Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Những vấn đề về Du lịch biển Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.03 KB, 25 trang )

I.MỞ ĐẦu
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,du lịch được coi là đâu tầu trong
quá tr×nh này và là một xu hướng tất yếu là hầu hết mọi quốc gia trên thế
giới đều coi phát triển du lịch là một nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài
trong tương lai.
Trong sự phát triển nền công nghiệp của Việt Nam ngày nay du lịch có thể
coi là công nghiệp không khói mang lại cho nền kinh tế Việt Nam một
khoản thu nhập đáng kể, trong đó du lịch nghỉ biển chiếm một vị trí khá
quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch. Trên thế giới ngày nay nhu
cầu đi du lịch là rất nhiều, chủ yếu là đi du lịch nghỉ mát, ăn dưỡng. Trong
khi đó nước ta là một nước ven biển, vùng biển và ven biển là địa bàn tập
trung các nguồn lực các tam giác tăng trưởng kinh tế của đất nước. Vùng
biển Việt Nam có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho
phát triển nhiều loại hình du lịch.
Nước ta ngày nay cũng đã chú träng ®Õn sự phát triển du lịch coi du lịch là
một ngành triển vọng trong tương lai, trong khi đó nước ta chưa khai thác
được hết thế mạnh của các tài nguyên và còn gây hại đến tài nguyên và gây
ô nhiễm làm hỏng đến tài nguyên đặc biệt là khai thác tài nguyên du lịch
biển. Vì vậy việc nghiên cứu đưa ra các điều kiện và giải pháp để phát triển
loại hình Du lịch nghỉ biển đang là vấn đề cần thiết và cấp bách đối với sự
phát triển du lịch nghỉ biển của Việt Nam để từ đó có thể thu hút được khách
trong nước cũng như khách quốc tế
1
II. NI DUNG.
1.Nhỡn chung v Du lch Vit Nam trong nhng nm gn õy
1.1 Việt Nam phát triển du lịch phù hợp với xu thế phát triển du lịch thế
giới và khu vực.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, du lịch trên phạm vi toàn cầu đã phát triển
nhanh chóng với tốc độ tăng trởng bình quân về khách 6.93%/năm, về thu
nhập 11.8%/năm và trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu trong
nền kinh tế thế giới.


Theo dự báo của WTO, năm 2010 lợng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới
ớc lên tới 1006 triệu lợt khách, thu nhập từ du lịch đạt 900 tỷ USD và ngành
du lịch sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu chỗ việc làm chủ yếu tập chung ở khu
vực Châu á - Thái Bình Dơng.
Trong quá trình phát triển, du lịch thế giới đã hình thành các khu vực lãnh thổ
với các thị phần khách du lịch quốc tế khác nhau. Năm 2000 Châu Âu là khu
vực đứng đầu thế giới với 57.8% thị phần khách du lịch quốc tế. Theo dự báo
của WTO đến năm 2010 thị phần đón khách du lịch quốc tế của khu vực Đông
á - Thái Bình Dơng đạt 22.08% thị trờng toàn thế giới sẽ vợt Châu Mỹ trở
thành khu vực thứ hai thế giới sau Châu Âu và đến năm 2020 sẽ là 27.34%.
Trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, du lịch các nớc Đông Nam á có vị
trí quan trọng, chiếm khoảng 34% lợng khách và 38% thu nhập du lịch toàn
khu vực. Theo dự báo của WTO, năm 2010 lợng khách du lịch quốc tế đến
ĐNA là 72 triệu lợt với mức tăng trởng bình quân giai đoạn năm 1995-2010 là
6%.
Là quốc gia nằm ở trung tâm khu vực ĐNA, sự phát triển du lịch Việt Nam
không nằm ngoài xu thế chung của khu vực. Bên cạnh đó, do lợi thế về vị trí
2
địa lý, kinh tế, chính trị và tài nguyên, du lịch Việt Nam sẽ có nhiều điều kiện
thuận lợi để tăng cờng phát triển trong xu thế hội nhập của khu vực và thế giới.
1.2 Du lịch Việt Nam đợc đẩy mạnh trong bối cảnh mới và phát triển của
đất nớc.
Trong những năm qua sự nghiệp đổi mới đất nớc đạt đợc những thành tựu lớn,
tình hình chính trị xã hội cơ bản ổn định; quan hệ đối ngoại và việc chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế đợc mở rộng và thu nhiều kết quả tốt; kinh tế
tiếp tục phát triển và duy trì đợc nhịp độ tăng trởng khá, bình quân đạt 6.94%/
năm trong thời kỳ 1996 2000 đạt 7.05 % năm 2002. Hệ thống kết cấu hạ
tầng nhất là đờng giao thông, cầu cảng, sân bay, điện nớc, bu chính viễn
thông đ ợc tăng cờng. Các ngành kinh tế trong đó có các ngành dịch vụ đều
có bớc phát triển mới tích cực. Diện mạo các đô thị đợc chỉnh trang, xây dựng

hiện đại hơn. Nông thôn Việt Nam cũng có những biến đổi sâu sắc, sản xuất l-
ơng thực, thực phẩm tăng mạnh và ổn định, trữ lợng lơng thực đợc đảm bảo.
Việt Nam đã đứng vào nhóm top các nớc đứng đầu xuất khẩu gạo trên thế giới.
Văn hoá xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục đợc cải thiện.
Trình độ dân trí và chất lợng nguồn nhân lực đợc nâng lên. Khoa học và công
nghệ có chuyển biến phục vụ ngày càng nhiều hơn cho sản xuất, phát triển
các ngành kinh tế và đời sống. Tình hình trên là nền tảng vững chắc cho du
lịch Việt Nam phát triển.
1.3 Lợi thế phát triển du lịch của Việt Nam .
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hoá
sâu sắc, có tính liên vùng và xã hội hoá cao, phát triển du lịch nhằm đáp
ứng nhu cầu tham gia, giải trí, nghỉ dỡng của nhân dân và khách du lịch
quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc( trích PL du lịch , 2/1999) và phát triển du lịch là một hớng
3
chiến lợc quan trọng trong đờng lối phát triển kinh tế xã hội, phát triển du
lịch thực sự là một ngành kinh tế mũi nhọn .. (Văn kiện ĐH Đảng IX).
Việt Nam có những lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý kinh tế và chính trị để phát
triển du lịch. Nằm ở trung tâm ĐNA, lãnh thổ Việt Nam vừa gắn liền với lục
địa vừa thông ra đại dơng, có vị trí giao lu quốc tế thuận lợi cả về đờng biển,
đờng sông, đờng sắt, đờng bộ và hàng không. Đây là tiền đề rất quan trọng
trong việc mở rộng và phát triển du lịch quốc tế.
Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, có nguồn nhân lực dồi dào , ngời Việt
Nam thông minh cần cù, mến khách là những yếu tố quan trọng đảm bảo cho
du lịch phát triển.
Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của Việt Nam phong phú và đa dạng.
Các đặc điểm đa dạng về cấu trúc địa hình biển và hải đảo, đồng bằng, đồi núi,
cao nguyên đã làm cho lãnh thổ Việt Nam sự đa dạng phong phú về cảnh
quan và các hệ sinh thái có giá trị cao cho phát triển du lịch, đặc biệt là hệ sinh
thái biển, hệ sinh thái sông hồ, hệ sinh thái rừng, hang động ..

Việt Nam là quốc gia có bờ biển dài thứ 27 trong số 156 nớc có biển trên thế
giới và là nớc ven biển lớn ở khu vực ĐNA. Bờ biển Việt Nam dài trên 3,260
km trải qua 15 vĩ độ, có 125 bãi biển có các điều kiện thuận lợi cho hoạt động
nghỉ ngơi nghỉ dỡng tăm biển và vui chơi giải trí trong đó có nhiều bãi biển
nổi tiếng hấp dẫn nh bãi biển Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lò , Thuận An, Lăng Cô,
Non Nớc, Văn Phong - Đại Lãnh, Nha Trang, Phan Thiết, Long Hải, Vũng
Tàu, Hà Tiên, .Đặc điểm hình thái địa hình vùng ven biển tạo ra nhiều vịnh
đẹp có tiềm năng du lịch lớn nh Hạ Long, Văn Phong, Cam Ranh trong đó
Vịnh Hạ Long đã đợc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới .
Ngoài ra Vịnh Cam Ranh và Vịnh Hạ Long còn là thành viên của câu lạc bộ
các vịnh đẹp nhất thế giới. Trong tổng số hơn 2700 hòn đảo lớn nhỏ ven bờ
nhiều đảo nh Cái Bầu, Cát Bà , Tuần Châu, Côn Đảo, Phú Quốc với hệ sinh
4
thái phong phú cảnh quan đẹp có điều kiện phát triển thành các khu, điểm du
lịch hấp dẫn.
Với khoảng 50.000km
2
địa hình Karst, Việt Nam đợc xem nh có nhiều tiềm
năng du lịch hang động, thác, ghềnh to lớn trong đó có hơn 200 hang động đã
đợc phát hiện, điển hình là động Phong Nha với chiều sâu hơn 8 km mới đây
đã đợc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới thứ hai của nớc ta.
Nguồn nớc khoáng phong phú có ý nghĩa to lớn đối với phát triển du lịch. Đến
nay đã phát hiện ra trên 400 nguồn nớc khoáng tự nhiên với nhiệt độ từ 27
0
C
đến 105
0
C. Thành phần hoá học của nớc khoáng cũng rất đa dạng từ
bicacbonat natri đến clorua natri có khoáng hoá cáo rất phù hợp với du lịch
nghỉ dỡng chữa bệnh.

Việt Nam có hệ động thực vật rừng đa dạng, tính đến nay, cả nớc đã có 107
rừng đặc dụng trong đó có 25 vờn quốc gia, 75 khu bảo tồn thiên nhiên và 34
khu rừng văn hoá lịch sử môi trờng với diện tích là 2.092.466 ha. đây là nguồn
tài nguyên cho du lịch sinh thái quý giá, nơi bảo tồn khoảng 12.000 loài thực
vật gần 7000 loài động vật nhiều loại đặc hựu và quý hiếm trong đó vờn quốc
gia Ba Bể với hồ thiên nhiên rộng đợc đánh giá là rộng nhất thế giới và đang đ-
ợc đề nghị UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
Tài nguyên du lịch nhân văn của Việt Nam phong phú với lịch sử hàng ngàn
năm dựng và giữ nớc. Trong số khoảng 40.000 di tích có hơn 2500 di tích đợc
nhà nớc công nhận và xếp hạng. Tiêu biểu là cố đô Huế, phố cổ Hội An và
thánh địa Mỹ Sơn đã đớc UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.
Ngoài các di tích cách mạng, lịch sử, văn hoá, nhiều làng nghề thủ công
truyền thống với kỹ năng độc đáo, nhiều lễ hội gắn liền với các sinh hoạt văn
hoá văn nghệ dân gian đặc sắc của cộng đồng 54 dân tộc cùng với những nét
tinh tế riêng của nghệ thuật ẩm thực đợc hoà quyện, đan xen trên nền kiến trúc
phong cảnh có giá trị triết học phơng Đông đã tạo cho du lịch Việt Nam có
điều kiện khai thác thế mạnh du lịch văn hoá lịch sử.
5
Nhìn chung, tài nguyên du lịch Việt Nam vừa phân bố tơng đối đồng đều trong
toàn quốc, vừa tập trung thành từng cụm gần các đô thị lớn, các trục giao
thông quan trọng thuận tiện cho việc tổ chức khai thác, hình thành các tuyến
du lịch bổ sung cho nhau giữa các vùng, có giá trị sử dụng cho mục đích du
lịch và sức hấp dẫn khách cao.
2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển du lịch Việt
Nam và mục tiêu của du lịch trong tơng lai trong tơng lai gần.
2.1. Thuận lợi và cơ hội phát triển du lịch Việt Nam
Trong thế kỷ XXI, tình hình thế giới sẽ có nhiều biến đổi sâu sắc với sự
nhảy vọt cha từng thấy về khoa học và công nghệ. Kinh tế tri thức sẽ có vai
trò ngày càng quan trọng trong phát triển lực lợng sản xuất. Toàn cầu hoá
là một xu hớng khách quan, ngày càng có nhiều nớc tham gia, hoà bình,

hợp tác và phát triển là một xu thế lớn phản ánh nguyện vọng của mỗi quốc
gia, mỗi ngời dân. Trong bối cảnh đó, nhu cầu du lịch tăng mạnh, du lịch
thế giới tăng nhanh với xu thế chuyển sang khu vực Châu á - Thái Bình D-
ơng, đặc biệt là khu vực ĐNA. Đây thực sự là một cơ hội tốt tạo đà phát
triển cho du lịch Việt Nam.
Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của nhà nớc đã tạo điều kiện thuận
lợi cho kinh tế đối ngoại trong đó có du lịch phát triển. Nhà nớc quan tâm
lãnh đạo chỉ đạo sát sao sự nghiệp phát triển du lịch của đất nớc. Du lịch đ-
ợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ CNH-HĐH đất nớc.
Đất nớc con ngời Việt Nam đẹp và mến khách; Việt Nam có chế độ chính
trị ổn định, an ninh đảm bảo, là điểm du lịch còn mới trên bản đồ du lịch
thế giới với tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú là điều kiện
đặc biệt quan trọng cho du lịch phát triển.
6
Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện dần, pháp lệnh du lịch đã đợc ban
hành, nhiều văn bản liên quan đến du lịch đợc sửa đổi, bổ xung, tạo hành
lang pháp lý cho du lịch phát triển.
Kết cấu hạ tầng cơ sở, hạ tầng kinh tế, xã hội đã đợc nhà nớc quan tâm đầu
t mới hoặc nâng cấp tạo điều kiện khai thác các điểm du lịch, tăng khả
năng giao lu giữa các vùng, các quốc gia
2.2. Những khó khăn thách thức chủ yếu.
Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt. Trong khi
đó, khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam còn rất hạn chế. Trong phát
triển du lịch toàn cầu và của du lịch Việt Nam cũng phải tính đến những
biến đổi khôn lờng của khủng khoảng tài chính, năng lợng, thiên tai, chiến
tranh khủng bố, xung đột vũ trang, dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
Du lịch Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, điểm xuất phát
quá thấp so với du lịch của một số nớc trong khu vực, hoạt động du lịch
còn chủ yếu dựa vào tự nhiên, cha đợc tôn tạo thông qua bàn tay của con
ngời. Kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của lực lợng

lao động còn yếu và có nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cho
du lịch còn yếu kém, thiếu đồng bộ.
Tài nguyên du lịch và môi trờng đang có sự suy giảm do khai thác, sử dụng
thiếu hợp lý và những tác động của thiên tai ngày càng tăng và diễn ra ở
nhiều địa phơng trong nớc.
Vốn đầu t phát triển du lịch rất thiếu, trong khi đó đầu t lại cha đồng bộ,
kém hiệu quả đang là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của
ngành du lịch Việt Nam.
Nhận thức xã hội về du lịch vẫn còn bất cập. Hệ thống các chính sách, quy
định pháp luật liên quan đến phát triển du lịch cha đầy đủ và đồng bộ.
2.3. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam.
7
2.3.1. Mục tiêu tổng quát.
Phát triển nhanh và bền vững làm cho Du lịch thật sự trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn, đẩy mạnh xúc tiến du lịch, tập trung đầu t có chọn lọc một
số khu vực, điểm du lịch trọng điểm có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, xây dựng
cơ sở vật chất cho du lịch hiện đại và phát triển nhanh chóng nguồn nhân lực,
tạo sản phẩm du lịch đa dạng chất lợng cao, giàu bản sắc dân tộc, có sức cạnh
tranh. Từng bớc đa Việt Nam trở thành một trung tâm du lịch tầm cỡ khu vực
và quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một quốc gia hàng đầu
khu vực về phát triển du lịch.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể.
Tăng cờng thu hút khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2005 đón khoảng 3.5
triệu lợt khách quốc tế vào Việt Nam và 15 16 triệu lợt du lịch nội địa,
năm 2010 đón khoảng 5,5 6 triệu lợt khách du lịch quốc tế, tăng 3 lần
so với năm 2000, nhịp độ tăng trởng bình quân 11.4%/năm và 25 triệu lợt
khách nội địa, tăng hơn 2 lần so với năm 2000.
Nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch: Dự tính thu nhập du lịch năm 2005
đạt 2.1 tỷ USD, năm 2010 đạt 4 4.5 tỷ USD. Đa tổng sản phẩm du lịch
năm 2005 đạt 5% và 2010 đạt 6,5% tổng GDP của cả nớc. Kết hợp chặt chẽ

với các ngành, địa phơng để đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch,
tăng nguồn thu ngoại tệ.
Xây dựng mới, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Xây dựng 4 khu
du lịch liên hợp quốc gia : 1. Khu du lịch tổng hợp biển, đảo Hạ Long - Cát
Bà (Quảng Ninh Hải Phòng) với địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
2. Khu vực tổng hợp giải trí thể thao biển Cảnh
Dơng Hải Vân Non Nớc ( Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng) gắn với địa bàn
kinh tế động lực miền Trung.
3. Khu du lịch biển tổng hợp Văn Phong - Đại
Lãnh ( Khánh Hoà).
8
4. Khu du lịch tổng hợp sinh thái nghỉ dỡng núi
Dankia Suối Vàng ( Lâm Đồng - Đà Lạt).
Xây dựng 17 khu du lịch chuyên đề quốc gia, chỉnh trang, nâng cấp các tuyến,
điểm du lịch quốc gia và quốc tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa ph-
ơng. Đến năm2005 cần có khoảng 80 000 phòng khách sạn, năm 2010 là 130
000 phòng. Nhu cầu đầu t đến năm 2005 cần 1.6 tỷ USD, trong đó cho kết cấu
hạ tầng khu du lịch là 0,94 tỷ USD; Đến năm 2010 cần 2.5 tỷ USD trong đó
đầu t cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 1.57 tỷ USD.
Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội: Đến năm 2010 tạo thêm 1.4 triệu
việc làm trực tiếp và gián tiếp cho xã hội. Trong đó đến năm 2005 tạo
220.000 việc làm trực tiếp trong ngành du lịch, năm 2010 tạo 350.000 việc
làm trực tiếp
9
3.Những vấn đề về Du lịch biển Việt Nam
Việt Nam với hơn 3260km chiều dài bờ biển, Việt Nam là nước đứng thứ
27 trong tổng 156 quốc gia có bờ biển lớn ở khu vực Đông Nam Á. Các điều
kiện tự nhiên vùng biển ven bờ là những yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc đến sù
phát triển kinh tế -xã hội nói chung và hoạt động du lịch nói riêng .
Với bờ biển trải dài trên 13 vĩ độ (từ vĩ tuyến 22

0

05 đến 8
0
10 vĩ độ bắc),
hiện nay Việt Nam có khoảng 125 bãi biển có giá trị với kích thước khác
nhau song đều có đặc điểm chung là nền phẳng, c¸t mịn, độ dốc trung bình
2-3
0
,vùng nước ven bờ ở khu vực này nhìn chung có các ®Æc trưng hải văn
và khí hậu thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động nghỉ dưỡng, tắm biển và vui
chơi giải trí quanh năm.Trong số các bãi biển nếu được đầu tư thích đang sẽ
trở thành các khu Du lịch hấp dẫn có tầm cỡ khu vực và quốc tế như: Hạ
Long, Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thuận An, Lăng cổ, Văn phong-Đại Lãnh,
Nha Trang, Long Hải…
SDTrong tổng số hơn 2700 đảo lớn nhỏ ven bờ, nhiều hòn đảo như Cái
Bâu, C¸t Bà, Tuần Châu, Cï lao Chàm, côn đảo, Phú Quốc…với các hệ sinh
thái phong phú, cảnh quan đẹp và các bãi tắm tốt ven chân các đảo lớn là nơi
thu hút khách du lịch đến .
Những nguồn tài nguyên sinh vật biển quý hiếm không những là đối tượng
tham quan của khách mà còn là nguồn cung cấp thực phẩm, đặc sản quý
hiếm cho khách Du lịch, nguyên liệu cho các ngành thủ công mỹ nghệ.
Bên cạnh các tiềm năng thiên nhiên, các yếu tố nhân văn và bản sắc văn
hoá dân tộc của vùng biển nước ta cũng có ý nghĩa to lớn đối với Du lịch
biển. vùng ven biển và hải đảo nước ta có khoảng 38 triệu người sinh sống
với 8 dân tộc Kinh, hoa, khơme, Raglai, chăm, sán rìu, dao, ngái ( trong đó
người Kinh chiếm đa số). sự chênh lệch về dân số không ảnh hưởng đến sự
duy trì bản sắc riêng của từng dân tộc. Những bản sắc riêng ấy thể hiện ở
10
phong cách kiến trúc, y phục, thuần phong mỹ tục, lễ hội, nghề thủ công

mang sắc thái văn hóa độc đáo, phong phú và đa dạng mà khách Du lịch ưa
thích. Tại các khu vực làng còn hội tụ các di tích lịch sử, những công trình
văn hoá nổi tiếng gắn với từng giai đoạn dựng nước và giữ nước của dân
tộc. Nhiều điểm Du lịch biển gắn với các đô thị lớn như Hải Phòng, Hạ
Long, Cố đô Huế, Đà Nẵng Nha Trang, Hà Tiên, ….
Do phần lớn tài nguyên Du lịch đều tập trung ở khu vực ven biển và hệ
thống đảo ven bờ và do hoạt động kinh tế sôi động ở khu vực này trong
những năm qua nên đã thu hút về đây phần lớn lượng khách Du lịch.
Số khách Du lịch quốc tế vùng ven biển đạt khoảng 80% lượng khách Du
lịch quốc tế đến ViÖt Nam(tính đến năm 1997 lượng khách đến vùng ven
biển là 2.120.000 lượt khách.) trên phạm vi toàn dải ven biển miền trung có
tốc độ tăng trưởng khách Du lịch tương đối nhanh.
4. Điều kiện để phát triển Du lịch Việt Nam
4.1 Điều kiện tài nguyên, khí hậu.
Tài nguyên: Theo thống kê chưa đầy đủ, biển Việt Nam có khoảng 11 nghìn
loài sinh vật trong đó có hơn 500 loài thực vật phù du, 650 loài động vật phù
du, 600 loài rong biển, 6300 loài động vật đáy cỡ lớn ( 2500 loài thân mềm,
1600 loài giáp sác, 600 loài san hô, 749 loài giun đốt, 380 loài da gai và
nhiều nhóm khác … ) , hơn 2000 loài cá, khoảng 200 loài chim di trú…
Phân loại sơ bộ có tới 13 kiểu hệ sinh thái chính, kiểu biển và đới bờ biển
nước ta, trong đó có các hệ sinh thái nhiệt đới điển hình như rạn, san hô,
rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, …2500 ha rừng ngập mặn, 100 nghìn ha đầm
phá và vịnh kín, 290 nghìn ha bãi triều lầy. Đây là các loại sinh cảnh có
môi trường sống lý tưởng cho các loài sinh vật biển, là bãi để cung cấp
nguồn giống để duy trì phát triển nguồn lợi hải sản biển Việt Nam. Biển và
vùng bờ biển Việt Nam còn là tiềm năng to lớn về Du lịch như Vịnh Hạ
11

×