Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá tác động của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, một số công trình có ảnh hưởng đến cuộc sông của người dân trên địa bàn thành phố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LỊ VĂN THỊNH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ CƠNG TRÌNH CĨ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LỊ VĂN THỊNH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ CƠNG TRÌNH CĨ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích
trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Lò Văn Thịnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Nhuận đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, phòng Đào
tạo (bộ phận Sau đại học), khoa Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông
Lâm Thái Ngun đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện

đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ cơng chức, viên chức
phịng Tài Ngun và Mơi Trường, trung tâm phát triển quỹ đất TP. Điện Biên
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Thái Ngun, ngày tháng
Tác giả luận văn

Lò Văn Thịnh

năm2020


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 0
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. .................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................ 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm và những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư .......................................................................................................... 8

1.2. Cơ sở pháp lý. .......................................................................................... 13
1.2.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .................................................... 13
1.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Điện Biên về chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ............................................... 14
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
1.3.1. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam. ......................................................................................... 15
1.3.2. Cơ chế, chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của các tổ chức tài
trợ (WB và ADB) ............................................................................................ 20
1.4. Thực trạng cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam và
thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên....................................................... 22
1.4.1. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất tại Việt Nam ........................................................................................ 22


iv

1.5.2. Những ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thời gian qua .................................................................................. 30
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 34
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 34
2.3.1 Thời gian nghiên cứu đề tài.................................................................... 34
2.3.2 Địa điểm nghiên cứu đề tài .................................................................... 34
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
2.5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 35

2.5.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ....................................... 36
2.5.3. Phương pháp so sánh............................................................................. 36
2.5.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu .......................... 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 38
3.1. Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội, tình hình sử dụng đất và khái quát 2
dự án. ............................................................................................................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 40
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Điện Biên Phủ năm 2019 ............... 42
3.1.4. Khái quát về 2 dự án ............................................................................. 44
3.2. Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại hai
dự án ................................................................................................................ 47
3.2.1. Quy mô của hai dự án nghiên cứu........................................................... 47
3.2.2. Loại đất, diện tích thu hồi của hai dự án nghiên cứu ............................ 48
3.2.3. Kinh phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 2 dự án nghiên cứu 49


v

3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của hai
dự án đến đời sống người dân có đất bị thu hồi .............................................. 52
3.3.1. Kết quả điều tra về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ......... 52
3.3.2. Tình hình lao động và việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất ........ 53
3.3.3. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về kinh tế. 55
3.3.4. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về an
ninh, trật tự xã hội ........................................................................................... 57
3.3.5. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về môi
trường .............................................................................................................. 58
3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn TP. Điện Biên

Phủ, tỉnh Điện Biên ......................................................................................... 59
3.4.1. Thuận lợi ................................................................................................ 59
3.4.2. Khó khăn, tồn tại ................................................................................... 59
3.4.3. Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP. Điện Biên. ............... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Kiến Nghị .................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

BTGPMB

Bồi thường, giải phóng mặt bằng

CNH

Cơng nghiệp hố


GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HĐH

Hiện đại hoá

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

TP

Thành phố

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TĐC


Tái định cư

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hiện trạng sử dụng đất TP. Điện Biên năm 2019 .............. 42
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu cơ bản của hai dự án .............................................. 47
Bảng 3.3. Kết quả thu hồi đất của 02 dự án .................................................... 48
Bảng 3.4. Bảng giá đất cụ thể tại 2 dự án ....................................................... 49
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 2 dự án........ 50
Bảng 3.6. Kết quả điều tra về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ... 52
Bảng 3.7. Tình hình lao động và việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất
thuộc dự án 1 ................................................................................................... 53
Bảng 3.8. Tình hình lao động và việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất
thuộc dự án 2 ................................................................................................... 54
Bảng 3.9. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ......... 55
Bảng 3.10. Tình hình thu nhập của các hộ sau thu hồi đất ............................. 56
Bảng 3.11. Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất..... 57
Bảng 3.12. Tình hình mơi trường khu vực dự án sau thu hồi đất ................... 58



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài ngun vơ cùng q giá, đóng một vai trị vơ cùng
quan trọng trong sự phát triển của mỗi Quốc gia. Ngày nay, trong quá trình
xây dựng và phát triển đất nước nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều cho
các mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát
triển kinh tế. Tuy nhiên đất đai khơng phải lúc nào cũng có sẵn, quỹ đất tương
đối ổn định, để có đất phục vụ cho các nhu cầu trên buộc nhà nước phải tiến
hành thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. Thu
hồi đất khơng chỉ làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai (làm chấm dứt
quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất) mà
cịn “đụng chạm” đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: Lợi ích của
người bị thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích của người được
hưởng lợi từ việc thu hồi đất. Do vậy yêu cầu đặt ra chính là việc giải quyết
hậu quả của việc thu hồi đất (thực chất là việc xử lý hài hịa lợi ích kinh tế
giữa các bên). Việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện. Đây
cũng là một vấn đề cực kỳ phức tạp, nhạy cảm và mang tính thời sự cấp bách
hiện nay.
Mặc dù trong thời gian qua cơng tác thu hồi đất đã có những chuyển
biến tích cực, đã đạt được những thành tựu nhất định, những quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi đất ngày càng hoàn thiện hơn nhưng nhìn chung vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn
chế, thiếu sót, nhiều bất cập chưa có hướng giải quyết. Thực tế trong quá trình
thực hiện thu hồi đất trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đã
chứng tỏ điều này, có rất nhiều dự án chậm tiến độ khơng được triển khai như
đúng kế hoạch, có những dự án phải tạm dừng thi công hoặc thi công rất
chậm, có cơng trình vừa triển khai thi cơng vừa tổ chức vận động, vừa điều



2

chỉnh chính sách bồi thường, hỗ trợ. Các dự án chậm tiến độ không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân, không đáp ứng kịp thời nhu cầu cơ sở
hạ tầng, vật chất kỹ thuật cho xã hội mà còn làm thiệt hại lớn về kinh tế cho
Chủ đầu tư, Nhà nước, gây lãng phí nguồn tài nguyên đất. Sở dĩ công tác thu
hồi đất xảy ra những bất cập như vậy một mặt cũng do tâm lý, ý thức của
người dân, do sự hạn chế về nguồn vốn cũng như năng lực quản lý, trình độ
chun mơn của cán bộ thực hiện; mặt khác do công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, công tác thu hồi đất diễn ra chưa cơng khai, chưa đúng quy trình,
chưa chi tiết đến người có đất bị thu hồi, các chính sách quy định cịn chưa
đầy đủ, chưa cụ thể, hay thay đổi, chưa phù hợp với điều kiện thực tế của
từng địa phương. Đặc biệt việc quy định khung giá đền bù chưa sát với giá thị
trường; Quỹ nhà đất tái định cư còn thiếu, chất lượng kém gây nhiều bức xúc
cho người dân dẫn đến khiếu kiện, khiếu nại.
Thành phố Điện Biên Phủ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của tỉnh Điện Biên. Thành phố có vị trí quan trọng về an ninh, quốc
phịng, có nhiều ngành, nhiều lĩnh vực đang phát triển. Để đáp ứng yêu cầu đó
Thành phố đã kêu gọi đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội là thực sự cần thiết.
Qua tìm hiểu các vấn đề thực tế và nhận thức được sự ảnh hưởng của việc thu
hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng ảnh hưởng đến cuộc sống của người
dân, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh giá tác động của việc thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng, một số cơng trình có ảnh hưởng đến cuộc sông của
người dân trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên” là có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa

bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến
đời sống, việc làm, thu nhập của hộ gia đình, cá nhân sau khi Nhà nước thu hồi đất.


3

- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng tại thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Những kết quả thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở
thực tiễn để đánh giá tình hình đời sống, sản xuất của người dân trước và sau
khi bị Nhà nước thu hồi đất, góp phần phát hiện, khắc phục những tồn tại,
đóng góp cho việc hồn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn cho chính sách bồi
thường GPMB và giúp cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả, góp phần
xây dựng phát triển xã hội bền vững, văn minh, hiện đại nhằm cải thiện cuộc
sống của mọi người dân;
3.2. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề bức xúc
đang đặt ra hiện nay ở thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, kết quả
nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trong quá trình
đền bù hỗ trợ tái định cư khi nhà nước tiến hành thu hồi đất.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.1.1. Một số khái niệm liên quan

 Thu hồi
Thu hồi là việc lấy lại cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc cái bị người
khác lấy (Nguyễn Như Ý, 2001). Ở nước ta, do đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất vì vậy, khái niệm
thu hồi đất gắn liền với sự tồn tại của quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Theo
Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai
(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Từ khái niệm trên có thể hiểu thu hồi đất thực chất là một trong những
biện pháp nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai giữa một bên là các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất hoặc được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất và một bên là Nhà nước với tư cách là chủ
sở hữu đất đai. Việc thu hồi đất xảy ra do hai nguyên nhân chủ quan và khách
quan. Nguyên nhân chủ quan là do người sử dụng đất hoặc người của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thực hiện trái pháp luật gây ra; nguyên nhân khách
quan là thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế xã hội.

 Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao (Trung tâm ngơn ngữ và Văn hóa Việt Nam, 1998).
Theo Khoản 12 - Điều 3 Luật Đất đai 2013, Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).


5


Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013)
Giải phóng mặt bằng là q trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên phần đất
nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng
trình mới trên đó.
Trong thực tế có thể thấy q trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất để GPMB nhằm phục vụ thực hiện các dự án đầu tư đó là q trình giải
quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao
đất với các hình thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất khác tùy
theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích đã bị mất mát
trong quá trình thu hồi đất và q trình này phải được thực hiện dựa trên những
chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được bắt đầu từ khi thành lập
Hội đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
* Giá đất
Giá đất phản ánh mối quan hệ đất đai - thị trường - sự quản lý của Nhà
nước. Nhà nước điều tiết quản lý đất đai qua giá hay nói một cách khác: giá
đất là công cụ kinh tế để quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị
trường, đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối
đất đai, để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ của mình và Nhà nước điều
chỉnh các quan hệ đất đai theo pháp luật. Như vậy giá đất do Nhà nước quy
định chỉ nhằm để giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà nước
(chủ sở hữu đất) và một bên là người sử dụng đất (người được Nhà nước giao
đất hoặc cho thuê đất). Giá bán quyền sử dụng đất được hình thành trong các



6

giao dịch dân sự là do các bên tự thoả thuận và giá này được gọi là “giá đất
thực tế” hay “giá đất thị trường”.
Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối
với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Xây dựng Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định giá (định kỳ 05 năm một lần);
- Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp quy
định tại Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điểu 172 và Khoản 3 Điều 189 của Luật
Đất đai năm 2013; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê;
- Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
* Định giá đất và định giá bất động sản
a, Định giá đất
Là những phương pháp kinh tế nhằm tính tốn lượng giá trị của đất đai
bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một
thị trường nhất định.
Đất đai là tài sản, vì vậy về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định
giá các tài sản thông thường. Mặt khác, đất đai là một tài sản đặc biệt, nên giá
đất ngồi các yếu tố về khơng gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó
cịn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Vì vậy có thể nói giá đất chỉ là
sự ước tính về mặt giá trị mà khơng có thể tính đúng, tính đủ như các tài sản
thông thường.
b, Định giá bất động sản

Khi Nhà nước giao đất cho người sử dụng đều gắn với một mục đích sử


7

dụng cụ thể. Mục đích sử dụng có thể thay đổi theo thời gian khi được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Vì vậy, việc định giá đất phải dựa
trên mục đích sử dụng đất do pháp luật quy định tại thời điểm xác định, việc
định giá đất không thể tách rời với việc định giá tài sản gắn liền với đất.
Bất động sản (BĐS) là một tài sản nhưng nó khác với các tài sản khác
là khơng thể di dời được. Bất động sản bao gồm: Đất đai; nhà ở, cơng trình
gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng
trên đất; Các tài sản gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy
định. Định giá BĐS thực chất là định giá đất và định giá các tài sản gắn liền
với đất nên không tách chúng hoàn toàn độc lập với nhau.
Bồi thường thiệt hại khi GPMB là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp,
trong đó giá đất, giá BĐS để bồi thường thiệt hại là vấn đề thời sự nan giải, là
nguyên nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện các dự án, gây khiếu kiện
trong công tác bồi thường GPMB. Do đó để khắc phục cần phải có giá bồi
thường phù hợp, đảm bảo cho người bị thu hồi đất tạo được cuộc sống của
mình, ít nhất phải bằng nơi ở cũ.

 Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm ngơn ngữ và Văn
hóa Việt Nam, 1998).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013)
Có 4 loại hỗ trợ, cụ thể:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;


8

- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác.
Như vậy, khác với bồi thường là việc chi trả lại một cách tương xứng
những giá trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của
nhà nước đối vợi sự mất mát của người dân phải chịu khi bị thu hồi đất thực
hiện những lợi ích chung của đất nước, cộng đồng.

 Tái định cư:
(TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi đất hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế, xã hội
đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.

1.1.2. Đặc điểm và những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
1.1.2.1. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a. Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực thành phố, mật độ dân cư
cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ngoại


9

thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do đó
mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành
với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực
và từng dự án cụ thể.
b. Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị, có vai trị quan trọng trong đời sống KTXH đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống
nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển
đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để
sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng
họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng
dẫn đến cơng tác tun truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi
thường rất khó khăn. Bởi vậy, để đảm bảo ổn định đời sống dân cư cần thiết phải
thực hiện tốt việc hỗ trợ, chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân.
- Đối với đất ở phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc với chế độ quản lý khác nhau qua nhiều thời kỳ, cơ chế chính
sách khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép.

+ Thiếu quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu
tái định cư thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân.
+ Ở một số vùng, người dân sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và
sống bám sát vào các trục đường giao thông, nay chuyển đến ở khu vực mới
thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển (Nguyễn
Thị Hồng Nhung, 2014).


10

1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a. Việc ban hành thực thi các văn bản quy phạm pháp luật đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi
hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định
cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Tất cả các quốc gia trong q trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng
đất đai để xây dựng cơng trình hạ tầng, cơng trình phúc lợi xã hội, thực hiện
các quy hoạch chi tiết để phục vụ lợi ích cơng cộng. Do có tính chất đặc thù
nên việc cung ứng đất đai không thể dựa vào cơ chế thị trường, mà phải thông
qua biện pháp mang tính bắt buộc gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường
(Đào Trung Chính, 2014).
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy: nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ
quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung cịn hạn chế;
trong khi đó việc tun truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa
tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số
cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ,

không công khai, công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà
đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ GPMB
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai có hạn về khơng gian sử dụng, để tồn tại và duy trì cuộc sống
của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai để sinh
sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được
trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa


11

phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết
định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và các địa phương nói riêng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ tạo cung cho thị
trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu chính
trị, xã hội, cơng bằng, dân chủ, văn minh trong đền bù có tổ chức tái định cư
và cũng là công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều
nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất (Tôn Gia Huyên, 2009).
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện
khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
c. Cơng tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013, người sử dụng đất đai phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ). GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng
đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lơ đất) cụ
thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải
quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất.
Trong công tác bồi thường, GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định
đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay,
công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến
động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hồn tất. Chính vì vậy
mà cơng tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt cơng tác


12

đăng ký đất đai. Cấp GCNQSDĐ thì cơng tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi,
tiến độ GPMB nhanh hơn (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
d. Giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho cơng tác bồi thường,
GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy
định của pháp Luật Đất đai 2003 thì giá đất được hình thành trong các trường
hợp sau đây (Điều 55):
- Do UBND các Tỉnh, Thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp
tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và
khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công khai ngày 01 tháng 01
hàng năm.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử

dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Định giá đất gắn liền với việc gắn liền với việc xác định thuế và mức
thuế nhà đất/ bất động sản, thuế thừa kế đánh vào di sản của người đã chết,
thuế trước bạ, thuế hiến tặng, tiền đền bù phải trả hoặc truy thu, tiền thuế nhà
đất/BĐS, ngồi ra cịn liên quan đến các dịch vụ công, quản lý đất
TĐC…Định giá đất là cơ sở của quản lý giá đất, tiêu chuẩn giá đất được định
ra một cách khoa học là yêu cầu của việc sử dụng hợp lý đất đai, quản lý đất
đai và giá đất cả ở tầm vĩ mô, vi mô. Định giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị
trường cho việc hoạch định chính sách quản lý giá đất, đồng thời các tài liệu
thị trường về tiêu chuẩn, quy phạm quản lý giá đất thúc đẩy hệ thống hóa
phương pháp định giá và nâng cao độ chính xác của cơng tác định giá. Có sự
quan hệ rất mật thiết của việc giữa việc định giá đất với việc quản lý đất đai


13

và thị trường BĐS. Quản lý tốt giá đất sẽ mang đến những tác động tích cực
sau đây: đề phịng được giá cả đất đai tăng đột biến; đề phòng được nạn đầu cơ
đất đai, thúc đẩy sử dụng đất hợp lý; quy phạm hóa được hành vi giao dịch của
hai bên, góp phần xây dựng một thị trường đất đai có quy phạm, định giá đất
được khách quan và chính xác; ngăn chặn được thất thốt thu lợi của đất đai
quốc hữu (Tơn Gia Hun và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan
hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định
của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị
trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là
giá đất do các địa phương quy định và cơng bố đều khơng theo đúng ngun
tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh
khiếu kiện.
Luật Đất đai năm 2013, ngoài việc tiếp tục quy định khung giá các

loại đất, bảng giá đất, còn bổ sung quy định giá đất cụ thể. Bên cạnh đó, Luật
Đất đai quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất
hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất. Bỏ việc công bố
bảng giá đất vào ngày 1/1 hàng năm. Bảng giá đất chỉ áp dụng đối với một số
trường hợp thay thế cho việc áp dụng cho tất cả các mục đích như quy định
tại Luật Đất đai 2003.
1.2. Cơ sở pháp lý.
1.2.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;


14

Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất (áp dụng
ngày 1/7/2014)
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bố sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác địh giá đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất,

cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
1.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Điện Biên về chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Quyết định của UBND tỉnh Điện Biên: số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19
tháng 01 năm 2010 ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định số10/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2012 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên


15

Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 08/9/2014 của UBND tỉnh
Điện Biên ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 của UBND tỉnh
Điện Biên Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 của UBND tỉnh
Điện Biên về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Quyết định số 86/2016/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh
Điện Biên về việc ban hành giá xây dựng mới của nhà, công trình làm cơ sở
xác định giá bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất năm 2017

trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Quyết định số: 74/2017/QĐ-UBND ngày 04/12/2017 của UBND tỉnh
Điện Biên về việc ban hành bảng đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là
thủy sản và di chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Quyết định 39/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành kèm theo
Quyết định 58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam.
1.3.1.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu nhà
nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông
dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai


16

thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu tiền sử
dụng đất và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan nhà nước,
phục vụ mục đích cơng cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục
đích quốc phịng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
thì được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích cơng cộng, lợi ích quốc gia... thì Nhà nước có chính sách

bồi thường và tổ chức tái định cư cho người bị thu hồi đất.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc
vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở
lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp
sau khi thu hồi sẽ được chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở
hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
đất bị thu hồi. Ngồi ra, pháp luật đất đai Trung Quốc cịn quy định mức nộp
lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 -2.175.000 nhân dân tệ/ha.


×