Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Farm 22, Moshav Tzofar, Arava, Israel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

---------------------------

NGUYỄN THỊ THANH HÀ
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI FARM 22 MOSHAV TZOFAR, ARAVA, ISRAEL

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

---------------------------

NGUYỄN THỊ THANH HÀ
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI FARM 22 MOSHAV TZOFAR, ARAVA, ISRAEL

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K 47 N03 - QLĐĐ

Khoa

: Quản lý tài nguyên


Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn

: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 11
tháng thực tập tốt nghiệp tại đất nước Israel em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài ngun,
các phịng ban cùng các thầy cơ giáo đã dạy dỗ, truyền đạt và trang bị cho em
những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức mới trong quá trình thực tập
tại đất nước xa xôi Israel .
Đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hồn
thành bài khóa luận này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè tại trung tâm đào
tạo Quốc tế ITC, và trung tâm AICAT đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung
cấp thơng tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp đỡ
em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi
khó khăn để hồn thiện khố luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và hạn chế về kiến

thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy nên kính mong các
thầy cơ và giáo viên hướng dẫn giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Hà


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Năng suất và sản lượng chà là tại Farm
Bảng 4.2: Giá trị thặng dư của ớt biến động theo giá cả thị trường
Bảng 4.3: Giá bán chà là phụ thuộc và kích cỡ
Bảng 4.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của Farm
Bảng 4.5. Hiệu quả môi trường của farm


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Một nhà kính giữa sa mạc ở Moshap Ein Yahav
Hình 2.2: Vùng nơng thơn tại Paran
Hình 2.3: Ngày thu hoạch chà là
Hình 2.4: Vườn hoa tại Moshap Paran

Hình 2.5. Quá trình hình thành đất
Hình 4.1: Hình ảnh tại trang trại cà tím
Hình 4.2: Hình ảnh trang trại ớt chng
Hình 4.3: Hình ảnh vườn chà là của Farm
Hình 4.4: Hình ảnh packing house của trang trại
Hình 4.5: Hình ảnh ớt chng tại trang trại
Hình 4.6: Hình ảnh chà là vào mùa thu hoạch
Hình 4.7: Sản lượng thu hoạch ớt theo tháng tại farm 22 Tzofar
Hình 4.8: Tỷ lệ phần trăm kích thước của ớt sau khi được phân loại
Hình 4.9:Tỷ lệ kích cỡ của chà là sau khi được phân loại


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH………………………………………………………….iii
MỤC LỤC………………………………………………………………………….iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU………………………………………………………………...1
1.1: Đặt vấn đề
1.2: Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1: Mục tiêu tổng quát
1.2.2: Mục tiêu cụ thể
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………4
2.1: Tổng quan của đề tài
2.1.1: Tổng quan về đất nước Israel
2.1.2: Tổng quan về Moshap Tzofar Arava
2.2: Tổng quan về nền nông nghiệp Israel
2.3: Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất

2.3.1: Khái niệm chung về đất đai
2.3.2: Khái niệm chung về đất nơng nghiệp
2.3.3: Q trình hình thành đất
2.3.4: Vai trị và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
2.3.5: Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.3.6: Tầm quan trọng của đánh giá đất
2.3.7: Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.3.8: Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.3.8.1: Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
2.3.8.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.3.8.3: Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.4: Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả sử
dụng đất


v

2.4.1: Trên thế giới
2.4.2: Trong nước
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1: Đối tượng nghiên cứu
3.1.2: Phạm vi nghiên cứu
3.2: Nội dung nghiên cứu
3.2.1: Nội dung 1: Khái quát về Farm 22 và Farm chà là
3.2.2: Nội dng 2: Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại Farm22
và Farm chà là
3.2.3: Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
3.2.4: Nội dung 4: Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất
3.3: Phương pháp nghiên cứu

3.3.1: Thu thập số liệu thứ cấp
3.3.2: Thu thập số liệu sơ cấp
3.3.3: Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
3.3.3.1: Hiệu quả kinh tế
3.3.3.2: Hiệu quả xã hội
3.3.3.3: Hiệu quả môi trường
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN………………………41
4.1: Khái quát về Farm 22
4.1.1: Điều kiện tự nhiên
4.1.2: Điều kiện kinh tế xã hội
4.2: Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông và Farm chà là
4.3: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
4.3.1: Hiệu quả kinh tế
4.3.2: Hiệu quả xã hội
4.3.3: Hiệu quả mơi trường
4.4: Thuận lợi, khó khăn bài học kinh nghiệm và đề xuất
4.4.1: Tại Israel


vi

4.4.2: Khi áp dụng mơ hình sản xuất vào Việt Nam
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………...58
5.1: Kết luận
5.2: Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..59
Tài liệu tham khảo tiếng việt
Tài liệu Internet



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã
hội, nó khơng chỉ là đối tượng lao động mà cịn là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế
được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác
động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường
duy nhất sản xuất ra những lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử
dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vẫn đề cấp thiết của mỗi quốc gia,
nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, con
người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do có sự
khác nhau về số lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi và hạn chế cho
việc khai thác sử dụng, nên phương thức sử dụng đất cũng khác nhau ở mỗi vùng,
mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Như chúng ta đã biết qua các phương tiện truyền thông thì ngành nơng nghiệp ở
Israel là một ngàng cơng nghiệp phát triển cao: Israel là một nước xuất khẩu chủ yếu
các sản phẩm tươi sống và đi tiên phong trên thế giới trong công nghệ, nông nghiệp
mặc dù trên thực tế địa lí của Israel khơng được ưu đãi cho nơng nghiệp. Hơn một
nửa diện tích đất tại đây là sa mạc, khí hậu khắc nghiệt và thiếu nguồn nước hồn
tồn khơng có lợi cho nơng nghiệp. Chỉ có 20%diện tích đất tự nhiên là canh tác.
Thực tế sản xuất nông nghiệp tại Israel tiếp tục phát triển bất chấp những hạn chế
nghiêm trọng về đất và nước không hề dễ dàng, mà có được nhờ sự hợp tác mật thiết
và liên tục giữa các nhà nghiên cứu và người nông dân, cùng các ngành dịch vụ và
công nghiệp liên quan tới nông nghiệp. Nghiên cứu và phát triển theo hướng ứng
dụng đã được tiến hành tại quốc gia này từ rất sớm, giúp ngành nông nghiệp phát
triển dựa vào khoa học và cơng nghệ. Chìa khóa thành cơng này nằm ở luồng thông

tin hai chiều giữa các nhà nghiên cứu và những người nông dân, sự phối hợp chặt


2

chẽ giữa các cơ quan chính phủ, các viện nghiên cứu, các ngành công nghiệp và các
cơ quan hợp tác nhằm tìm kiếm giải pháp và đối phó những thách thức mới đã đem
lại những giống cây trồng mới và một loạt những cải tiến về tưới tiêu, phân bón, cơ
giới, tự động, canh tác và thu hoạch. Nằm cách Tel Aviv hơn 200km về phía Nam,
khu vực Arava đã trở thành biểu tượng cho những thành tựu về nông nghiệp của
Israel với tư cách nhà phát triển hàng đầu về công nghệ nông nghiệp trên sa mạc.
Vùng đất này được ví như thung lũng silicon của ngành nơng nghiệp Israel. Để ứng
dụng phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Israel tại Việt Nam, góp phần thực hiện
chiến lược “Phát triển bền vững”, đáp ứng nhu cầu về nông sản phẩm cao cấp và chất
lượng cảnh quan môi trường sinh thái, để phục vụ cho cuộc sống ngày càng nâng
cao. Qua 10 tháng thực tập nghề nghiệp tại Israel nói chung và xuất phát tư ý nghĩa
thực tiễn nói trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm,
dưới sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Thế Đặng, ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài
nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tại Farm 22, Moshav Tzofar, Arava, Israel”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Farm 22, Moshav Tzofar,
Arava, Israel từ đó đánh giá hiệu quả, phương thức, cách làm.
- Qua đó rút ra kinh nghiệm phù hợp và đề xuất các phương hướng sử dụng đất
nơng nghiệp hợp lí, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho những năm
tới phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế 1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- xã hội tại Việt Nam.
- Khái quát tình hình sản xuất nơng nghiệp tại farm 22
- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại farm

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên –
kinh tế - xã hội tại Farm
- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm
- Đưa ra những giải pháp sử dụng đất hiệu quả hơn


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan của đề tài
2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL

* Vị trí địa lý
Israel là một quốc gia nằm ở Trung Đông, nằm giữa vĩ tuyến 29o và 34o Bắc,
và kinh tuyến 34o và 36o Đông, trên bờ Đông Nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của
biển Đỏ. Trong khuôn khổ biên giới năm 1949, gồm một đồng bằng hẹp và màu mỡ
ven biển Địa Trung Hải, vùng núi trơ trọi Giu-đa ở trung tâm, sa mạc Nê-gếp ở phía
Nam và một phần thung lũng Jordan.
Có biên giới trên bộ với nhiều nước:
- Phía Bắc là Liban
- Phía Đơng Bắc là Syria
- Phía Đơng là Jordan
- Phía Đơng Tây là dải Gaza của Palestine
- Phía Tây Nam là Ai Cập
Quốc gia này có diện tích tương đối nhỏ, song lại có đặc điểm địa lí đa dạng.
Trung tâm tài chính và cơng nghệ của Israel là Tel Avid và Jerusalem được tuyên bố
là thủ đơ vào năm 1980.

* Lịch sử hình thành:

Theo nghị quyết 181 của Liên hợp quốc , nhà nước Israel thành lập ngày
14/5/1948 trên diện tích 14.100km2. Tuy nhiên sau các cuộc chiến tranh chấp với
các nước Ả-rập, Israel quản lí khoảng 28.000km2..

* Thể chế nhà nước:
Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện từ năm 1948, khơng có
Hiến pháp thành văn chỉ có những điều luật riêng rẽ. 120 thành viên của Quốc hội
được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ thống bầu tử đại diện tỉ lệ,
nhiệm kì 4 năm. Thủ tướng được bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử, nhiệm kì 4
năm. Các thành Quốc hội bầu nhiệm kì 5 năm (khơng có quyền hành pháp thuộc về
Thủ tướng).


4

* Kinh tế:
Là nền Kinh tế thị trường. Năm 2013, Israel xếp thứ 19 trong tổng số 187 quốc gia
về Chỉ số Phát triển Con người của Liên hợp quốc, được xếp vào nhóm “phát triển
rất cao”.
-

Cơng nghiệp chiếm 17%

-

Nơng nghiệp chiếm 2%

-

Dịch vụ chiếm 81% GDP

Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phòng lớn

và hồn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa Israel và các nước láng giềng. Israel
là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bưởi. Phần lớn diện
tích của Israel được canh tác do các tập thể và hợp tác xã. Tài nguyên của Israel nghèo.
Gia công kim cương nhập khẩu là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu. Du lịch đến các vùng
đất Thánh cũng đóng vai trị quan trọng cho nguồn thu ngân sách; Xuất khẩu đạt 23,5
tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nước ngồi: 18,7 tỷ USD.
Nơng nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel là một
trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới; sản xuất thực phẩm, kim
cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân sự, hàng điện tử
công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh.
 Sản phẩm Nông nghiệp: Cam quýt, rau, bơng, thịt bị, gia cầm, các sản phẩm
từ sữa.
 Cơng nghiệp: Sản phẩm công nghiệp cao ( bao gồm cả hàng không, thông tin
liên lạc, sản xuất, sợi quang học), gỗ và sản phẩm giấy, kali cacbonnat và photphat,
thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, natri hydroxit, xi măng, xây dựng, sản phẩm kim loại,
sản phẩm hóa chất, chất dẻo, cắt kim cương, dệt may, giày dép.
 Mặt hàng xuất khẩu: Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cương, sản
phẩm nơng sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí;
 Mặt hàng nhập khẩu: Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tư, kim cương thô,
nhiên liệu,lương thực, hàng tiêu dùng;

* Dân số: 7.473050 triệu người
* Y tế - Giáo dục:


5

- Y tế: Người dân được bảo hiểm do nhà nước đầu tư, cho cả y tế tư nhân hoạt

động. Thiết bị và chất lượng dịch vụ y tế hiện đại và cao.
- Giáo dục: Áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miễn phí. Người dân tự
do lựa chọn trường dạy qua tiếng Ả-rập hoặc tiếng tiếng Hebrew. Hệ thống giáo dục
theo các bậc: tiểu học 6 năm, trung học 3 năm và trên trung học 2 năm. Bằng tốt
nghiệp xong ba cấp này có giá trị thi vào đại học và kiếm việc làm. Đại học mở, đại
học từ xa khá phát triển.

* Tài nguyên khoáng sản:
- Không được thiên nhiên ưu đãi.
- Chủ yếu là gỗ xây dựng, mỏ đồng, khí tự nhiên, đá photphat, magie bromua,
kali cacbonat, đất sét, cát

* Du lịch:
Đặc biệt là du lịch tôn giáo, là một ngành quan trọng tại Israel, nhờ có khí hậu ơn
hịa, các bãi biển, di chỉ khảo cổ học, các di tích lịch sử và kinh thánh, và địa lý độc
đáo. Vấn đề an ninh của Israel gây tổn hại cho ngành du lịch, song số lượng du
khách phục hồi sau Đại khởi nghĩa của người Palestine. Năm 2013, một báo cáo cho
hay 3,54 triệu du khách đến Israel, địa điểm phổ biến nhất là Bức tường Than khóc
với 68% du khách đến đó. Israel có số lượng bảo tàng bình qn đầu người cao nhất
trên thế giới
2.1.2. Tổng quan về Moshav Tzofar vùng Arava
Tzofar là một moshav ở miền nam Israel. Nằm gần Tuyến đường 90, khoảng
120 km về phía bắc Eilat, phía nam Sapir và phía bắc Tzukim, nó thuộc thẩm quyền
của Hội đồng khu vực Trung tâm Arava. Năm 2017 nó có dân số là 419.
Nước tưới tiêu đến từ Tập đoàn Mekorot Water hoạt động tốt.
Trong năm 2009 nó đã có khoảng 100 gia đình. Với điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt như Tzofar chỉ thích hợp cho việc trồng ớt chng và nó đã trở thành cây
trồng chính của Tzofar. Năng suất và chất lượng của ớt cao nhất ở Arava (10 tấn /
dunam). Ngày nay, một số trang trại đang thử nghiệm một số loại rau như bông cải
xanh, hành tây, tỏi, bí xanh, cà tím. Ngồi ra cịn có trồng hoa, bò sữa, cừu.


* Kinh tế


6

Mỗi hộ nông trại bao gồm 50 dunam (50,000 m²). Các loại cây trồng chính
là ớt và hoa chất lượng cao cho xuất khẩu. Ngoài ra, 14 trong số các gia đình chạy
một chuồng cừu với 40-45 con bị sữa mỗi con. Trong số các trang trại nhỏ hơn là
trồng chà là và chăn ni gà tây.
Một số gia đình bổ sung thu nhập của họ với các hoạt động khác như trường
cưỡi ngựa, vườn ươm cây rau và hoa, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ và tour du lịch.
Trong năm 2008 quy định mới ở Israel đã làm cho năng lượng mặt trời có lợi
nhuận. Một số gia đình bắt đầu sản xuất điện (thương mại) từ các nhà máy điện
quang điện 50kWp (mỗi gia đình), sử dụng bức xạ mặt trời cao trong khu vực và thời
tiết khơ.

* Nền văn hóa
Các moshav cung cấp cho các thành viên của nó một loạt các dịch vụ cộng
đồng bao gồm một mẫu giáo, vườn ươm, câu lạc bộ thành viên, câu lạc bộ thanh
thiếu niên, bể bơi, nhà để xe, phòng tập thể dục, khu vườn công cộng tươi tốt và một
thư viện tốt.
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL

* Đặc điểm chung:
- Ngành nông nghiệp của Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa
lý khơng thích hợp cho nơng nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới
về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nơng nghiệp.
- Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc , điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu

nước hồn tồn khơng thích hợp cho nơng nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện
tích Israel là đất nơng nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6%
giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng
lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại
được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao,
đường.
- Sự phát triển của nền nông nghiệp gắn liền với phong trào phục quốc Do Thái
và sự nhập cư của người Do Thái vào Palestine ở cuối thế kỷ 19. Những người nhập


7

cư Do Thái mua những mảnh đất gần như bán sa mạc, chúng đã bị cằn cỗi bởi phá
rừng, sói mòn và bỏ hoang. Họ bắt tay vào việc thu dọn đá sỏi, cải tạo đất, chống
ngập, trồng rừng, chống xói mịn, rửa đất mặn. Kể từ khi độc lập năm 1948, tổng
diện tích đất canh tác đã tăng từ 408.000 mẫu Anh (1.650 km2 ) đến 1.070.000 mẫu
Anh (4.300 km2), số cộng đồng nông nghiệp tăng từ 400 lên 725. Sản lượng nông
nghiệp tăng 16 lần, nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số.
- Thiếu nước là một vấn đề nghiêm trọng. Lượng mưa trung hằng tháng giữa
tháng 9 và tháng 4, với sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước, dao động từ
70 cm ở miền bắc cho tới 2 cm ở miền nam. Nguồn nước tái tạo hàng năm vào
khoảng 160 triệu mét khối, 75% được dùng cho nông nghiệp. Hầu hết các nguồn
nước ngọt của Israel đều được kết nối vào hệ thống thủy lợi quốc gia, bao gồm các
trạm bơm, hồ chứa, kênh, ống dẫn đưa nước từ miền bắc đến miền nam.

* Ngày nay
Tỷ trọng của nơng nghiệp trong GDP có xu hướng giảm. Trong năm 1979,
nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm 1995, có 43,000
đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8% trong số đó có diện tích
nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa 10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và

190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số 380.000 hecta đất canh tác năm 1995,
20,8% đất được sử dụng toàn thời gian và 79,2% đất được sử dụng bán thời gian.
Trong số đất nơng nghiệp có 160.000 hecta được sử dụng cho các mục đích khác
ngồi mục đích trồng trọt. Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía bắc,
vùng đồi nội địa và thung lũng song Jordan.
Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6% năm
2005; chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao động. Giữa năm
2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản lượng tồn ngành. Hoa
chiếm 20%, trái cây (khơng bao gồm chi cam chanh) chiếm khoảng 15%, trái cây
thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác
18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra nông nghiệp được tiêu dùng trong nước, 33,9%
đầu ra nông nghiệp là đầu vào cho sản xuất các sản phẩm khác trong nước, và 22%
dành cho xuất khẩu trực tiếp. Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây


8

(khơng tính cam chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản
khác được xuất khẩu.
Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong khi
số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra nhiều sản
phẩm hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu thụ trong khi tăng 26%
sản lượng.

* Loại hình nơng nghiệp
Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác có từ
đầu thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo: Kibbutz, một cộng đồng trong đó sản
phẩm làm ra được sở hữu chung và thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích
cho mọi người; Moshav, một dạng làng nơng nghiệp trong đó mỗi gia đình sở hữu
riêng đất đai trong khi việc mua bán và tiếp thị được thực hiện chung trong sự hợp

tác. Cả 2 loại hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ của những người
tiên phong muốn có những cộng đồng công bằng, hợp tác và tương trợ lẫn nhau
nhưng cũng đồng thời tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản quốc gia
là sản phẩm từ các Kibbutz và Moshav, cũng như rất nhiều thực phẩm đóng hộp.

Hình 2.1. Một nhà kính giữa sa mạc ở Moshav Ein Yahav


9

Hình 2.2. Vùng nơng thơn tại Moshav Paran
Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể trồng
nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa và bắp được trồng ở
215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông.
Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho. Chúng
được trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, dưa leo, tiêu và bí được
trồng phổ biến ở mọi miền đất nước; dưa gang được trồng trong mùa đông ở các
thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nước trồng chuối và chà là, vùng đồi núi
phía bắc trồng táo, lê, chery. Ngoài ra, các vườn nho được trồng khắp đất nước,
ngành chế biến rượu của Israel đang cạnh tranh mạnh với thế giới.
Năm 1997, 107 triệu USD giá trị của sợi bông vải được trồng ở Israel, hầu hết
bông vải đều được đặt hàng từ trước khi trồng. Bông vài được trồng trên 28.560
hecta đất, tất cả đều được canh tác bằng lối tưới nước nhỏ giọt. Năng suất bơng vải
trung bình đối với giống Acala là 5,5 tấn một hecta, giống Pima là 5 tấn một hecta.
Đây là năng suất bông vải cao nhất thế giới.

* Chăn ni
Bị sữa của Israel cho lượng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới,
10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống
kê Israel xuất bản năm 2011) vượt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497),

châu Âu (6.139) và Úc (5.601). 1.304 triệu lít sữa đã được sản xuất bởi các đàn bò
của Israel trong năm 2010.


10

Hầu hết sản lượng sữa của Israel đều xuất phát từ các trang trại ni giống bị
Israel-Holsteins, một giống cho sản lượng cao và có sức đề kháng tốt. Ngồi ra Israel
cịn xuất khẩu sữa cừu.

* Ni trồng và đánh bắt thủy hải sản
Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nước mặn; đánh bắt cá nước
ngọt được tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee). Công nghệ tiên tiến được sử
dụng để nuôi cá tại các hồ nhân tạo trong sa mạc Negev. Các nhà khoa học ở trung
tâm Bengis chuyên về nuôi trồng thủy hải sản trong sa mạc tại đại học Ben-gurion ở
Negev khám phá ra rằng nguồn nước lợ tại sa mạc có thể được dùng trong trồng trọt,
nuôi trồng thủy sản và kết hợp cả hai. Điều này dẫn đến việc nuôi cá, tôm và các
động vật giáp xác ở Negev.
Đánh bắt cá trên biển phía đơng Địa Trung Hải đã sụt giảm mạnh vì nguồn cá
đã cạn kiệt. Nguồn cung cấp cá nước ngọt phụ thuộc gần như hồn tồn vào ni
trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu
dẹt, cá rô phi, ambloplites rupestris, cá chẽm, silver perch. Cá nuôi trong lồng đặt
dưới mặt nước biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là denis ở Israel), cá chẽm
châu âu và một giống cá meager Nam Mỹ. Cá hương và cá hồi được nuôi ở trong
những hồ đặc biệt trông giống như các con kênh với nước từ sông Dan (một nhánh
thượng nguồn của sông Jordan) chảy qua các hồ này.

*

Trái cây và rau củ


Hình 2.3. Ngày thu hoạch chà là


11

Israel là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái
cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bưởi chùm, quýt và pomelit – một giống lai
giữa bưởi chùm và bưởi thông thường được phát triển tại Israel.
Có hơn 40 loại trái cây khác nhau được trồng ở Israel. Ngồi chi cam chanh ra
cịn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào, nho, chà là, dâu
tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu
trái nhót tây, sau Nhật Bản.
Năm 1973, hai nhà khoa học Israel là Haim Rabinowitch và Nachum Kedar
phát triển một giống cà chua với thời gian chín lâu hơn cà chua thơng thường trong
thời tiết nóng. Nghiên cứu của họ dẫn tới việc phát triển tiên phong giống cà chua
thương mại với thời gian trưng bày trên kệ lâu[16]. Khám phá này đã thay đổi ngành
nông nghiệp Israel, thúc đẩy việc xuất khẩu giống rau củ và tiến tới nền nơng nghiệp
cơng nghệ cao. Nó cũng có một hiệu ứng toàn cầu, tạo cơ sở cho việc sản xuất với
quy mơ lớn nhờ ngăn chặn việc chín thối. Trước đó, nơng dân thường phải hủy bỏ
40% sản phẩm của họ.
Ngồi ra Israel cịn có giống cà cua Tomaccio được phát triển bởi Hishtil
Nurseries, thơng qua một chương trình lai tạo giống trong 12 năm, sử dụng giống cà
chua dại Peru để tạo một giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio cho trung bình từ 6 đến
8 kg quả một cây.

*

Hoa


Hình 2.4. Vườn hoa ở Moshav Paran, Israel


12

Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện tích
trồng là 214 hecta. Ngồi ra cịn có các loại hoa được phương Tây ưa chuộng như là
hoa huệ, tu líp. Israel là đối thủ lớn trên thị trường hoa thế giới, nhất là cung cấp các
loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông.
Triển lãm công nghệ nông nghiệp

*

Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, được tổ
chức 3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nơng nghiệp, nơi trình diễn
các cơng nghệ nơng nghiệp của Israel và thế giới. Nó thường thu hút nhiều bộ trưởng
nông nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân và người huấn luyện trong
lĩnh vực nơng nghiệp. Đó là cơ hội để cùng một lúc được nhìn thấy những tiến bộ
mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tưới
tiêu, quản lý nguồn nước, nông nghiệp trong điều kiện thiếu nước, trồng trọt năng
suất cao trong nhà kính, các tiến bộ trong giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và
định hướng sinh thái.
Trong năm 2015 Israel sẽ tổ chức Agritech Exhibition ở Tel Aviv. Trong lần
tổ chức Agritech Exhibition năm 2012 có hơn 35 ngàn khách tham quan, 250 gian
hàng triển lãm.
Canh tác hữu cơ

*

Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nơng nghiệp và 13% sản

lượng xuất khẩu. Israel có 70 km2 các cánh đồng canh tác hữu cơ.
Quản lý nhà nước về nơng nghiệp

*

Gần như khơng cịn tình trạng sản xuất thừa ở Israel, mỗi đơn vị được cấp
hạn ngạch nông sản và hạn ngạch nước cho mỗi vụ, điều này giúp giá cả luôn ổn
định. Hạn ngạch sản xuất áp dụng cho sữa, trứng, gia cầm và khoai tây. Nhà nước
Israel cũng thúc đẩy việc giảm chi phí nơng nghiệp bằng cách khuyến khích chuyên
canh và dừng việc sản xuất các loại nông sản lợi nhuận thấp. Bộ nông nghiệp quản lý
các lĩnh vực nông nghiệp bao gồm việc duy trì các tiêu chuẩn về cây trồng và sức
khỏe vật nuôi, hoạch định nông nghiệp, nghiên cứu và tiếp thị sản phẩm.

* Một số thành tựu nông nghiệp:
-

1ha đất trồng cà chua có thể cho sản lượng lên tới 50 tấn.


13

-

Một con bị sữa một năm có thể cho tới 11 tấn sữa.

-

Bên cạnh đó phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao khiến thế giới ngưỡng
mộ.


* Tổng sản phẩm nông nghiệp
-

Xuất khẩu hàng năm của Israel là 3 tỷ USD, sản phẩm rau quả xuất khẩu
của nước này chiếm tới 60% lượng xuất khẩu của thế giới.

-

Nội địa như cầu thực phẩm được đáp ứng 95% trong nước.

2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.3.1. Khái niêm chung về đất đai
Đất đai đóng vai trị quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được trong
các hoạt động, cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình khoa học, nghiên cứu liên quan
đến những khái niệm, những định nghĩa về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khống sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của lục
địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là thổ
quyển, là một vật thể tự nhiên, mà ngn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4
thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự
tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xun và cơ bản.
Theo ngn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật
và thời gian. Đất xem như một thể sống nó ln vận động và phát triển. (Nguyễn Thế
Đặng – Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp) [11].
- Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản
xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng
loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [2].
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất

đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái niệm
chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản


14

phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài người gắn
liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền, 2012)
2.3.2. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản xuất
nơng nghiệp như trồng trọt, chăn ni, ni trồng thuỷ sản, diên tích nghiên cứu thí
nghiệm phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp và các
cơng trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
Về đất nông nghiệp theo quan điểm của các nhà nghiên cứu trong nước và thế
giới cho rằng: Đất nơng nghiệp là tồn bộ diện tích đất được xác định chủ yếu để sử
dụng và sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và
nghiên cứu trong khoa học về nơng nghiệp.
Qua thực tiễn cho thấy diện tích đất tốt, thích hợp cho sản xuất nơng
lâm nghiệp chỉ chiếm khoảng 9,07% tổng diện tích đất tự nhiên trên tồn cầu, đây là
một yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển của loài người, tuy nhiên
loại đất này đang giảm mạnh về cả số lượng và chất lượng. Nước ta với diện tích đất
nơng nghiệp khoảng 3,3 triệu ha, bình qn diện tích thuộc hàng thấp trên thế giới,
đồng thời diện tích đất trên phân bố khơng đồng đều.
2.3.3. Q trình hình thành đất

Đá mẹ

Q trình
Phong hố


Mẫu chất

Q trình hình
thành đất

Đất

Hình 2.5. Q trình hình thành đất
2.3.4. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nơng nghiệp
Đất đai đóng vai trị quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người,
nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh “Đất
là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất là một phịng thí
nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư,
là nền tảng của tập thể” Các Mac (1949). Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển
xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa


15

tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản
- sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Ngồi vai trị là cơ sở khơng gian, đất cịn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:
Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.
2.3.5. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát

triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nuớc trên thế giới.
Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác nhau và mối liên hệ giữa
kết quả và hiệu quả.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa
nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết
quả đó đuợc tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu
ích hay khơng? Chính vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng
lại ở việc đánh giá kết quả mà cịn phải đánh giá chất lượng cơng tác hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [17].
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá của
hiệu quả. Trên phạm vi tồn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả phải là chi
phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao động xã hội
và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu được với lượng
hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hố kết quả và tối thiểu
hố chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu hạn (Thomas Petermann,
1996)[35].
Bản chất của hiệu quả là tiết kiệm thời gian, Các Mác cho rằng quy luật tiết
kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động


16

lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và
nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại. Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả
xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng
cao về nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho
nên mỗi cá nhân và tổ chức đều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình. Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cây trồng, vật

ni là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới.
Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn của nơng dân
- những người trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất nơng nghiệp. Khi đánh giá
hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba khía cạnh: hiệu quả về mặt
kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất
của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách
quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993)[17].
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo
các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động sống) giữa các ngành”. Nhà
khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa là khơng lãng
phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội, “Hiệu quả sản xuất
diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà khơng cắt
giảm sản lượng một loại hàng hố khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường
giới hạn khả năng năng suất của nó” (Dỗn Khánh, 2000)[18].
Theo L.M Canirop:" Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế hoạch
hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng cách so
sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng.


17

Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống nhất nhau
ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra những chi phí

nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn. So sánh kết quả đạt được với
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả
là sự tối đa hoá kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc tối thiểu hố chi phí để
đạt được một kết quả nhất định.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, là khâu trung tâm của
các loại hiệu quả, nó liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng hóa và tới tất cả các
phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế có vai trị quyết định các hiệu
quả cịn lại bởi vì trong mọi hoạt động sản xuất con người đều có mục tiêu chủ yếu là
khi có được hiệu quả kinh tế thì mới có điều kiện vật chất để đảm bảo cho các hiệu
quả về xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó (Dẫn theo
Đỗ Thị Tám)[26].
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh sức sản
xuất của đất trên cơ sở đất nông nghiệp hiện trạng dưới tác động của con người,
những điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, xã hội khác. Vì vậy, bản chất của
phạm trù kinh tế sử dụng đất là: “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một
khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và
lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội” (
Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[12].
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hố các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang


×