Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI HẠT TRẦN TẠI VƢỜN QUỐC GIA PÙ MÁT TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN DIÊN QUANG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI
HẠT TRẦN TẠI VƢỜN QUỐC GIA PÙ MÁT TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Việt Hà

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực.
Luận văn có kế thừa kết quả của những cơng trình nghiên cứu của các
tác giả đi trước và bổ sung thêm những tư liệu mới.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Diên Quang



ii
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được thực hiện tại Vườn quốc gia Pù Mát; với sự hướng
dẫn khoa học của TS. Trần Việt Hà. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
thầy, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tơi bảy tỏ lịng biết ơn đến Ban giám hiệu
Trường đại học Lâm nghiệp, khoa sau đại học, khoa Lâm học, đã quan tâm
giúp đỡ tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn tập thể lãnh đạo VQG Pù Mát; các Trạm Quản lý bảo vệ rừng
Cao Vều, Cò Phạt, Khe Kèm, Khe Thơi, Khe Bu, Khe Choăng; chính quyền
và nhân dân các địa phương trong vùng đệm đã tận tình giúp đỡ tơi trong q
trình phỏng vấn và điều tra thực địa.
Chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và nhất là những người
thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ cho tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Diên Quang


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan……………………………………………………..……………i
Lời cảm ơn………………………………………………………………...….ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục các từ viết tắt……………………………………..………………..v
Danh mục các bảng……………………………………………………….….vi
Danh mục các hình..........................................................................................vii

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………………..2
1.1. Giới thiệu chung về các loài hạt trần........................................................ 2
1.2. Tổng quan nghiên cứu về các loài hạt trần……………………….........3
1.2.1. Nghiên cứu về các loài hạt trần trên thế giới……………………..3
1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam…………………………………………..4
1.2.3. Nghiên cứu về các loài hạt trần tại VQG Pù Mát………………...8
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..................................................................................................9
2.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………….…….9
2.2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………...…9
2.3. Nội dung nghiên cứu………………………………………………......9
2.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………....9
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu……………………………………...9
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp………………………………………..9
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp………………………………………...12
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ……………14
3.1. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu:....14
3.1.1. Điều kiện tự nhiên………………………………………………..14
3.2. Nguồn tài nguyên rừng ở Vườn quốc gia Pù Mát……………………20
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất…………………………………………..20


iv
3.2.2. Tài nguyên rừng………………………………………………….22
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ………………28
4.1. Thành phần loài thực vật hạt trần tại Vườn quốc gia Pù Mát.

28


4.2. Đặc điểm phân bố của các loài thực vật hạt trần

29

4.2.1. Phân bố của các loài thực vật hạt trần theo đai cao.

29

4.2.2. Phân bố của các loài thực vật hạt trần theo kiểu rừng.

30

4.3. Đặc điểm sinh thái và khả năng tái sinh tự nhiên của các loài Hạt
trần tại Vườn quốc gia Pù Mát…………………………………………34
4.3.1. Loài Sa mu dầu………………………………………………..34
4.3.2. Loài Pơ Mu……………………………………………………35
4.3.3. Loài Đỉnh tùng………………………………………………...37
4.3.4. Dẻ Tùng……………………………………………...………..38
4.3.5. Tuế :…………………………………………………………...39
4.3.6. Kim giao……………………………………………………….41
4.3.7. Thông tre………………………………………………………42
4.3.8. Gắm……………………………………………………………43
4.4. Đề xuất giải pháp hành động bảo tồn các loài Hạt trần trong thời gian
tới………………….....................................................................................44
4.4.1. Hiện trạng bảo tồn các loài hạt trần tại Vườn quốc gia Pù Mát. 44
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn các loài cây hạt trần…………46
KẾT LUÂN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ…………………………………...48
TÀI LIỆU THAM KHẢO



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Từ viết tắt
BT

Bảo tồn

BTTV

Bảo tôn thực vật

ĐTQH

Điều tra quy hoạch

ĐT

Điều tra

QHR

Quy hoạch rừng

QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp


QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

VQG

Vườn quốc gia


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích các loại đất loại rừng phân theo đơn vị hành chính ........ 21
Bảng 3.2. Các taxon thực vật có mạch ở VQG Pù Mát .................................. 25
Bảng 4.1: Thành phần loài hạt trần tại khu vực nghiên cứu ........................... 28
Bảng 4.2. Phân bố của các loài hạt trần theo đai cao ...................................... 29


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Bản đồ phân bố các lồi hạt trần tại vườn quốc gia Pù Mát………33
Hình 4.2. Cây Sa mu dầu trưởng thành……...................................................35
Hình. 4.3. Cây Pơ mu trưởng thành.................................................................36
Hình:4.4. Lá và cành cây Đỉnh Tùng..............................................................38

Hình. 4.5. Lá và Thân cây Tuế........................................................................40
Hình. 4.6. lá cây Kim giao...............................................................................41
Hình 4.7. thân cây Thơng Tre..........................................................................43
Hình 4.8. Cành, lá, quả của cây Gắm..............................................................44


1
MỞ ĐẦU
Vườn quốc gia Pù Mát là một trong những Vườn quốc gia có giá trị
dạng sinh học cao của Việt Nam; thành phần động, thực vật phong phú, đa
dạng. Riêng về thực vật đã có hơn 50 lồi nằm trong sách đỏ Việt Nam và
danh sách thực vật bị đe doạ trên thế giới cần được bảo tồn, trong số đó có
những lồi q hiếm đang bị đe doạ tuyệt chủng. Chính vì điều đó, Vườn quốc
gia Pù Mát được xem là điểm nóng về bảo tồn đa dạng sinh hoc.
Trong số các loài loài thực vật quý hiếm của VQG Pù Mát , có một số
lượng lớn là các loài hạt trần (Gymnospermae), như loài Sa mu dầu
(Cunninghamia konishii) phân bố rất hẹp ở Vườn quốc gia Pù Mát và loài Pơ
mu (Fokienia hodginsii), các loài cây này khơng chỉ có ý nghĩa về mặt khoa
học mà cịn có giá trị kinh tế rất cao.
Kết quả điều tra đánh giá đa dạng sinh học từ năm 2010 - 2015 của
Phòng khoa học và hợp tác quốc tế - Vườn quốc gia Pù Mátcho thấy số lượng
cá thể của các lồi khơng nhiều, chỉ có lồi Pơ mu có số lượng lớn hơn cả,
chúng tập trung phân bố từ độ cao 900- 1500m trên các sườn dông và đỉnh
núi, một số cá thể đã và đang bị chết tự nhiên còn một số cá thể khác vẫn
đang bị khai thác trộm, hơn nữa dưới tán rừng rất ít gặp các cá thể cây con
của các loài tái sinh tự nhiên, vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp bảo tồn các
lồi cây q hiếm, đặc hữu sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển nguồn
gen thực vật quý hiếm ở nước ta cũng như góp phần vào việc bảo tồn tính đa
dạng thực vật ở Vườn quốc gia Pù Mát đang là vấn đề hết sức bức xúc và cần
thiết.

Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên,tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:"Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài hạt trần tại Vườn
quốc gia Pù Mát".


2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. Giới thiệu chung về các loài hạt trần.
Cây Hạt trần là một trong những nhóm cây quan trọng nhất trên thế
giới. Các khu rừng cây Hạt trần rộng lớn của bắc bán cầu là nơi lọc khí các
bon níc, giúp làm điều hịa khí hậu. Rất nhiều dãy núi trên thế giới có rừng
cây Hạt trần chiếm ưu thế, đóng vai trị quyết định đối với việc điều hịa nước
cho hệ thống sơng ngịi chính. Những trận lụt lội khủng khiếp gần đây ở các
vùng thấp như ở các nước Trung Quốc và Ấn Độ có quan hệ trực tiếp tới việc
khai thác quá mức rừng cây ngành hạt trần phòng hộ đầu nguồn. Rất nhiều
loại thức vật, động vật, nấm phụ thuộc vào cây ngành hạt trần để tồn tại,.
Ngành hạt trần cung cấp một phần chính gỗ cho xây dựng, ván ép, bột và các
sản phẩm giấy của thế giới. Nhiều lồi cịn cho gỗ q với những cơng dụng
đặc biệt như dùng đóng tàu hay làm đồ mỹ nghệ. Hạt của nhiều lồi cịn là
nguồn thức ăn quan trọng cho dân địa phương ở các vùng xã xôi ở Chi Lê,
Mê xi cô, Úc và Trung Quốc. Phần lớn các cây thuộc ngành hạt trần có chứa
các hóa chất sinh hóa mà đang ngày càng được sử dụng làm thuộc chữa các
căn bệnh thế kỷ như ung thư.
Hiện nay có trên 200 loài cây Hạt trần được coi là bị đe dọa tuyệt
chủng ở mức độ tồn thế giới (Ngơ Đức Tố Lưu, Philip lan Thomas, 2004).
Rất nhiều loài khác bị đe dọa hay gặp nhất là khai thác quá mức lấy gỗ hay
các sản phẩm khác, phá rừng làm bãi chăn thả, gia súc, trồng trọt và làm nơi
sinh sống cho con người, cùng với sự gia tăng tần suất của đám cháy rừng.
Tầm quan trọng đối với thế giới của lồi thuộc ngành hạt trần làm cho cơng

việc bảo tồn chúng trở nên có ý nghĩa đặc biệt. Sự phức tạp trong các yếu tố
đe dọa gặp phải cần có một loạt các chiến lược thực hành để bảo tồn và sử
dụng bền vững các loài cây này. Bảo tồn tại chỗ thơng qua các cơ chế như
hình thành các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên là một giải pháp tốt,


3
có hiệu quả đối với những khu vực lớn cịn rừng ngun sinh. Cơng tác bảo
tồn địi hỏi sự cơng tác của mọi người từ các ngành, nghề và tổ chức khác
nhau. Những người làm công tác này đều phụ thuộc vào việc định danh chính
xác lồi cây mục tiêu hay các sinh vật khác có liên quan và các thông tin cập
nhật ở các mức độ địa phương, khu vực và quốc tế.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về các loài hạt trần.
1.2.1. Nghiên cứu về các loài hạt trần trên thế giới.
Cây thuộc ngành Hạt trần là những loài cây có nguồn gốc cổ xưa nhất,
khoảng trên 300 triệu năm. Các vùng rừng cây ngành Hạt trần tự nhiên nổi
tiếng thường được nhắc tới ở Châu Âu với các lồi Vân sam (Picea), Thơng
(Pinus); Bắc Mỹ với các lồi Thông (Pinus), Cù tùng (Sequoia,
Sequoiadendron) và Thiết sam (Pseudotsuga); Đông Á như Trung Quốc và
Nhật Bản với các loài Tùng bách (Cupressus, Juniperus) và Liễu sam
(Cryptomeria). Các loài cây thuộc ngành Hạt trần đã đóng góp một phần
khơng nhỏ vào nền kinh tế của một số nước như Thụy Điển, Na Uy, Phần
Lan, New Zealand... Lịch sử lâu dài của Trung Quốc cũng đã ghi lại nguồn
gốc các cây ngành Hạt trần cổ thụ hiện còn tồn tại đến ngày nay mà có thể
dựa vào nó để đốn tuổi của chúng. Chẳng hạn trên núi Thái Sơn (Sơn Đơng)
có cây Tùng ngũ đại phu do Tần Thủy Hoàng phong tặng tên; cây Bách Hán
tướng quân ở thư viện Tùng Dương (Hà Nam), cây Bạch quả đời Hán trên núi
Thanh Thành (Tứ Xuyên); cây Bách nước Liêu (còn gọi là Liêu bách) trong
công viên Trung Sơn (Bắc Kinh)... Đồng thời, nhiều nơi khác trên thế giới
cũng có một số cây cổ thụ nổi tiếng như cây Cù tùng (Sequoia) có tên “cụ già

thế giới” ở California (Mỹ) đã trên 3.000 năm tuổi, cây Tuyết tùng (Cedrus
deodata) trên đảo Ryukyu (Nhật Bản) qua máy đo đã 7.200 năm tuổi. Tại Li
Băng hiện còn một đám rừng gồm 400 cây Bách Libăng (Cedrus) nổi tiếng từ
thời tiền sử, trong đó có 13 cây cổ địa có hàng nghìn năm tuổi [18].


4

Ngành hạt trần cung cấp một phần chính gỗ xây dựng, ván ép, bột và
các sản phẩm giấy trên thế giới. nhiều lồi cịn cho gỗ q với những cơng
dụng đặc biệt như dùng đóng tàu hay làm đồ mỹ nghệ. Phần lớn cây thuộc
ngành hạt trần có gỗ dễ gia công, bền. Ở Chi Lê, cây Fizroya cupressoides là
một lồi cây ngành hạt trần rừng ơn đới có chiều cao đạt trên 50m và tuổi của
chúng trên 3.600 năm. Thân cây này được tìm thấy từ các đầm lầy nơi chúng
đã bị chôn vùi từ trên 5.000 năm trước nhưng gỗ vẫn có giá trị sử dụng tốt.
Lồi cây được dùng trồng rừng nhiều nhất trên thế giới là Thông Pinus
radiata, là nguyên liệu cơ bản cho công nghiệp rừng của châu Úc, Nam Mỹ và
Nam Phi, với tổng diện tích lớn hơn cả diện tích Việt Nam. Tại sinh cảnh
ngun sản của cây ở Califonia lồi chỉ có ở 5 đám nhỏ cịn sót lại và đang bị
đe dọa nghiêm trọng. Cây thuộc ngành hạt trần còn là nguồn cung cấp nhựa
quan trọng trên thế giới. Hạt của nhiều lồi cịn là nguồn thức ăn quan trọng
cho dân địa phương ở các vùng xã xôi ở Chi Lê, Mê xi cô, Úc và Trung Quốc.
Phần lớn các cây thuộc ngành hạt trần có chứa các hóa chất sinh hóa mà đang
ngày càng được sử dụng làm thuộc chữa các căn bệnh thế kỷ như ung thư.
Cây thuộc ngành hạt trần cịn có vai trị quan trọng trong các nên văn hóa ở
phương đọng và phương tây. Các dân tộc Xen tơ và Bắc âu thờ cây Thông đỏ
Taxus baccata như một biểu tựơng của cuộc sống vĩnh hằng. Người Anh
điêng ở Pehuenche, Chi Lê tin rằng các cây đực và cây cái loài bách
tán(Araucaria araucana) mang các linh hồn tạo nên thế giới của họ(Nguyễn
Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc và các công sự, 2005) [9] (Nguyễn Đức Tố Lưu,

Philip lan thomas, 2004).
1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam.
Hiện tại có khoảng 29 lồi cây thuộc ngành Hạt trần ở Việt Nam. Mặc
dù chỉ dưới 5% số loài cây trong ngành Hạt trần đã biết trên thế giới được tìm
thấy ở Việt Nam nhưng ngành Hạt trần Việt Nam lại chiếm đến 27% số các
chi và 5 trong số 8 họ đã biết [18].


5
Tất cả các loài cây ngành Hạt trần ở Việt Nam đều có ý nghĩa lớn. Chi
Bách vàng mới chỉ được phát hiện vào năm 1999 trong khi loài Thuỷ tùng chỉ còn
2 quần thể nhỏ với tổng số cây ít hơn 250 cây thuộc tỉnh Đắk Lắk. Loài này là đại
diện cuối cùng cho một dịng giống các lồi cây cổ. Hố thạch của những cây này
đã được tìm thấy ở những nơi cách rất xa như ở nước Anh. Năm 2001 một quần
thể nhỏ gồm hơn 100 cây của chi đơn lồi Bách tán Đài Loan (Taiwania
cryptomerioides)được tìm thấy ở tỉnh Lào Cai. Trước đây chi này chỉ được biết có
ở Đài Loan, Vân Nam và Đơng Bắc Myanma. Những quần thể lớn loài Sa mộc
dầu Cunninghamia konishii, một chi cổ khác chỉ gồm 2 loài, vừa được tìm thấy ở
Nghệ An và các vùng phụ cận của Lào. Bốn trong số 6 loài Dẻ tùng
(Amentotaxus) được biết (họ Thơng đỏ - Taxaceae) đã thấy có ở Việt Nam. Hai
lồi trong số đó là cây đặc hữu (Dẻ tùng pô lan A. poilanei và Dẻ tùng sọc nâu A.
hatuyenensis) và những quần thể chính của hai lồi khác cũng nằm ở Việt Nam
(Dẻ tùng sọc trắng A. argotaenia và Dẻ tùng Vân Nam A. yunnanensis). Thậm chí
những lồi cây không phải là đặc hữu của Việt Nam nhưng vẫn có ý nghĩa lớn.
Thơng ba lá (Pinus kesiya) gặp từ Đông Bắc Ấn Độ qua Philippin nhưng các xuất
xứ ở Việt Nam lại cho thấy có năng suất cao nhất trong các khảo nghiệm ở châu
Phi và châu

c. Những thực tế này thể hiện tầm quan trọng của các loài thuộc


ngành Hạt trần Việt Nam đối với thế giới [7], [18].
Tầm quan trọng của ngành Hạt trần Việt Nam được xác định bởi tính ổn
định tương đối về địa chất và khí hậu của Việt Nam trong vịng hàng triệu năm,
kết hợp với địa mạo đa dạng hiện tại của đất nước và nhiều kiểu dạng sinh cảnh
kèm theo. Nhìn chung, khí hậu trái đất đã trở nên khơ và lạnh hơn, nhiều loài cây
trong ngành Hạt trần vốn thích nghi với điều kiện ấm và ẩm bị tuyệt chủng. Tuy
vậy, một số loài đã di cư được đến các vùng thích hợp hơn như ở Tây Nam Trung
Quốc và miền Bắc Việt Nam. Sa mộc (Cunninghamia), Bách tán Đài Loan
(Taiwania) và Dẻ tùng (Amentotaxus) là những ví dụ của những chi trước đây có
phân bố rất rộng trên thế giới. Phạm vi vĩ độ của Việt Nam (8o - 24o) gồm các nơi


6
từ gần xích đạo cho đến vùng cận nhiệt đới cùng với phạm vi độ cao của các hệ
núi chính có nghĩa là các sinh cảnh thích hợp vẫn cịn tồn tại và các lồi như vậy
có khả năng sống sót. Các thay đổi khí hậu trên Bắc bán cầu có ảnh hưởng đến các
nhóm cây ngành Hạt trần rất khác nhau. Một số bị tuyệt chủng hay phải di cư tới
các vùng mà cịn có khí hậu thích hợp, trong khi đó một số lồi khác tiến hố và
đã có thể sống được ở những sinh cảnh đã thay đổi trong điều kiện khí hậu mới.
Các lồi Hạt trần ở Việt Nam là ví dụ cho cả hai hình thức này. Sự gần gũi của
Việt Nam về địa lý với vùng nhiệt đới cịn có nghĩa là những lồi phát tán hạt nhờ
chim chóc của một số họ trong ngành Hạt trần ở Nam bán cầu như họ Kim giao
(Podocarpaceae) đã có khả năng di cư lên phía Bắc. Hệ thực vật ngành Hạt trần
Việt Nam do đó chứa đựng một sự pha trộn kỳ lạ giữa các loài cây thuộc ngành
Hạt trần cả Bắc và Nam bán cầu.
Hầu như tất cả các loài Hạt trần tự nhiên của Việt Nam đều bị đe doạ ở
những mức độ nhất định. Phần lớn các lồi này cho gỗ q rất thích hợp cho
sử dụng làm đồ mỹ nghệ (Pơ mu Fokienia, Bách vàng Xanthocyparis) hay
cho xây dựng (phần lớn các lồi Thơng Pinus, Du sam Keteleeria, Pơ mu
Fokienia, Sa mộc dầu Cunninghamia), trong khi đó các lồi khác lại có giá trị

làm hương liệu q (Hồng đàn Cupressus, Pơ mu Fokienia, Bách xanh
Calocedrus) hoặc được dùng làm thuốc cả trong y học truyền thống (Kim
giao Nageia) hay y học hiện đại (Thơng đỏ Taxus). Một số lồi chỉ được sử
dụng tại địa phương nhưng thường đây là những lồi có phân bố hạn chế (ví
dụ như Bách vàng Xanthocyparis). Đe dọa do khai thác trực tiếp còn kèm
theo việc biến đổi những diện tích rừng lớn thành đất nơng nghiệp, đặc biệt ở
các vùng núi có độ cao khoảng 800 đến 1.500m nơi mà các loài cây trong
ngành Hạt trần như Du sam (Keteleeria) và Bách xanh (Calocedrus) thường
sinh sống. Việc chia cắt rời rạc các cánh rừng là một vấn đề có liên quan
khác. Các đám rừng nhỏ cịn sót lại dễ bị cháy hơn và dễ bị ảnh hưởng do tính
di truyền suy giảm, các lồi có các quần thể tự nhiên nhỏ đặc biệt rất nhạy


7
cảm với những đe dọa này. Những lồi có các quần thể phân bố rộng (ví dụ
như phần lớn các loài thuộc họ Kim giao - Podocarpaceae), trong một số
trường hợp còn phân bố cả ở nước khác (như Du sam Keteleeria), có thể tạo
ra cảm tưởng rằng lồi ít bị đe dọa hơn so với thực tế vì việc khai thác quá
mức và nạn phá rừng là những vấn đề của tất cả các nước ở Đơng Nam Á.
Lồi Hạt trần bị đe dọa nhất ở Việt Nam có lẽ là Hồng đàn (Cupressus
funebris) ở vùng Đơng Bắc. Hiện tại trong vịng 5 năm qua mới chỉ tìm thấy
được 1 cây còn lại trong tự nhiên. Các cây khác đều đã bị chặt lấy gỗ và bị
đào rễ làm hương. Thuỷ tùng (Glyptostrobus pensilis) là loài chỉ được biết ở
hai khu bảo tồn nhỏ của tỉnh Đắk Lắk. Phần lớn những cây cịn lại (số này ít
hơn 250 cây) đều đã bị ảnh hưởng của lửa rừng. Hầu như toàn bộ sinh cảnh
của loài trên đầm lầy đã bị chuyển thành vườn cà phê và khơng thấy có cây tái
sinh, hai loài này đang đứng trước sự tuyệt chủng. Tình trạng của một loạt các
lồi khác (Bách tán Đài Loan Taiwania cryptomerioides và Bách vàng
Xanthocyparis vietnamensis) có thể sẽ trở nên ở mức tương tự nếu khơng có
những hành động bảo tồn toàn diện được tiến hành.

Việc khai thác tại địa phương, cả hợp pháp và trái phép vẫn cịn là vấn
đề nan giải. Các lồi có giá trị kinh tế cao hay có cơng dụng đặc biệt thường
là những lồi có nguy cơ lớn. Vì vậy, bảo tồn tại chỗ cần được bổ sung bởi
bảo tồn chuyển vị và các chương trình lâm sinh chung. Những chương trình
này cần gồm cả kế hoạch về giáo dục cũng như thu hái và bảo quản hạt giống,
trồng phục hồi và làm giàu rừng trong và xung quanh các khu bảo tồn. Các
lồi cây dẫn nhập có thể có vai trị trong việc hỗ trợ cho bảo tồn tại chỗ.
Trong thời gian gần đây, hệ thực vật Việt Nam đã được thống kê lại bởi
các nhà thực vật Liên Xô và Việt Nam trong kỳ yếu cây có mạch của thực vật
Việt Nam – Vassular Plants Synopiss of Vietnamese Flora tập 1-2 (1996) và
tạp chí Sinh học số 4 chuyên đề (1994 và 1995).


8
Đáng chú ý nhất là phải kể đến bộ Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng
Bộ (1991-1993) xuất bản tại Canada và được tái bản có bổ sung tại Việt Nam
trong 2 năm (1999-2000). Đây là bộ sách khá đầy đủ và dễ sử dụng góp phần
đáng kể cho khoa học thực vật ngành hạt trần Việt Nam.
Gần đây nhất là cuốn sách: Cây lá kim Việt Nam của Nguyễn Nghĩa
Thìn (2004), hay cuốn Thơng Việt Nam nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004
Nguyễn Tiến Hiệp cùng các cộng sự. Đây chính là các cuốn sách nghiên cứu,
mơ tả sâu sắc tỉ mỉ một số loài cây lá kim, cũng như đưa ra được hiện trạng và
công tác bảotồn một số loài cây thuộc ngành Hạt trần tại Việt Nam.
1.2.3. Nghiên cứu về các loài hạt trần tại VQG Pù Mát
Trên thực tế chưa có một cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về loài hạt
trần tại Vườn quốc gia Pù Mát, các nghiên cứu mới dừng lại ở mức phát hiện
loài, thu thập số liệu về phạm vi phân bố ở một số vùng, độ cao phân bố, các
đặc điểm sinh thái khác của một số loài cây hạt trần và đưa ra một số đề xuất
để bảo tồn chúng, mà chưa có cơng trình cụ thể nào đi sâu nghiên cứu về đặc
điểm phân bố, sinh thái và tình trạng bảo tồn các lồi cây q hiếm này.

Tóm lại: xuất phát từ thực tế các hoạt động nghiên cứu về các loài hạt
trần tại Vườn Quốc gia Pù Mát mới dừng lại ở mức phát hiện loài, thu thập số
liệu về phạm vi phân bố ở một số vùng, độ cao phân bố, các đặc điểm sinh
thái khác của một số loài cây hạt trần và đưa ra một số đề xuất để bảo tồn
chúng, mà chưa có cơng trình cụ thể nào đi sâu nghiên cứu về đặc điểm phân
bố, sinh thái và tình trạng bảo tồn các loài cây quý hiếm này. Những kinh
nghiệm nghiên cứu của thế giới và ở Việt Nam về các loài hạt trần kể trên sẽ
mang đến nhiều bài học bổ ích cho các nghiên cứu về cây hạt trần tại VQG Pù
Mát.


9
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Một số loài cây Hạt trần trong phạm vi vùng lõi Vườn quốc gia Pù Mát.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Đánh giá đa dạng loài và hiện trạng bảo tồn làm cơ sở đề xuất giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác bảo tồn một số loài hạt trần tại VQG
Pù Mát
2.3. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu thành phần loài thực vật hạt trần.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố các loài thực vật hạt trần.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và tái sinh tự nhiên của một số loài
thực vật hạt trần.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật hạt trần
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Những thông tin, tư liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã

hội khu vực nghiên cứu; Những kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh thái và
khả năng tái sinh tự nhiên của các loài cây Hạt trần tại Vườn quốc gia Pù Mát
và ở Việt Nam trong những năm trước đây.
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp.
2.4.2.1. Điều tra thu thập số liệu theo tuyến.
Điều tra theo tuyến vạch sẵn trên bản đồ địa hình, tuyến điều tra được
lựa chọn dựa trên các đường mòn có sẵn để dễ tiếp cận khu vực hơn.
Các tuyến điều tra có chiều dài khơng giống nhau được xác định đảm
bảo đi qua tất cả các trạng thái rừng. Tuyến điều tra được đánh dấu trên bản
đồ và đánh dấu trên thực địa bằng sơn, phấn hoặc dây có màu dễ nhận biết.


10
Căn cứ vào điều kiện địa hình, lập địa của Vườn quốc gia Pù Mát và
tham vấn ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ có kinh nghiệm thực địa của
Vườn quốc gia Pù Mát như kinh nghiệm công tác thực địa của bản thân.
Nhằm đảm bảo các tuyến được thiết lập đi qua các dạng địa hình khác nhau
đại diện cho khu vực nghiên cứu củng như có khẳ năng bắt gặp các loài quan
tâm cao nhất.
Đợt khảo sát thứ nhất xuất phát từ bản Tùng Hương (xã Tam Quang,
huyện Tương Dương). Dài 12 km. Ngồi tuyến chính có 4 tuyến cắt ngang đi
qua các dạng sinh cảnh của khu vực Khe Mặt.
Đợt khảo sát thứ hai xuất phát từ bản Búng (xã Môn Sơn, huyện Con
Cuông). Dài 10 km. Ngồi tuyến chính có 4 tuyến cắt ngang đi qua các dạng
sinh cảnh của khu vực Khe Ca- Khe Tun.
Đợt khảo sát thứ ba xuất phát từ bản Cao Vều 1 (xã Phúc Sơn, huyện
Anh Sơn). Dài 8 km. Ngồi tuyến chính có 6 tuyến cắt ngang đi qua các dạng
sinh cảnh của khu vực Đỉnh Cao Vều.
Đợt khảo sát thứ tư xuất phát từ trạm QLBVR Khe Kèm (xã Lục Dạ,
huyện Con Cng) dài 5 km. Ngồi 1 tuyến chính có 3 tuyến cắt ngang đi

qua các dạng sinh cảnh của khu vực Khe Kèm, đỉnh mốc 167, và Thượng
nguồn Khe Chát.
Ngồi ra cịn 2 tuyến điều tra phụ bao gồm.
- Tuyến Tam Đình - Tam Hợp.
- Tuyến Khe Bu.
Các tuyến khảo sát được mô tả ở phụ lục luận văn.
Trên các tuyến điều tra tiến hành thu thập các thơng tin về các lồi thực
vật quan tâm. Các thơng tin bao gồm tên lồi, xác định tọa độ và độ cao phân
bố bằng máy định vị GPS, xác định sơ bộ diện tích đám phân bố, hiện trạng
quần thể, thu tiêu bản, chụp ảnh...Các thông tin được ghi chép và phiếu điều
tra như sau.


11

Mẫu biểu 01: Biểu điều tra các cây theo tuyến.
Tuyến số:……………………………………………………………
Kiểu rừng chính:……………………………………………………………
Độ cao:……………….Độ dốc:……………….Hướng dốc:………….……
Ngày điều tra:………………..Người điều tra:……………..………………
TT Tên loài

D1.3

Hvn Ht

(cm) (m)

(m)


Độ

Sinh

cao

trƣởng

Ghi chú

1
2
3

c) Xác định sự phân bố theo đai cao.
Sử dụng định vị toàn cầu (GPS) để xác định độ cao phân bố của từng cá
thể các Hạt trần. Căn cứ vào kết quả điều tra sự phân bố của các lồi và bản
đồ địa hình đã được số hoá theo các độ cao khác nhau để phân chia theo các
đai cao phù hợp và chính xác.
d) Xác định loài cạnh tranh: Trên tuyến điều tra, gặp cây hạt trần nào
lấy làm cây trung tâm. Lấy 6 cây xung quanh để tính chỉ số cạnh tranh
Sử dụng cơng thức của Hegyi (1974) áp dụng để tính chỉ số cạnh trạnh
cho cây trung tâm:
Trong đó:
CI là chỉ số cạnh tranh của loài cây j đối với cây trung tâm, CI càng lớn
cạnh tranh với cây trung tâm càng mạnh
Dj là các đường kính ngang ngực của cây cạnh tranh j
Di là đường kính ngang ngực của cây trung tâm
Lij là khoảng cách từ cây trung tâm đến cây cạnh tranh j



12
Bán kính của ơ = đường kính tán lớn nhất có thể của cây trung tâm
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp
3.4.3.1. Xử lý số liệu.
Số liệu được xử lý trên phần mềm Excel.
Tính trị số trung bình của các lồi: D1.3(cm), Hvn (m), Hdc (m), Dt (m)
Dùng phương pháp so sánh cặp đôi để đánh giá kết quả
2.4.3.2. Phỏng vấn chuyên gia, mô tả, định loại
- Làm việc với các chuyên gia lâm nghiệp, bảo tồn thiên nhiên, tài
nguyên và môi trường ở địa phương, đặc biệt là các cán bộ chuyên môn của
Vườn quốc gia Pù Mát để thảo luận về:
+ Thành phần lồi có mặt trong Vườn quốc gia Pù Mát từ đó sơ bộ xác
định phân bố các loài trên bản đồ (bản đồ phân bố lý thuyết).
+ Phân bố của một số loài trong Vườn quốc gia Pù Mát và những điểm
quan trọng khác.
- Tham vấn các nhà lãnh đạo địa phương, các chuyên gia đầu ngành,
các nhà khoa học chuyên môn liên quan đến các vấn đề nghiên cứu ....
- Căn cứ các dẫn liệu thu thập được từ nghiên cứu thực địa, sử dụng các
tài liệu chuyên khảo về hạt trần, Tuế Việt Nam và thế giới, Sách đỏ Việt Nam
2007(phần thực vật), các công bố liên quan trong Thực vật chí Campuchia,
Lào và Việt Nam; Thực vật chí Trung Quốc, Thái Lan, cây cỏ Việt Nam của
Phạm Hoàng Hộ (1999)….và tham vấn các chuyên gia đầu nghành về thực
vật của Trung tâm Bảo tồn Thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,
Trường Đại học Lâm nghiệp, Trung tâm đa dạng sinh học (ĐH Lâm nghiệp)
để định tên và mơ tả chính xác các lồi(nấu cần thiết).
2.4.3.4. Tiến hành thống kê, phân tích đánh giá thực trạng tài nguyên thiên
nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu.
2.4.3.5. Phương pháp bản đồ, sơ đồ.



13

Sử dụng các phần mềm MapInfor, Arsgis và một số phần mền liên
quan... để tính tốn xác định diện tích cư trú, diện tích phân bố và xây dựng
bản đồ phân bố của các loài nghiên cứu.
2.4.3.6. Phương pháp đánh giá tình trạng bảo tồn các lồi
Sử dụng các cấp đánh giá của Sách đỏ Việt Nam, 2007 (Phần II-Thực
vật), các tiêu chuẩn đánh giá của IUCN (2012), quy định của pháp luật Việt
Nam tại Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ và Quyết
định 74/2008/QĐ-BNN ngày 20/6/2008 của Bộ Nơng nghiệp và PTNT ban
hành Danh mục các lồi động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ
lục của Cơng ước về bn bán quốc tế các lồi động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp; của Quốc tế tại Cơng ước về bn bán quốc tế các lồi động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp (CITES). Để đánh giá hiện trạng bảo tồn của các
loài theo các thứ hạng như sau:
1. EX - Tuyệt chủng - Extinct
2. EW - Tuyệt chủng ngoài thiên nhiên - Extinct in the wild
3. CR - Rất nguy cấp - Critically Endangered
4. EN - nguy cấp - Endangered
5. VU - sẽ nguy cấp - Vulnerable
6. LR - ít nguy cấp - Lower risk
7. DD - thiếu dẫn liệu - Data deficient
8. NE - Không đánh giá - Not evaluated


14
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ
3.1. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu:

3.1.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.1.1. Vị trí địa lý.
VQG Pù Mát nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa lý: Từ
18046' - 19012' độ vĩ Bắc; Từ 104024' -104056' độ kinh Đông.
Cách thành phố Vinh khoảng 120 km đường bộ, thuộc 3 huyện Anh
Sơn, Con Cng và Tương Dương. Trong đó:
- Huyện Anh Sơn có 6 xã gồm: Đỉnh Sơn, Cẩm Sơn, Tường Sơn, Hoa
Sơn, Hội Sơn, Phúc Sơn.
- Huyện Con Cng có 7 xã gồm: Môn Sơn, Lục Dạ, Yên Khê, Bồng
Khê, Chi Khê, Châu Khê, Lạng Khê.
- Huyện Tương Dương có 4 xã gồm: Tam Quang, Tam Đình, Tam
Thái, Tam Hợp.
Ranh giới của VQG, về phía Nam có chung 61 km với đường biên giới
quốc gia giáp với nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Phía Tây giáp các
xã Tam Hợp, Tam Đình, Tam Quang (huyện Tương Dương). Phía Bắc giáp
các xã Lạng Khê, Chi Khê, Lục Dạ, Môn Sơn (huyện Con Cng). Phía Đơng
giáp các xã Phúc Sơn, Hội Sơn (huyện Anh Sơn).
VQG Pù Mát có chiều dài dọc biên giới Việt - Lào về phía Tây Nam
tỉnh Nghệ An, có chiều rộng trung bình khoảng 20 km (nơi hẹp nhất khoảng
15 km, nơi rộng nhất khoảng 25 km).
3.1.1.2. Địa hình địa mạo
VQG Pù Mát thuộc vùng núi cao, có địa hình hiểm trở, bị chia cắt
mạnh bởi hệ thống sông suối dày đặc, dộ dốc lớn. Độ cao biến động từ 2001.841m, trong đó 90% diện tích có độ cao <1000 m.


15
Khu vực cao nhất là các đỉnh dông giáp biên giới nước Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào, Pù Mát là đỉnh cao nhất (1.841m). Từ hệ dơng chính này
hình thành các dải dông phụ chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và các
thung lũng, tạo nên 4 hệ thống suối chính: Khe Thơi, Khe Bu, Khe Choăng,

Khe Khặng. Các khe suối này ở thượng nguồn có nhiều thác nước lớn.
Các dải dơng phụ có độ dốc lớn, độ cao trung bình từ 800m - 1500m,
địa hình hiểm trở. Riêng thung lũng Khe Khặng và Khe Thơi có địa hình
tương đối bằng, đây là vùng trước đây và hiện nay cịn có tộc người Đan Lai
sinh sống.
Do địa hình hiểm trở, nhiều núi cao vách đá dựng đứng khó đi lại, 4
con suối lớn từ các dãy núi chảy vào sông Cả đều nhiều ghềnh thác và nhiều
khúc ngoặt nên sự phá rừng từ khu dân cư bên ngoài cịn ít, vì vậy Pù Mát là
một trong số rất hiếm khu rừng ngun sinh lớn cịn sót lại ở Việt Nam.


16

Hình 3.1. Vị trí địa lí Vƣờn quốc gia Pù Mát


17
3.1.1.3. Khí hậu thủy văn
* Khí hậu
Do địa hình của dãy Trường Sơn ảnh hưởng mạnh đến hồn lưu khí
quyển, đã tạo nên sự khác biệt lớn trong phân hoá khí hậu khu vực. Theo tài
liệu quan trắc nhiều năm của các trạm khí tượng Con Cng, Tương Dương
cho thấy:
- Chế độ gió: VQG Pù Mát nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, chịu ảnh hưởng của 02 loại gió chính đó là gió mùa Đơng Bắc (mùa
Đơng) và gió mùa Tây Nam (mùa hè).
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm 23 - 240C, tổng nhiệt năng từ 8.500 8.7000C.
+ Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau do chịu ảnh hưởng của
gió mùa Đông Bắc (giá lạnh và thường kèm theo mưa phùn) nên nhiệt độ

trung bình trong các tháng này xuống dưới 20 0C và nhiệt độ trung bình tháng
thấp nhất xuống dưới 180C (tháng giêng).
+ Ngược lại trong mùa hè, do có sự hoạt động của gió Tây Nam (gió
Lào) nên thời tiết rất khơ nóng, kéo dài tới 3 tháng (từ tháng 4 đến tháng 7).
Nhiệt độ trung bình mùa hè lên trên 250C, nóng nhất vào tháng 6 và 7, nhiệt
độ trung bình là 290C. Nhiệt độ tối cao lên tới 420C ở Con Cuông và 42,70C ở
Tương Dương vào tháng 4 và 5, độ ẩm trong các tháng này có nhiều ngày
xuống dưới 30%. Nguy cơ cháy rừng thường xảy ra vào mùa này.
- Chế độ mưa ẩm:
+ Lượng mưa từ 1.268,3 mm (ở Tương Dương) đến 1.790 mm (ở Anh
Sơn), sự chênh lệch lượng mưa đã tạo nên các tiểu vùng khí hậu rõ rệt: vùng
khơ ở phía Tây Bắc và vùng mưa nhiều ở phía Nam. Lượng mưa tập trung từ
tháng 5 đến tháng 10, chiếm 90 % lượng mưa cả năm. Mùa khô kéo dài từ


×