Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh sán lá gan ở bò tại tỉnh phú thọ và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.18 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ GIANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG
BỆNH SÁN LÁ GAN Ở BÒ TẠI TỈNH PHÚ THỌ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên -2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ GIANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG
BỆNH SÁN LÁ GAN Ở BÒ TẠI TỈNH PHÚ THỌ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Ngành: Thú y
Mã số: 8.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Diệu Thùy

Thái Nguyên -2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Diệu Thùy. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, chính xác và chưa được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Giang


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự
nỗ lực của bản thân tơi cịn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ quý báu
của Nhà trường, các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn trân trọng tới cơ giáo TS. Phạm Diệu Thùy đã
động viên, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt thời gian làm luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
các thầy cô giáo Khoa Chăn ni thú y, Phịng Đào tạo - bộ phận Sau đại học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và
bảo vệ thành cơng luận văn này.
Nhân dịp hồn thành luận văn, một lần nữa tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn
chân thành tới các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng người thân đã động
viên, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề
tài và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Học viên

Nguyễn Thị Giang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẨNG.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học ....... 3
1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola .............................................. 3
1.1.3. Vịng đời của sán lá Fasciola .............................................................. 4
1.1.4. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola................................................ 7
1.1.5. Bệnh lý và lâm sàng bệnh ở bị ......................................................... 12
1.1.6. Chẩn đốn bệnh do sán lá Fasciola gây ra........................................ 15
1.1.7. Phòng và trị bệnh ............................................................................... 16
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước.............................................. 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................. 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 22
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .............................................. 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 22
2.1.2. Thời gian nghiên cứu......................................................................... 22
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: ........................................................................ 22
2.1.4.Vật liệu nghiên cứu: ........................................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 22


iv
2.2.1. Xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại 3 huyện thuộc tỉnh Phú Thọ . 22
2.2.2. Thực trạng chăn ni bị, cơng tác phịng chống bệnh ký sinh
trùng nói chung và bệnh sán lá gan nói riêng .............................................. 22
2.2.3. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan bò ................................................. 22
2.2.4. Nghiên cứu về trứng sán lá gan ở ngoại cảnh ................................... 23
2.2.5. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng ........................................... 23
2.2.6. Hiệu lực tẩy sán lá gan bò của một số loại thuốc ở tỉnh Phú Thọ ..... 23
2.2.7. Đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan cho bò ở
tỉnh Phú Thọ. ............................................................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp điều tra tình hình chăn ni và phịng chống bệnh
ký sinh trùng nói chung, bệnh sán lá gan nói riêng cho bị ......................... 23
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan bò .. 23
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu trứng và ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở
ngoại cảnh.................................................................................................... 25
2.3.4. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng bệnh sán lá gan bò ............................ 26
2.3.5. Hiệu lực tẩy sán lá gan của một số loại thuốc .................................. 27
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 28
3.1 Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở bò tại 3 huyện thuộc tỉnh Phú Thọ .. 28

3.1.1. Kết quả mổ khám bò và thu thập sán lá gan ..................................... 28
3.1.2. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở bò ................................... 29
3.2. Thực trạng chăn ni và phịng chống bệnh ký sinh trùng cho bị tại
tỉnh Phú Thọ.................................................................................................... 30
3.3. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan của bò ................................................. 32
3.3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở bò tại một số huyện thuộc tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................ 32
3.3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan bò theo mùa ............................. 37
3.3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tính biệt ........................... 39
3.3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan bị theo phương thức ni ....... 40


v
3.4. Nghiên cứu về trứng sán lá gan ở ngoại cảnh.......................................... 42
3.4.1. Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở chuồng trại, bãi chăn thả .................. 42
3.4.2. Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở bãi chăn thả bò (ở đất bề mặt, ở
vũng nước trên bãi chăn) ............................................................................. 44
3.5. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh sán lá gan ở bò tại tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 45
3.5.1. Xác định triệu chứng lâm sàng của bò bị sán lá gan tại một số
huyện thuộc tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 45
3.5.2. Bệnh tích đại thể của bị nhiễm sán lá gan tại một số huyện thuộc
tỉnh Phú Thọ ................................................................................................ 46
3.5.3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của bò mắc bệnh sán lá gan....... 48
3.6. Nghiên cứu hiệu lực của một số loại thuốc tẩy sán lá gan cho bò ở tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 50
3.7. Đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan cho bò ở tỉnh
Phú Thọ. .......................................................................................................... 51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 53
1. Kết luận ....................................................................................................... 53

2. Đề nghị ........................................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55


vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs
F
L
mg
ml
n
Nxb
pp
spp
TN
tr
Kg TT
GOT
GPT
HST

: đến
: cộng sự
: Fasciola
: Lymnaea
: miligam
: mililit
: dung lượng mẫu
: Nhà xuất bản

: page
: species plural
: thí nghiệm
: trang
: Kilogam thể trọng
: Glutamat- Oxaloacetat- Transaminaza
: Glutamat-Pyruvat- Transaminaza
: Huyết sắc tố


vii

DANH MỤC CÁC BẨNG
Bảng 3.1. Kết quả mổ khám trâu, bò và thu thập sán lá gan.............................. 28
Bảng 3.2. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bị ........................... 29
Bảng 3.3. Thực trạng chăn ni và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho
bò tại tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 30
Bảng 3.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan bò tại một số huyện thuộc
tỉnh Phú Thọ........................................................................................ 32
Bảng 3.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tuổi bò .............................. 35
Bảng 3.6: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo mùa ở bò .......................... 37
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tính biệt ở bị .................... 39
Bảng 3.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở bị theo phương thức ni ........... 40
Bảng 3.9. Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở chuồng và khu vực xung quanh
chuồng ni bị.................................................................................... 42
Bảng 3.10. Sự ơ nhiễm trứng sán lá gan ở khu vực bãi chăn thả bò.................. 44
Bảng 3.11. Triệu chứng lâm sàng của bò bị sán lá gan tại một số huyện
thuộc tỉnh Phú Thọ.............................................................................. 45
Bảng 3.12. Bệnh tích đại thể của bị nhiễm sán lá gan tại một số huyện
thuộc tỉnh Phú Thọ.............................................................................. 47

Bảng 3.13. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của bò mắc bệnh sán lá gan ........ 49
Bảng 3.14. Hiệu lực của một số loại thuốc tẩy sán lá gan cho bò ..................... 51


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan bò tại ba huyện của tỉnh Phú Thọ ...... 32
Hình 3.2. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá gan ở bò tại ba huyện của tỉnh Phú Thọ 33
Hình 3.3. Đồ thị tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tuổi ở bị ....................................... 35
Hình 3.4. Đồ thị tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo mùa ở bò ....................................... 37
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo phương thức ni bị .................. 41


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn ni là một ngành chiếm vị trí chủ đạo, những năm gần đây, tình hình
dịch bệnh diễn biến phức tạp, với tính chất ngày một nguy hiểm hơn. Các bệnh
truyền nhiễm như lở mồm long móng xảy ra và lây lan rộng, tiếp đến là dịch tả
lợn Châu Phi đã gây thiệt hại cho người chăn ni.
Bên cạnh dịch bệnh, thì giá thức ăn công nghiệp ngày càng tăng cao, sản
phẩm chăn ni lại thấp, gây khó khăn cho người chăn ni. Trong khi đó, chăn
ni bị, chi phí thấp mang lại lợi nhuận cao, do thức ăn của bò được tận dụng từ
các ngành khác. Sản phẩm từ bò là thịt và sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, đáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Ngày nay, với trình độ dân trí nâng cao, người nông dân đã áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi, tuy nhiên dịch bệnh vẫn xảy ra, trong

đó có bệnh ký sinh trùng. Nói đến bệnh ký sinh trùng, khơng thể khơng nói đến
bệnh sán lá gan. Tại Việt Nam loài gây bệnh được xác định chủ yếu là Fasciola
gigantica, có phân bố rộng trong cả nước, gây bệnh chủ yếu ở các loài gia súc
nhai lại với tỷ lệ khá cao và dao động tùy theo vùng, ngồi ra cịn lây nhiễm cả
trên người. Chu trình phát triển của sán lá gan lại thơng qua vật chủ trung gian là
các lồi ốc nước ngọt, các loài ốc này phân bố ở khắp nơi, do đó mầm bệnh phát
tán nhanh.
Bệnh gây thiệt hại kinh tế lớn, bệnh tiến triển ở thể mạn tính, làm gia súc
gầy còm, sút cân, kiệt sức. Bệnh nặng gây tắc ống dẫn mật, viêm gan, xuất huyết
các cơ quan mà ấu trùng đi qua.
Mầm bệnh phát tán ra môi trường là nguy cơ lớn lây nhiễm cho người.
Người mắc bệnh sán lá gan cơ thể suy nhược, sút cân, viêm gan, viêm túi mật.
Trong một số năm gần đây, bệnh sán lá gan ở người có chiều hướng tăng.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế, để đánh giá chính xác hơn về tình hình
nhiễm sán lá gan, tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý,
lâm sàng bệnh Sán lá gan ở bò tại tỉnh Phú Thọ và biện pháp phịng trị”.
Mục đích của đề tài: Xác định được đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng
bệnh sán lá gan ở bị ni tại tỉnh Phú Thọ, từ đó có biện pháp phịng và điều trị
bệnh hiệu quả.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, về quy
trình phịng chống bệnh sán lá gan bị, có một số đóng góp mới cho khoa học.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn ni áp
dụng quy trình phịng, trị bệnh sán lá gan, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ

nhiễm sán lá gan, hạn chế thiệt hại do sán lá gan gây ra, góp phần nâng cao năng
suất chăn ni, thúc đẩy ngành chăn ni bị phát triển.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Skrjabin và cs (1977), Nguyễn Thị Lê và cs (1996) sán lá gan ký sinh và
gây bệnh cho gia súc nhai lại được xếp trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Plathelminthes Schneider, 1873
Phân ngành Platodes Leuckart, 1854
Lớp Trematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Prosostomadidea Skrjabin và Guschanskaja, 1962
Bộ Fasciolida Skrjabin et Schulz, 1937
Phân bộ Fasciolata Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Fasciolidae Railliet, 1895
Phân họ Fasciolinae Stiles et Hassall, 1898
Giống Fasciola Linnaeus, 1758
Loài Fasciola hepatica (Linnaeus, 1758)
Lồi Fasciola gigantica (Cobbold, 1885)
1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola
Cũng như nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lưỡng tính, có thể thụ tinh chéo
hoặc tự thụ tinh. Sán có giác miệng và giác bụng, giác bụng khơng nối với cơ
quan tiêu hố. Sán khơng có hệ hơ hấp, tuần hồn và cơ quan thị giác (ở giai
đoạn mao ấu có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả bộ phận
sinh dục đực và cái trong cùng một sán. Tử cung sán chứa đầy trứng.
Có thể phân biệt hai lồi sán lá gan thuộc giống Fasciola như sau:

* F. gigantica (Linnaeus, 1758): có chiều dài thân gấp 3 lần chiều
rộng, “vai” khơng có hoặc nhìn khơng rõ rệt, nhánh ruột chia toả ra nhiều
nhánh ngang.


4

F. gigantica (nghĩa là sán lá “khổng lồ”) dài 25 - 75 mm, rộng 3 - 12 mm, u
lồi hình nón của đầu là phần tiếp theo của thân, vì vậy nó khơng có “vai” như
lồi khác của giống Fasciola. Hai rìa bên thân sán song song với nhau, đầu cuối
của thân tù. Giác bụng tròn lồi ra. Ruột, tuyến nỗn hồng, buồng trứng và tinh
hồn đều phân nhánh. Trứng hình bầu dục, màu vàng nâu, phơi bào to đều và
xếp kín vỏ. Kích thước trứng: 0,125 - 0,170 x 0,06 - 0,10 mm.
* F. hepatica (Linnaeus, 1758): trái với lồi trên, lồi này thân rộng, đầu lồi
và nhơ ra phía trước làm cho sán có “vai”, nhánh ruột chia ít nhánh ngang hơn.
F. hepatica (nghĩa là sán lá ở gan) dài 18 - 51 mm, rộng 4 - 13 mm, phần
trước thân nhơ ra, tạo cho sán có vai bè ra hai bên. Hai rìa bên thân sán khơng
song song với nhau mà phình ra ở chỗ vai rồi thót lại ở đoạn cuối thân. Những
ống dẫn tuyến nỗn hoàng chạy ngang, chia vùng giữa của sán thành phần trước
và phần sau thân. Phần sau thân có tinh hồn và bộ phận sinh dục đực. Tinh
hoàn phân nhiều nhánh xếp phía sau thân. Tử cung ở phần giữa thân trước tạo
nên một mạng lưới rối như tơ vò. Buồng trứng phân nhánh nằm ở sau tử cung.
Trứng sán có hình thái, màu sắc tương tự trứng của lồi F. gigantica, kích
thước 0,13 - 0,145 x 0,07 - 0,09 mm.
Bệnh sán lá gan ở trâu, bị, dê do hai lồi sán lá ký sinh ở ống dẫn mật
và gan gây ra (Fasciola hepatica và Fasciola gigantica). Ngồi trâu, bị,
dê, hai lồi sán này cịn gây bệnh cho các động vật nhai lại khác, đôi khi
thấy cả ở người.
F. hepatica và F. giantica là hai loài sán lá phổ biến ở các vùng thuộc châu
Á và châu Phi. Tác hại của sán lá gan đối với gia súc nhai lại rất lớn, biểu hiện

rõ nhất là gây thiếu máu, viêm và xơ gan khi gia súc bị nhiễm sán lá gan ở mức
độ nặng.
1.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola


5

Trong vòng đời phát triển, sán lá gan cần trải qua 5 giai đoạn. Fasciola
trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của trâu, bò, dê. Sau khi thụ tinh, mỗi
sán đẻ hàng chục vạn trứng. Những trứng này cùng dịch mật vào ruột, sau đó
theo phân ra ngồi. Nếu gặp điều kiện thuận lợi: được nước mưa cuốn trôi
xuống các vũng nước, hồ, ao, suối, ruộng nước... , nhiệt độ 15 - 300C, pH = 5 7,7, có ánh sáng thích hợp... sau 10 - 25 ngày trứng nở thành Miracidium bơi tự
do trong nước. Nếu thiếu ánh sáng, Miracidium khơng có khả năng thốt vỏ
nhưng vẫn tồn tại đến 8 tháng trong vỏ, Miracidium có hình tam giác, xung
quanh thân có lơng và di chuyển được trong nước. Khi gặp vật chủ trung gian
thích hợp (ốc Lymnaea), Miracidium xâm nhập vào cơ thể ốc và phát triển thành
bào ấu (Sporocyst). Những Miracidium không gặp vật chủ trung gian thì rụng
lơng, rữa dần và chết.
Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sáng, được bao bọc bởi lớp màng mỏng,
các tế bào ngọn lửa hoạt động hình thành hầu, ống ruột và các đám phơi. Trong
1 ốc có thể có 1 - 2 ấu trùng. Khoảng 3 - 7 ngày, bào ấu sinh sản vơ tính cho ra
nhiều Redia (lơi ấu). Một bào ấu sinh ra 5 - 15 lôi ấu.
Redia hình suốt chỉ, ít hoạt động, có miệng, hầu, ruột, hình túi đơn giản. Có
hai hệ: Redia thế hệ I và Redia thế hệ II cùng phát triển trong ốc - vật chủ trung
gian. Ở nhiệt độ 160C hoặc thấp hơn, lôi ấu chỉ sản sinh Redia I và dừng phát
triển. Ở nhiệt độ phù hợp (20 - 300C), sau 29 - 35 ngày, lôi ấu biến thành vĩ ấu
(Cercaria). Một Redia có thể sinh ra 12 - 20 Cercaria.
Cercaria (vĩ ấu) là ấu trùng ở pha sống tự do của sán lá gan, có cấu tạo thân hình
trịn lệch, đuôi dài hơn thân giúp vĩ ấu vận chuyển được dễ dàng trong nước. Cấu tạo
của vĩ ấu gồm giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và ruột phân thành hai nhánh.

Theo Ginyecisz - Kaija (1960), trong cơ thể Cercaria cịn có những hạt
Glycogen cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của ấu trùng, đặc biệt là cho
sự vận động không ngừng của đuôi. Đuôi là cơ quan vận động của vĩ ấu. Theo
một số tác giả, đuôi làm nhiệm vụ thay đổi vị trí của ấu trùng trong môi trường


6

nước. Lizz (1922) cho biết, nhờ sự hoạt động tích cực của đuôi mà vĩ ấu tiếp cận
để bám vào các cây thuỷ sinh, tạo thành kén (Adolescaria).
Từ khi Miracidium chui vào ốc đến khi phát triển thành Cercaria cần khoảng
50 - 80 ngày. Sau khi thành thục, Cercaria thoát khỏi ốc, ra mơi trường ngồi, bơi
tự do trong nước, có kích thước 0,28 - 0,30 mm chiều dài và 0,23 mm chiều rộng.
Sau vài giờ bơi trong nước, Cercaria rụng đuôi, tiết chất nhầy xung quanh thân,
chất nhầy gặp khơng khí khơ rất nhanh. Lúc này Cercaria đã biến thành
Adolescaria.
Adolescaria hình khối trịn, bên trong chứa phơi hoạt động. Phơi có giác
miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết. Adolescaria thường ở trong
nước hoặc bám vào cây cỏ thuỷ sinh. Nếu trâu, bò, dê nuốt phải Adolescaria,
vào đến dạ dày và ruột, lớp vỏ ngoài bị phân huỷ, ấu trùng được giải phóng và di
chuyển đến ống mật bằng 3 con đường:
- Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên chui qua niêm mạc ruột, vào tĩnh mạch
ruột, qua tĩnh mạch cửa vào gan, xuyên qua nhu mô vào ống mật.
- Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xuyên chui qua thành ruột vào
xoang bụng, đến gan, xuyên qua vỏ gan vào ống mật.
- Một số ấu trùng từ tá tràng ngược dòng dịch mật để lên ống dẫn mật.
Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng ký sinh ở đó và phát triển thành sán lá
gan trưởng thành. Theo Skerman (1966), thời gian hồn thành vịng đời là 92 117 ngày. Fasciola trưởng thành có thể ký sinh trong ống dẫn mật của súc vật
nhai lại 3 - 5 năm, có khi tới 11 năm.
Theo Phan Địch Lân (2004), khoa học thú y nước ta đã nghiên cứu thành

cơng vịng đời của sán lá gan. Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp (28 - 300C), có
ốc vật chủ trung gian (Lymnae swinhoei và Lymnae viridis), có vật chủ cuối
cùng (trâu, bị, dê, cừu) thì vịng đời của sán lá gan ở nước ta được xác định với
các mức thời gian sau:


7

- Ở ngoài thiên nhiên: trứng sán lá gan nở thành mao ấu (Miracidium) trong
khoảng 14 - 16 ngày.
- Ở trong ốc vật chủ trung gian:
Mao ấu (Miracidium) phát triển thành bào ấu (Sporocyst) cần 7 ngày.
Bào ấu (Sporocyst) phát triển thành lôi ấu (Redia) cần 8 - 21 ngày.
Lôi ấu (Redia) phát triển thành vĩ ấu (Cercaria) non cần 7 - 14 ngày, thành
vĩ ấu trưởng thành cần 13 - 14 ngày.
- Ở ngoài ốc vật chủ trung gian: vĩ ấu phát triển thành kén (Adolescaria)
sau 2 giờ.
- Ở trâu, bò: khi trâu bò, bê nghé nuốt phải Adolescaria, sau 79 - 88 ngày trong
ống dẫn mật của trâu bị đã có sán lá gan trưởng thành đẻ trứng theo phân ra ngoài.
Điều kiện nhiệt độ và ẩm độ của nước ta rất thuận lợi cho sự nhiễm và gây
bệnh của sán lá gan (kể cả gây nhiễm và nhiễm tự nhiên). Ở những vùng có
mầm bệnh tồn tại, cứ trung bình 3 tháng sán lá gan lại hồn thành vòng đời trong
cơ thể trâu, bò, nghĩa là trong trâu bò lại tạo ra một đời sán mới. Con vật trong
khi đã có sán lá gan ký sinh lại tiếp tục nhiễm thêm mầm bệnh mới, gây tình
trạng bội nhiễm sán lá gan, vì vậy cường độ nhiễm tăng lên theo tuổi trâu, bò.
1.1.4. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola
Bệnh sán lá gan phổ biến ở khắp các châu lục và nhiều nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, bệnh thấy ở khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Đồn Văn Phúc và cs (1995) cho biết, trâu bị thuộc khu vực Hà Nội nhiễm
sán lá gan tỷ lệ 53,41%.

Kết quả kiểm tra trâu, bò ở một số địa phương xung quanh Hà Nội, Bắc
Giang, Thái Ngun, Hồ Bình cho thấy tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 44,53%. Trong đó,
trâu nhiễm 33,92%, bị nhiễm 54,21% (Lương Tố Thu và Bùi Khánh Linh, 1996).
Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại phụ thuộc vào những
yếu tố sau:
- Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ:


8

Thời tiết, khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực tiếp đến sự
tồn tại và phát triển của ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan. Điều kiện ẩm ướt,
mưa nhiều tạo ra môi trường nước, giúp ốc nước ngọt sống và sinh sản thuận lợi.
Phạm Văn Khuê và cs (1996), Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) đều cho
biết, gia súc nhai lại nhiễm sán lá gan thường tăng lên vào mùa vật chủ trung
gian phát triển. Những năm mưa nhiều, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng lên so với
những năm nắng ráo và khô hạn. Mùa vụ gắn liền với sự thay đổi thời tiết khí
hậu. Mùa hè thu, số gia súc bị nhiễm sán lá gan tăng cao hơn các mùa khác
trong năm. Cuối mùa thu và mùa đông bệnh thường phát ra.
- Yếu tố vùng và địa hình:
Vùng và địa hình là hai khái niệm khác nhau, song có liên quan chặt chẽ
với nhau. Các vùng khác nhau có địa hình khơng giống nhau. Địa hình là yếu tố
quan trọng quyết định sự khác nhau giữa các vùng.
Các vùng khác nhau trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đều
thuộc bốn loại địa hình: ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi.
Hầu hết các nhà ký sinh trùng học thống nhất rằng, gia súc nhai lại ở vùng
đồng bằng nhiễm sán lá gan nhiều nhất, tỷ lệ và cường độ nhiễm giảm dần đối
với đàn gia súc nhai lại ở vùng ven biển, vùng trung du và vùng núi. Về nguyên
nhân dẫn đến quy luật này, các tác giả (Phạm Văn Khuê và cs, 1996; Soulsby,
1987; Kaufmann, 1996) đều giải thích: vùng đồng bằng có nhiều hồ, ao, kênh,

rạch, có điều kiện cho ốc - vật chủ trung gian sống và sinh sản. Các kiểu địa
hình khác thì vấn đề này hạn chế hơn so với đồng bằng.
Phan Địch Lân (2004) đã điều tra 7.359 trâu, bò ở 26 tỉnh miền Bắc Việt
Nam, kết quả thấy: trâu bò ở vùng đồng bằng nhiễm sán lá gan cao nhất, sau đó
đến vùng trung du, vùng ven biển và miền núi (bình quân tỷ lệ nhiễm sán ở các
vùng điều tra như sau: vùng đồng bằng từ 19,6% đến 61,3%, vùng trung du từ
16,4% đến 50,2%, vùng ven biển từ 13,7% đến 39,6%, vùng núi từ 14,7% đến
44,0%).
- Yếu tố loài và tuổi vật chủ cuối cùng:


9

Súc vật nhai lại đã được thuần hoá như trâu, bị, dê, cừu đều nhiễm sán lá
gan Fasciola. Ngồi ra, súc vật hoang dã cũng nhiễm sán lá này (hươu, nai,
hoẵng...). Cũng có những trường hợp thỏ, ngựa, lợn nhiễm Fasciola, ngay cả
người cũng có thể nhiễm sán.
Ở nước ta, theo Phạm Văn Khuê và cs (1996), loài súc vật nhiễm sán lá
Fasciola nhiều nhất là trâu (79,6%), bị ít hơn (36%), dê ít nhất (20%). Sở dĩ
trâu nhiễm sán lá gan nhiều là do đặc tính ưa nước của chúng (thích ăn gần chỗ
có nước, đằm tắm trong nước và uống nước ở vũng, ao, kênh rạch), trong khi
đặc điểm của bị và dê ít ưa nước hơn.
Về mối liên quan giữa tỷ lệ, cường độ nhiễm sán lá gan và tuổi vật chủ, các
tác giả đều thống nhất rằng, tuổi súc vật càng cao thì tỷ lệ và cường độ nhiễm
càng tăng lên. Một điều dễ nhận thấy là, súc vật tuổi càng tăng lên (thời gian
sống càng dài) thì sự tiếp xúc với mơi trường ngoại cảnh càng nhiều, cơ hội gặp
và nuốt phải nang ấu (Adolescaria) càng cao. Mặt khác, sán Fasciola trưởng
thành có thời gian ký sinh ở súc vật nhai lại tương đối dài (3 - 5 năm, thậm chí
tới 11 năm). Đó chính là cơ sở khoa học giải thích cho quy luật nhiễm theo tuổi
vật chủ của sán lá Fasciola spp.

Theo Nguyễn Thị Kim Lan (1999), tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan
cũng tăng lên theo tuổi dê.
Nguồn gieo rắc bệnh chủ yếu là súc vật ni (trâu, bị, dê, cừu...) và những
dã thú mang Fasciola. Trứng sán lá gan theo phân của súc vật ra ngoài tự nhiên.
Hàng năm, mỗi sán lá gan ký sinh đẻ khoảng 6.000 trứng. Vì vậy, mỗi súc vật
mang sán hàng năm thải khối lượng trứng khá lớn ra đồng cỏ và các bãi chăn
thả. Những đồng cỏ ẩm thấp, lầy lội là những nơi cần thiết để mầm bệnh phát triển
và xâm nhập vào súc vật, đồng thời thuận lợi cho trứng nở thành
Miracidium và thuận lợi cho vật chủ trung gian của Fasciola tồn tại và
phát triển.
- Vật chủ trung gian của Fasciola spp.


10

Sự phân bố các loài ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan phụ thuộc vào các
vùng địa lý khác nhau. Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) , Kaufmann (1996) ,
vật chủ trung gian của sán lá Fasciola là các loài ốc nước ngọt họ Lymnaea: L.
auricularia, L. swinhoei, L. viridis, Galba truncatula, Radix ovata...
Theo Jorgen Hansen và cs (1994), nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát triển
của ốc là 15 - 260C, khi ở nhiệt độ này chúng đẻ số lượng trứng rất lớn. Trứng
nở trong vòng 2 tuần và sau 1 tháng thành ốc trưởng thành. Một con ốc trong
vòng 10 - 12 tuần có thể sinh sản ra hàng ngàn con ốc. Ở dưới 10 0C, ốc không
phát triển và ngừng hoạt động. Tuy nhiên, ốc có thể chui vào bùn và sống trong
điều kiện bất lợi nhiều tháng.
Phan Địch Lân và cs (1985) đã khảo sát đặc điểm sinh học của ốc - vật chủ
trung gian của F. gigantica ở miền Bắc Việt Nam. Tác giả cho biết, vật chủ
trung gian của sán lá Fasciola là hai loài ốc nước ngọt thuộc giống Lymnae với
tên gọi là ốc vành tai (L. swinhoei) và ốc hạt chanh (L. viridis). Lồi L. swinhoei
có vỏ mỏng, dễ vỡ, khơng có nắp miệng, kích thước 20 mm, vòng xoắn cuối

cùng rất lớn, chiếm gần hết phần thân, vỏ loe ra như vành tai. Loài L. viridis
cũng có vỏ mỏng, khơng có nắp miệng, dài 10 mm, vỏ dễ vỡ, có 4 - 5 vịng
xoắn, vịng xoắn cuối cùng lớn.
Ốc L. viridis thường sống ở những nơi nước xâm xấp, đẻ trứng thành ở 7 10 trứng, sau 7 ngày nở thành ốc con. ốc L. swinhoei thường sống trôi nổi ở
cống rãnh, ao, hồ, đẻ trứng quanh năm, mỗi ổ có 60 - 150 trứng. Trong điều kiện
nhiệt độ ở nước ta, ốc đẻ quanh năm và quanh năm có ốc con được nở ra.
Nguyễn Khắc Lực (2010) cho biết tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn của
ốc Lymnaea tại huyện Đại Lộc - tỉnh Quảng Nam là 0,46%.
Sam Nguyen Thi và cs. (2012) đã kiểm tra 3.296 con ốc L. viridis và 1.128
con ốc L. swinhoei thu thập tại 3 tỉnh Bình Định, Khánh Hòa và Phú Yên. Kết


11

quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán F. gigantica của 2 loài ốc này lần lượt là
0,95% và 0,62%.
Rojo – vázquez F.A và cs. (2012) cho biết ở điều kiện nhiệt độ 260C, trứng
sán lá F. hepatica nở thành Miracidium mất 12 ngày, ở điều kiện 10 - 120C, thời
gian này có thể là từ vài tuần đến 2 tháng.
Phan Địch Lân (2004) cho biết: ốc L. swinhoei phân bố nhiều hơn ở vùng
đồng bằng, trong khi ốc L. viridis phân bố nhiều hơn ở vùng núi, trung du và ven
biển. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả thì hai lồi ốc này đều xuất hiện trong
cả 12 tháng của năm, nhưng mật độ (tính trên 1 m2) khác nhau theo vùng: vùng
đồng bằng, mật độ ốc L. swinhoei cao hơn và phân bố đều trong năm, cịn ốc L.
viridis thì xuất hiện với mật độ cao hơn ở các vùng núi, trung du, ven biển. Từ
đó, tác giả nhận xét rằng, L. swinhoei chịu nước hơn, còn L. viridis chịu cạn hơn.
Sự tồn tại và phát triển quanh năm ở tất cả các vùng của ốc - vật chủ trung
gian là điều kiện quan trọng nhất làm cho tỷ lệ nhiễm sán lá gan của súc vật nhai
lại ở nước ta cao và phổ biến ở tất cả các vùng.
Theo Nguyễn Trọng Kim (1997), giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan của

ốc - vật chủ trung gian với tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu, bị có mối tương quan
thuận, nghĩa là, nếu tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan ở ốc nước ngọt cao thì tỷ lệ
nhiễm sán lá gan của trâu, bị ở khu vực đó cũng cao.
- Sức đề kháng của trứng và ấu trùng sán lá gan:
Trứng sán lá gan được thải theo phân súc vật nhai lại ra môi trường ngoại
cảnh. Trứng sán rất nhậy cảm với điều kiện khô hạn và tác động trực tiếp của ánh
sáng mặt trời. Ở trong phân khô, phôi ngừng phát triển, trứng bị chết sau 8 - 9 ngày.
Trong điều kiện khô hạn, vỏ trứng bị nhăn nheo, biến đổi hình dạng,
Miracidium bị chết trong vỏ trứng sau 1 - 1,5 ngày. Ở mơi trường ẩm ướt, trứng có
khả năng sống khá lâu (trong phân hơi ẩm, trứng tồn tại đến 8 tháng). Dưới ánh nắng
chiếu trực tiếp, trứng chết nhanh. Phôi bị chết sau 2 ngày ở nhiệt độ thấp (-50C  -


12

150C). Nhiệt độ 10 - 200 C, trứng ngừng phát triển. Nhiệt độ 40 – 500C, phôi chết
sau vài phút (Phạm Văn Khuê, Phan Lục, 1996).
Khi phát triển đến giai đoạn nang ấu (Adolescaria), sức đề kháng của
chúng tăng lên rõ rệt. Adolescaria có khả năng tồn tại ở nhiệt độ -40C  -60C. Ở
điều kiện nhiệt độ bình thường, những Adolescaria có trong cỏ khơ bị ẩm và
trong mơi trường nước có thể tồn tại đến trên 5 tháng (Kaufmann, 1996).
1.1.5. Bệnh lý và lâm sàng bệnh ở bò
* Bệnh lý của bệnh sán lá gan bị:
Trong lồi gia súc nhai lại, bò thường bị nhiễm bệnh nặng hơn và ở tất cả
các lứa tuổi. Bê nghé non bị bội nhiễm sẽ phát bệnh ở thể cấp tính. Trong điều
kiện sinh thái ở nước ta, thường bị nhiễm sán lá gan quanh năm. Bởi thời tiết ấm
áp và ẩm ướt trên mặt đất, làm cho ốc ký chủ phát triển mạnh, từ đó làm mơi
giới truyền bào ấu cho bò suốt 12 tháng trong năm.
Ở Việt Nam, hầu hết bị ni đều mắc bệnh sán lá gan, kể cả bò sữa. Tỷ lệ
bò nhiễm bệnh ở miền núi khoảng 30 – 35%, vùng đồng bằng khoảng 40 – 70%.

Sán non trong quá trình di chuyển thường gây hiện tượng tắc ống dẫn mật,
tổn thương niêm mạc ruột non dẫn đến nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và ống dẫn
mật.Sán trưởng thành sống trong ống dẫn mật và túi mật di chuyển gây tổn
thương cơ giới và gây viêm túi mật, viêm gan nhiễm khuẩn. Sán trưởng thành
lấy chất dinh dưỡng và hồng cầu từ gan, mật để sống và phát triển làm cho trâu
bò gầy còm và thiếu máu trầm trọng. Sán trưởng thành trong q trình ký sinh
cịn tiết ra độc tố tác động đến bộ máy tiêu hóa, gây rối loạn tiêu hóa, rồi viêm
ruột cấp tính và mãn tính, làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe trâu bị và dẫn đến
tử vong do kiệt sức.
Trong q trình ký sinh, sán thường xuyên tiết độc tố. Độc tố tác động vào
thành ống mật và mô gan, gây biến đổi đại thể và vi thể, làm tăng quá trình
viêm. Đồng thời, độc tố của sán còn hấp thu vào máu, gây hiện tượng trúng độc
toàn thân, gây huỷ hoại máu, làm biến chất protein trong máu, làm Albumin


13

giảm, Globulin tăng. Độc tố của sán còn làm tăng nhiệt độ cơ thể, tăng bạch cầu
(đặc biệt là bạch cầu ái toan). Độc tố của sán còn tác động vào thần kinh, làm
cho con vật có triệu chứng thần kinh (run rẩy, đi xiêu vẹo...). Độc tố của sán lá
gan tác động vào thành mạch máu, làm tăng tính thấm của thành mạch, gây hiện
tượng thuỷ thũng, làm cho máu đặc lại. Cũng do tác động của độc tố nên giữa
những tiểu thuỳ gan có hiện tượng thấm nhiễm huyết thanh và tế bào, hình thành
nên các mơ liên kết mới dọc theo các vách ngăn của tiểu thùy gan và quanh ống
mật, vì vậy những ống mật này cũng dày lên. Quá trình viêm kéo dài làm cho
các tế bào tổ chức tăng sinh, thay thế những tế bào nhu mô gan, gây hiện tượng
xơ gan và teo gan. Khi súc vật nhiễm sán lá gan nặng, hiện tượng xơ gan chiếm
diện tích lớn của gan, làm cho chức năng của gan bị phá huỷ. Từ đó dẫn đến
hàng loạt rối loạn khác như: rối loạn cơ năng dạ dày - ruột, thiếu máu, suy
nhược, gầy dần, cổ chướng, xoang phúc mạc tích nước.

Một tác động quan trọng của Fasciola khi ký sinh ở vật chủ là chiếm đoạt
dinh dưỡng. Dinh dưỡng của sán lá gan là máu súc vật mà nó ký sinh. Bằng
phương pháp phóng xạ, người ta đã thấy mỗi sán ký sinh ở ống dẫn mật lấy 0,2
ml máu mỗi ngày. Như vậy, nếu súc vật nhiễm ít sán thì vai trị chiếm đoạt dinh
dưỡng khơng rõ, nhưng nếu mỗi súc vật có hàng trăm, hàng nghìn sán ký sinh
thì lượng máu mất đi rất nhiều.
Ngoài các tác động gây bệnh trên, trong khi di hành, sán non còn mang
theo các loại vi trùng từ bên ngoài vào máu, gan và những cơ quan khác, gây
những bọc mủ hoặc gây bệnh truyền nhiễm khác.
* Triệu chứng bệnh sán lá gan ở bò:
Triệu chứng lâm sàng là biểu hiện ra bên ngoài bởi các tác động gây bệnh của
sán Fasciola. Triệu chứng ở trâu, bò biểu hiện nặng hay nhẹ còn phụ thuộc vào cường
độ nhiễm sán, tình trạng sức khoẻ và tuổi súc vật, tình trạng chăm sóc quản lý.
Khi bị bị bệnh, con vật thường gầy còm, suy nhưowjc, thiếu máu, ỉa chảy
kéo dài, đôi khi ỉa táo, làm cho vật nuôi mất dần khả năng thao tác và sinh sản.


14

Khi bị bệnh, con vật thường gầy còm, suy nhược thiếu máu, ỉa chảy kéo dài.
Nếu trâu bò bị bệnh thể cấp tính, sẽ thấy vật ni bỏ ăn, đầy chướng dạ cỏ sau
đó ỉa chảy dữ dội, phân lỏng xám có mùi tanh, niêm mạc nhợt nhạt, nhất là ở
niêm mạc mắt, miệng, hậu môn. Trường hợp bệnh nặng, chỉ vài ngày sau súc vật
bị bệnh nằm bệt không đi lại được và có thể chết trong trường hợp mất nước, rối
loạn điện giải và kiệt sức. Hiện tượng này thường xảy ra ở bê nghé non dưới 6
tháng tuổi. Khi bò nhiễm sán gây ỉa chảy cũng sẽ bị kế phát bệnh khác, nhất là
bệnh truyền nhiễm. Trong trường hợp kế phát xảy ra nhiều, khi mổ bò chết mới
phát hiện chúng bị nhiễm sán lá gan quá nặng.
- Thể cấp tính thường gặp ở trâu, bị 1,5 - 2 năm tuổi (Phạm Văn Khuê, Phan
Lục, 1996), trong giai đoạn sán non di hành hoặc khi nuôi dưỡng, chăm sóc kém.

Súc vật biểu hiện: ăn uống sút kém, suy nhược, chướng bụng, ỉa chảy,
miệng hôi, sốt, gan sưng to và đau, thiếu máu, vàng da, đơi khi có triệu chứng
thần kinh (lảo đảo, xiêu vẹo). Súc vật có thể chết do xuất huyết nặng, trúng độc
và suy nhược cơ thể.
- Thể mạn tính thấy phổ biến ở trâu, bị trưởng thành, khi súc vật được ni
dưỡng tốt và sán đã ở giai đoạn trưởng thành, ký sinh trong ống dẫn mật với số
lượng ít. Thể mãn tính thường xuất hiện sau thể cấp tính 1 - 2 tháng.
Súc vật biểu hiện: ăn uống kém, suy nhược, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù
và dễ rụng (nhất là lông ở vùng dọc hai bên sườn và dọc xương ức). Xuất hiện
thuỷ thũng ở mí mắt, yếm, ngực, bộ phận sinh dục. Thuỷ thũng ban đầu lúc thấy,
lúc không, về sau thấy liên tục. Con vật nhai lại yếu, khát nước, ỉa chảy xen kẽ
táo bón, gày yếu dần. Giai đoạn sau đi tháo nhiều hơn và gày rất nhanh. Kiểm
tra lâm sàng thấy gan sưng to và đau. Có thể thấy hiện tượng sảy thai ở bò cái bị
bệnh, lượng sữa có thể giảm 30 - 50%. Triệu chứng thần kinh cũng có thể gặp
song rất hiếm. Bệnh kéo dài nhiều tháng, con vật có thể chết do suy nhược tồn thân.
* Bệnh tích của trâu, bị mắc bệnh sán lá gan:
Tuỳ theo mức độ nhiễm sán mà bệnh tích có sự khác nhau.


15

Đối với trâu bị nhiễm sán nặng, bệnh tích thấy rõ là viêm gan cấp tính, gan
sưng to, màu nâu sẫm, sung huyết. Trên mặt gan có thể thấy những đường di
hành của sán non tạo thành những vệt đỏ thẫm, dài 2 - 4 mm, trong có sán non
với số lượng nhiều. Lớp thanh mạc xuất huyết nhẹ, đôi khi có tơ huyết. Khi
nhiễm nặng thấy viêm phúc mạc, gan xuất huyết nhiều, niêm mạc mắt nhợt nhạt.
Ở những súc vật nhiễm sán lá gan đã lâu, gan viêm mãn tính, những chỗ
mơ gan bị phá huỷ có sẹo mầu vàng xám. Gan xơ cứng, niêm mạc ống dẫn mật
dầy, có hiện tượng canxi hố mặt trong thành ống. Lòng ống dẫn mật giãn rộng,
chứa đầy dịch màu nâu và sán Fasciola. Khi ống mật bị canxi hoá nhiều, sán ở

chỗ đó thường bị chết hoặc chuyển đến chỗ ít biến đổi hơn.
Ngồi gan và ống mật, đơi khi còn thấy sán ở phổi trâu, bò. Trường hợp này
sán ở trong những bọc bằng quả trứng gà hoặc nhỏ hơn, trong chứa dịch màu nâu.
Quan sát biến đổi vi thể dưới kính hiển vi thấy: nhu mơ gan mất màu, liên
bào ống mật thoái hoá, niêm mạc tăng sinh thành những u, trong u chứa nhiều
bạch cầu, lâm ba cầu, bạch cầu ái toan, đại thực bào chứa đầy sắc tố mật và máu.
Quá trình viêm tăng sinh lan xuống lớp sâu hơn của ống mật: tổ chức liên kết tăng
sinh, lan vào các thuỳ gan làm tan biến tổ chức gan (Phạm Văn Khuê, Phan Lục,
1996).
Nguyễn Thị Kim Thành và cs (1996) đã nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý
máu của trâu bị bệnh sán lá gan, kết quả thấy: số lượng hồng cầu giảm, hàm
lượng huyết sắc tố giảm, số lượng bạch cầu tăng, công thức bạch cầu thay đổi
nghiêng về bạch cầu ái toan.
1.1.6. Chẩn đoán bệnh do sán lá Fasciola gây ra
Việc chẩn đoán có thể tiến hành trên súc vật cịn sống hoặc đã chết. Tuỳ
điều kiện thực tế mà áp dụng biện pháp phù hợp.
* Đối với súc vật còn sống:


×