Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ , tỉnh Thái Nguyên giai đoạn năm 2016 - 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 64 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH TÂM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI XÃ QUANG SƠN HUYỆN ĐỒNG HỶ – TỈNH
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K47 – ĐCMT

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học


: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : Th.S : Dương Hồng Việt

Thái Nguyên - 2019


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề
nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hồn thiện kỹ
năng trong cơng việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công
việc hiện tại và sau này khi ra trường.
Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn năm
2016 - 2018 ”. Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS.
Dương Hồng Việt đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú và các anh chị công
tác tại Trung tâm kỹ thuật Tài Nguyên và Môi Trường đã tạo điều kiện để em
có thể hồn thành tốt nhiệm vụ được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần
thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
Trong q trình thực hiện khố luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên
cứu nhưng do kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn chế nên chắc chắn khơng
tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia
đóng góp ý kiến từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khố
luận của em được hồn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Minh Tâm


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

ĐKQSD

Đăng kí quyền sử dụng

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KH-UBND


Kế hoạch - Uỷ ban nhân dân

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NQ-UBTVQH

Nghị quyết - Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

Nxb

Nhà xuất bản

QĐ-UBND

Quyết định - Ủy ban nhân dân

QH

Quốc hội

STT

Số thứ tự

SXNN

Sản xuất nông nghiệp


TT-BTC

Thông tư - Bộ tài chính

TT-BTNMT

Thơng tư - Bộ Tài ngun Mơi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

ONT

Đất ở tại nông thôn

BHK

Đất trồng cây hàng năm

LUC

Đất chuyên trồng lúa nước

LUK

Đất trồng lúc nước còn lại

RSX


Đất trồng rừng sản xuất


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Diện tích và cơ cấu các loại đất chính ở xã Quang Sơn năm 2018 35
Bảng 4.2 Kết quả cơng tác cấp GCNQSDĐ xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã
Quang Sơn năm 2016 ........................................................................................ 7
Bảng 4.3 Kết quả cơng tác cấp GCNQSDĐ GCNQSDĐ xóm Lân Tây, La
Tân, Na Oai, xã Quang Sơn năm 2017 ........................................................... 2
Bảng 4.4 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai,
xã Quang Sơn năm 2018 ................................................................................. 38
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSDĐ xóm Lân Tây, La Tân,
Na Oai, xã Quang Sơn giai đoạn 2016 – 2018................................................ 38
Bảng 4.6 Kết quả cơng tác cấp cho hộ gia đình, cá nhân của xóm Lân Tây, La
Tân, Na Oai, xã Quang Sơn giai đoạn 2016-2018 .......................................... 39
Bảng 4.7 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất của xóm Lân Tây, La Tân, Na
Oai, xã Quang Sơn theo loại đất giai đoạn 2016 – 2018 ................................ 40
Bảng 4.8. Một số ví dụ về trường hợp khơng đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ
trên địa bàn xóm Lân Tây, Na Oai, La Tân năm 2018 ................................... 41
Bảng 4.9: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân về công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................................................ 44
Bảng 4.10: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......................................................... 45


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
PHẦN I MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................... 3
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ ........................................... 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
2.2.Khái niệm và một số quy định trong công tác cấp GCNQSDĐ ................. 7
2.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 7
2.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất ................................................................ 7
2.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ .................................................................. 9
2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSDĐ ............................................................. 9
2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....... 10
2.2.6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp GCNQSDĐ ............................................... 12
2.2.7 Mẫu GCN ............................................................................................... 19
2.3. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............. 20
2.3.1. Kết quả về công tác cấp GCNQSDĐ của cả nước ................................ 20
2.3.2 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên21
2.3.3 Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện
Đồng Hỷ .......................................................................................................... 22


PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 24

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 26
4.1. Khái quát tình hình cơ bản của xã Quang Sơn......................................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Quang Sơn ......................................................... 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Quang Sơn .............................................. 28
4.2. Vài nét về công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất của xã ................. 29
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ..................................................................... 29
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Quang Sơn .................................................. 35
4.3. Đánh giá cơng tác cấp GCNQSDĐ của xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã
Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2016 - 2018 ....................................... 36
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai,
xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2016 - 2018 .................................. 36
4.3.2.Một số trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ ....................... 41
4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ........................................................................................... 43
4.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn ....... 47
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 47
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 47


4.5.3. Giải pháp ............................................................................................... 48
PHẦN V ......................................................................................................... 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 49
5.1. Kết luận ................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 52



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất ................................................................................. 20
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí xã Quang Sơn ............................................................... 26


1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng q
giá của mỗi Quốc gia. Đất đai khơng có khả năng tái tạo, hạn chế về không
gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng. Nếu khơng có đất sẽ khơng
có sản xuất và cũng khơng có sự tồn tại của con người.
Đất đai Việt Nam chỉ có một phần tư diện tích tự nhiên là đồng bằng cịn
lại ba phần tư diện tích là đồi núi, do vậy quỹ đất đai của nước ta nhìn chung
là hạn hẹp. Tuy nhiên nhu cầu sử dụng đất lại tăng cao cả về số lượng và chất
lượng, điều này tạo ra sức ép rất lớn đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai
cả ở cấp quốc gia nói chung và ở từng địa phương nói riêng. Chính vì vậy,
trong q trình sử dụng đất chúng ta cần phải khai thác và sử dụng một cách
hợp lý, thông minh, sáng tạo, sử dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế
cao đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội đồng thời
bẫn bảovệ được đất đai, bảo vệ được môi trường, ổn định chế độ chính trị và
giữ vững được an ninh, quốc phịng.
Cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí đặc biệt trong
q trình quản lý đất đai của nhà nước, xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền
sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất, không những đảm bảo

sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử
dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ
sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước.
Quang Sơn là một xã nằm ở phía bắc huyện Đồng Hỷ, nhân dân sống
chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, đời sống nhân dân cịn gặp nhiều khó
khăn, kinh tế, văn hóa – xã hội phát triển cịn chậm. Cùng với xu thế của tỉnh
đang trong q trình đơ thị hóa mạnh mẽ, các quan hệ đất đai ngày càng trở
nên phức tạp và đa dạng, nhưng xã Quang Sơn vẫn còn nhiều vấn đề khác tồn
tại đã gây nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai nói
chung và cơng tác cấp giấy chứng nhận nói riêng.


2
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý, nhất trí của ban giám
hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Dương
Hồng Việt em đã tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ , tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn năm 2016 - 2018".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
 Đánh giá được tình hình cơ bản của xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên.
 Đánh giá được tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
địa bàn xóm Lân Tây, Na Oai, La Tân, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, Tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn năm 2016 - 2018.
 Đánh giá được công tác cấp GCNQSDĐ của địa bàn xóm Lân Tây, Na
Oai, La Tân, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thông qua lấy ý kiến của
người dân.
 Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
đối với công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ.

1.3 Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Đối với việc học tập và hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho bản thân
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho bản
thân tiếp cận với công tác cấp GCNQSDĐ trên thực tế.
- Đối với thực tiễn đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó khăn
của cơng tác cấp GCNQSDĐ, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp, phù
hợp với với điều kiện thực tế của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác này
trong thời gian tới.


3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Theo Điều 22 Luật đất đai (2013) [9]: quy định (15 nội dung):
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.


4
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.1.2. Quyền của người sử dụng đất
Theo Điều 166 Luật đất đai (2013)[9]: quy định người sử dụng đất có
các quyền sau:
Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng

đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp
lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông
qua hoạt động này mà Nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng
đất đai của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trị hết sức quan trọng và đây là một
trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Chính vì vậy thơng


5
qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được thông tin của từng thửa
đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ sơ địa
chính với đầy đủ các thơng tin tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình trạng pháp lý
của từng thửa đất.
Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai khác như: Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát, phân hạng,
định giá đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai … Thông qua nội dung
này quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013[9]:
- Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường
hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất
và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 làm
cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất
thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số
23/2003/QH11.

- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 07 năm 2006
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập
trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài
tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường
hợp có tranh chấp.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai [4]
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.


6
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận) [1]
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính [2]
- Thơng tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính [3]
- Thơng tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử

dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tu hướng dẫn thi
hành Luật đất đai.


7
2.2.Khái niệm và một số quy định trong công tác cấp GCNQSDĐ
2.2.1. Khái niệm
Theo Luật đất đai (2013)[9]:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất.
2.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Theo quy định tại Chương VII, Mục 2, Điều 98 Luật đất đai năm 2013 [9]:
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có u cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu

chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên
của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường
hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng
nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.


8
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ
ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ,
tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận
đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh chấp với
những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện
tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện


9
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại Điều 99 của Luật này.
2.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm (2013)[9]:
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,

cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan
tài ngun và mơi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSDĐ
Theo quy định tại điều 99 (Luật đất đai 2013) [9].
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:


10
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;
b) Người được Nhà Nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này
có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế

xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở,
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận
bị mất;
2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ là cơ sở để đảm bảo chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ
quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,


11
tiết kiệm và hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác cấp GCNQSDĐ đóng góp
vai trị quan trọng trong chiến lược quản lý Nhà nước về đất đai. Điều đó đòi
hỏi các cấp từ Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lý đất đai
phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sủ dụng đất có hiệu
quả, hợp lý.
* Trung ương:
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thơng tư, hướng dẫn quy
trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSDĐ, biểu mẫu, sổ sách thống nhất trong
phạm vi cả nước.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên mơn cho các cán bộ địa chính các tỉnh
trong cả nước về thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng ký đất đai, cấp
GCNQSDĐ trong cả nước.

* Cấp tỉnh:
- Ban hành các công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện
đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ trên phạm vi toàn
tỉnh theo bản quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cấp
cơ sở phục vụ cho cơng tác cấp GCNQSDĐ ở tại địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSDĐ và
quyết định cấp GCNQSDĐ cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trong
phạm vi quản lý.
* Cấp huyện:
- Thực hiện lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn
trên địa bàn huyện.


12
- Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác cấp
GCNQSDĐ.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSDĐ và đôn
đốc cấp cơ sở thực hiện kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSDĐ và
quyết định cấp GCNQSDĐ cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
- Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xun tình
hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý.
* Cấp xã:
- Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSDĐ theo đúng kế hoạch
cùng với cán bộ phịng Tài ngun và Mơi trường.
- Tun truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng ký đất đang
sử dụng.

- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư, kinh phí,
thành lập hội đồng đăng ký đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSDĐ.
- Tổ chức kê khai đăng ký đất đai, xét duyệt đơn đề nghị cấp
GCNQSDĐ và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Thu lệ phí địa chính, giao GCNQSDĐ cho người sử dụng.
2.2.6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp GCNQSDĐ
Theo quyết định số: 23/2014/QĐ-UBND (2014) của UBND tỉnh Hà
Giang ngày 19 tháng 05 năm 2014 [12]:
Ban hành quy định về đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dăng kí biến
động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, quy định:
Điều 5. Trình tự, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất


13
1. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai mà chưa có
nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như sau:
a, Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2,
Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
b, Trong thời gian không quá 12 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù
hợp với quy hoạch.
- Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài

sản so với nội dung kê khai đăng ký; Trường hợp khơng có giấy tờ quy định
tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình
trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; Đối với nhà ở, công trình xây dựng thì
xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải
cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; Xác nhận sơ đồ
nhà ở hoặc cơng trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách
pháp nhân về hoạt động xây dựng, hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các cơng
việc trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phịng đăng ký
quyền sử dụng đất thực hiện trích đo địa chính thửa đất, hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) trong ngày làm
việc (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo khơng q 10 ngày làm
việc và khơng tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15


14
ngày (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết
thủ tục cấp Giấy chứng nhận); Xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội
dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
c, Trong thời gian khơng q 07 ngày làm việc, Văn phịng đăng ký
quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc UBND cấp huyện, thì Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất
gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết
quả theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều này.
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất tại nơi chưa
có bản đồ địa chính, hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới

sử dụng đất đã thay đổi, hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do
người sử dụng đất nộp (nếu có) (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo
khơng q 10 ngày làm việc và khơng tính vào thời gian giải quyết thủ tục
cấp Giấy chứng nhận).
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào
đơn đăng ký.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
- Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
nhà nước đối với loại tài sản đó; Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan
quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.


15
2. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như
sau:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc.
b) Trong thời gian khơng q 04 ngày làm việc, Văn phịng đăng ký
quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nộp nghĩa vụ tài
chính, trừ trường hợp khơng thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác
định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc.

- Chuẩn bị hồ sơ để chuyển phịng Tài ngun và Mơi trường trình ký
cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phịng Tài ngun và Mơi trường
cấp huyện có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ và lập tờ trình gửi UBND cấp huyện cấp Giấy chứng
nhận.
Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp huyện ký quyết định cho thuê
đất, ký hợp đồng thuê đất và ký Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất
đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình
của Phịng Tài ngun và Mơi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xem xét, ký Giấy chứng nhận.
đ) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, trong thời
hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện có trách nhiệm: Vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để


16
lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất, cập nhật
bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc Uỷ
ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, thu lệ phí
cấp giấy theo quy định (nếu có).
Điều 6. Trình tự, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài, người việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư đang sử dụng đất (gọi chung là tổ chức):
1. Trường hợp tổ chức sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai mà chưa có
nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như sau:

a, Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định.
b, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Mơi trường
tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở trong ngày làm việc.
c, Trong thời gian không quá 12 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thực hiện các cơng việc sau:
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa
có bản đồ địa chính, hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới
sử dụng đất đã thay đổi, hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do
người sử dụng đất nộp (nếu có) (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo
khơng q 10 ngày làm việc và khơng tính vào thời gian giải quyết thủ tục
cấp Giấy chứng nhận).
- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ.


17
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào
đơn đăng ký.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d, Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có giấy tờ, hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
nhà nước đối với loại tài sản đó; Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan
quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng

văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp tổ chức sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường
tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong
ngày làm việc.
b, Trong thời gian không quá 4 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện như sau:
Gửi thơng tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu,
nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp khơng thuộc đối tượng phải nộp nghĩa
vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; Chuẩn bị hồ sơ để
chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường.
c, Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ và trình UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận.
Trường hợp thuê đất thì trình UBND tỉnh ký quyết định cho thuê đất; Sở
Tài nguyên và Mơi trường ký hợp đồng th đất và trình UBND tỉnh ký Giấy


×