắt có thể toé ra.
+ Thị lực: tuỳ theo mức độ nặng nhẹ và vị trí ổ loét giác mạc, có khi chỉ còn biết cảm
nhận sáng tối( stối (+)). Thị lực giảm nhiều so với trước khi đau là một triệu chứng quan
trọng để chẩn đoán phân biệt với viêm kết mạc.
* Triệu chứng thực thể:
+Mi: co quắp rất khó mở, mắt sưng nề mọng.
+ Kết mạc : cương tụ rìa đạm, nề phù làm phồng mọng kết mạc. Cá biệt có trường hợp
kết mạc phồng mọng lên che kín giác mạc đến nỗi nhầm tưởng khoét bỏ nhãn cầu.
+ Giác mạc: ổ loét bắt màu thuốc nhộm (fluorếcin, bleu methylen, mercurochrome..) với
hình dạng, kích thước có thể từ những chấm li ti, nông trong viêm kết mạc chám nông
cho đến ổ lớn gần hết diện giác mạc. Bề mặt ổ loét là chất hoại tử, xung quanh đó là vùng
them lậu tế bào viêm và ngấm nước tạo hình ảnh mờ đục. ổ loét có những đặc điểm riêng
tuỳ tác nhân, ví dụ ổ loét do trực khuẩn mủ xanh ban đầu có hình móng ngựa, tiến triển
rất nhanh ra diện rộng gây nhũn giác mạc, thủng giác mạc. Loét do nấm thường tạo thành
đảo ở giữa ổ loét. ổ loét do virus herpes hay có hình cành cây, hình bản đồ. Loét giác mạc
do dị ứng có ổ loét tròn, nhỏ và ở vùng chu biên giác mạc. Viêm giác mạc sợi có ổ loét
nhỏ bắt màu thuốc nhộm và bên cạnh đó là một sợi tổ chức hoại tử có đầu tự do, đầu kia

còn bám vào giác mạc.
+ Tiền phòng: có thể có mủ tạo thành ngấn ngang phía dưới thấp, hay gặp trong viêm loét
giác mạc do nấm, do vi khuẩn.
+ Mống mắt- thể mi: có thể bị viêm phản ứng gây giảm hoặc mất phản xạ với ánh sáng,
đồng tử co.

×