Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 105 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

NGUYỄN THỊ THANH HẢI

KẾ TỐN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ
CÁC OẠT Đ NG TẠI V ỆN SỐT RÉT
KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG
TRUNG ƢƠNG

LUẬN VĂN T ẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01

NGƢỜ

ƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGU ỄN T Ị NGỌC

HÀ N

, NĂM 2020

N


Ờ C M ĐO N
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Kế toán thu, chi và kết quả các
hoạt động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Cơn trùng Trung ương” là cơng
trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Thị Ngọc Lan. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào. Các số liệu nội dung được trình bày trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và bảo đảm tuân thủ các quy định về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ.


Tơi xin chịu trách nhiệm về tồn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Hải


Ờ CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan, người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền
đạt kiến thức, giúp đỡ, động viên tơi trong q trình học tập và hoàn thiện
luận văn.
- Ban lãnh đạo Trường Đại học Cơng đồn, Khoa sau đại học, các thầy
cơ giáo trực tiếp giảng dạy lớp Cao học kế toán CH12, Lãnh đạo Viện Sốt rét
- Ký sinh trùng - Cơn trùng Trung ương, Phịng tài chính kế tốn nơi tơi cơng
tác đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi suốt
trong q trình học tập và hoàn thiện luận văn.
- Các Thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá Luận Văn Thạc sỹ đã
có những đóng góp quý báu để bản luận văn của tơi được hồn thiện hơn và
được bảo vệ trước hội đồng.
Cuối cùng, tơi xin kính chúc các Q Thầy, Cô, Bạn bè và Đồng
nghiệp sức khỏe, hạnh phúc và thành công.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC ỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ

MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 5
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu .......................................................... 6
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ CÁC
HOẠT Đ NG TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ...................... 7

1.1. Những vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập................................. 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm các đơn vị sự nghiệp công lập ................................ 7
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................... 10
1.2. Nội dung thu, chi, kết quả hoạt động và cơ chế quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp công lập......................................................................... 12
1.2.1. Nội dung thu, chi và kết quả hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp công
lập ...................................................................................................................... 12
1.2.2. Cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập ................... 21
1.3. Kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại đơn vị sự nghiệp công
lập...................................................................................................................... 26
1.3.1. Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp .................................... 26
1.3.2. Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ..... 35
1.3.3. Kế tốn thu, chi và kết quả hoạt động tài chính ...................................... 38


1.3.4. Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động khác ............................................ 39
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ CÁC HOẠT

Đ NG TẠI VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG
ƢƠNG................................................................................................................ 42

2.1. Tổng quan về Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng ....... 42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................. 42
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Trung ương ........................................................................................................ 43
2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính và đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của Viện
Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương .............................................. 46
2.2. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ƣơng dƣới góc độ kế tốn tài chính ......... 56
2.2.1. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp ........................ 56
2.2.2. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ ............................................................................................................... 63
2.2.3. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tài chính .................... 69
2.2.4. Thực trạng kế toán thu, chi và kết quả hoạt động khác .......................... 70
2 3 Đánh giá thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ƣơng ................................ 70
2.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 70
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 71
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 76
Chƣơng 3. HỒN THIỆN KẾ TỐN THU, CHI VÀ KẾT QUẢ CÁC HOẠT
Đ NG TẠI VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG TRUNG
ƢƠNG................................................................................................................ 77

3 1 Định hƣớng phát triển của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
Trung ƣơng ...................................................................................................... 77
3.1.1. Định hướng lĩnh vực hoạt động .............................................................. 77


3.1.2. Phương thức hoạt động ........................................................................... 82

3.1.3. Phương thức quản lý ............................................................................... 82
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc về hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các
hoạt động tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng ........... 83
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện .................................................................................. 83
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện............................................................................. 84
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng ............................... 85
3.3.1. Hồn thiện chứng từ kế tốn các hoạt động thu, chi ............................... 85
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán hoạt động thu, chi...................... 87
3.3.3. Hồn thiện hệ thống sổ sách kế tốn hoạt động thu, chi ......................... 89
3.3.4. Hoàn thiện về tổ chức kiểm tra cơng tác kế tốn .................................... 89
3 4 Điều kiện thực hiện giải pháp ................................................................. 90
3.4.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước .................................................. 90
3.4.2. Về phía Viện Số rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương .............. 91
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 93
KẾT LUẬN........................................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 95
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đủ

1

BCTC


Báo cáo tài chính

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

5

KBNN

Kho bạc Nhà nước

6

KTQT


Kế toán quản trị

7

KTTC

Kế toán tài chính

8

NSNN

Ngân sách Nhà nước

9

SNCL

Sự nghiệp cơng lập

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TSCĐ


Tài sản cố định

12

NIMPE

Viện Sốt rét – Ký sinh trùng
– Côn Trùng Trung ương


D N

MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng
Bảng 2.1: Cơ cấu thu của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung
ương giai đoạn 2017-2019 .............................................................. 55
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý tài chính ............................................................ 25
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương................................................................................................. 44
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ..................................................... 48
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán ........................................ 85


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đối với mỗi quốc gia thì hệ thống các đơn vị sự nghiệp cơng lập chiếm
một vị trí quan trọng trong cơ cấu tổ chức bộ máy của một đất nước. Sự tồn
tại và phát triển của các đơn vị này gắn liền với quá trình xây dựng và phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước, nó tác động rất lớn đến nền kinh tế nói
chung và hoạt động tài chính nói riêng.
Các đơn vị sự nghiệp cơng lập (SNCL) được hình thành và phát triển
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phịng
nhất định, là cơ sở để một đất nước phát triển toàn diện và bền vững. Để chất
lượng sản phẩm dịch vụ cũng như thành quả nghiên cứu mà các đơn vị SNCL
cung cấp đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu mà Chính phủ đặt ra thì bên cạnh
việc nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ trong đơn vị đồng thời
phải nâng cao hiệu quả quản lý cũng như sử dụng kinh phí trong các đơn vị
SNCL. Để đạt được điều này thì kế tốn đóng vai trị rất quan trọng. Kế tốn
cung cấp thơng tin phục vụ việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
được ngân sách nhà nước cấp và các nguồn khác tại đơn vị. Đất nước ta đang
trên đà phát triển về mọi mặt, đi đơi với sự phát triển này thì hệ thống kế toán
đang dần được cải thiện hơn để phù hợp với thay đổi của đất nước nói riêng
và thế giới nói chung.
Tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Cơn trùng Trung ương, hàng năm
lượng kinh phí cấp về tương đối lớn, trên dưới 100 tỷ đồng, ngồi ra viện cịn
có các nguồn thu khác. Kế tốn hoạt động thu, chi tại Viện rất được chú trọng,
quan tâm và có những cải cách, đổi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh
phí song song với nâng cao chất lượng các cơng trình nghiên cứu của Viện
đáp ứng các yêu cầu mà Chính phủ đặt ra. Tuy nhiên bên cạnh những cải
cách, đổi mới thì vẫn tồn tại một số hạn chế cần tiếp tục giải quyết và hồn
thiện trong q trình thực hiện kế tốn hoạt động thu, chi và kết quả các hoạt
động tại đây nhằm nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn và sử dụng hiệu quả


2


nguồn kinh phí và các nguồn khác.
Kế tốn hoạt động thu, chi và kết quả hoạt động là một nội dung vơ
cùng quan trọng trong cơng tác kế tốn của mỗi đơn vị sự nghiệp cơng lập nói
chung và của các đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng. Chính vì vậy, sau quá trình
học tập và nghiên cứu thực tiễn, em lựa chọn đề tài “Kế toán thu, chi và kết
quả các hoạt động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương” làm đề tài Luận văn thạc sĩ kế tốn của mình với mong muốn đưa ra
một số các giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi và kết quả các hoạt
động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương. Đồng thời cũng
tạo tiền đề cho các nghiên cứu ở phạm vi rộng hơn khi có điều kiện.
2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về kế toán hoạt động thu, chi trong các
đơn vị sự nghiệp công lập được quan tâm và đề cập nhiều trong các nghiên
cứu trong nhiều đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ, cụ thể:
- Lê Thị Thu Thủy (2016), “Kế toán hoạt động thu, chi tại Viện Hàn
Lâm Khoa học xã hội Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành kế toán,
Trường Đại học Thương mại, Hà Nội. Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý
luận về kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập và
trình bày thực trạng hoạt động thu, chi tại một số đơn vị trực thuộc Viện Hàn
Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, từ đó có những đánh giá về q trình vận
dụng hệ thống chứng từ sổ sách và tài khoản để thấy được những tồn tại cần
khắc phục, thay đổi nhằm đưa ra những giải pháp hồn thiện kế tốn hoạt
động thu, chi cũng như công tác quản lý tài chính ở các đơn vị trực thuộc
Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Khánh (2017) “Kế toán hoạt
động thu - chi tại các đơn vị sự nghiệp thể thao trên địa bàn thành phố Hải
Dương”. Luận văn khái quát nội dung kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị
sự nghiệp thể thao trên địa bàn TP Hải Dương theo 3 loại hoạt động thu chi
ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, thu chi sự nghiệp và thu chi sản xuất kinh



3

doanh (SXKD). Qua đó, luận văn đã đề xuất được 2 nhóm giải pháp hồn
thiện kế tốn hoạt động thu, chi đó là: hồn thiện nơi dung hoạt động thu, chi
và hồn thiện kế tốn hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp thể thao trên
địa bàn TP Hải Dương. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của luận văn mới chỉ
dừng lại ở việc nghiên cứu dưới góc độ kế tốn tài chính (KTTC) mà chưa
tiếp cận kế tốn hoạt động thu, chi dưới góc độ kế tốn quản trị (KTQT).
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Tống Thị Đào (2018) “Kế toán hoạt động
thu, chi tại các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội”. Luận văn đã hệ
thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán thu, chi tại các đơn vị sự
nghiệp cơng lập. Tìm hiểu phân tích thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại
các bệnh viện công lập thuộc sở Y tế Hà Nội, từ đó đưa ra những giải pháp
kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại qua đó phát huy tốt lợi thế nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động của mỗi đơn vị, nâng cao tính tự chủ tự chịu
trách nhiệm qua đó giảm bớt chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực y tế.
- Luận văn thạc sỹ kế toán của Nguyễn Thị Minh Trang (2019) “ Kế
toán hoạt động thu, chi tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội” Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về kế toán hoạt
động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu trên cả hai góc độ kế
tốn tài chính và kế tốn quản trị. Khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán
hoạt động thu, chi tại trường đại học Tài nguyên và Mơi trường Hà Nội trên
cả góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Từ việc phân tích, đánh giá
thực trạng kế tốn hoạt động thu, chi tại trường đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa kế tốn hoạt
động thu, chi trong q trình thực hiện tự chủ tài chính.
Nhìn chung, các đề tài đều đã đề cập đến vấn đề kế toán hoạt động thu,
chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập đã phân tích và làm rõ được những lý

luận chung về kế toán hoạt động thu, chi chỉ ra được những ưu điểm, tồn tại,
nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của kế toán hoạt động thu,
chi đối với các đơn vị lựa chọn nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào


4

nghiên cứu, phân tích một cách cụ thể, tồn diện về cơng tác kế tốn hoạt
động thu, chi và kết quả các hoạt động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Cơn
trùng Trung ương. Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả sẽ tiếp tục kế thừa các
công trình của các tác giả đã nghiên cứu trước đây về cơ sở lý luận kế toán
hoạt động thu chi trong các đơn vị sự nghiệp công lập và trên cơ sở khảo sát
về kế toán hoạt động thu, chi tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Trung ương. Qua đó, tác giả mong muốn đề xuất các giải pháp hoàn thiện
hoàn thiện thực sự hữu hiệu, sát với thực tế của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng –
Côn trùng Trung ương.
3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện kế tốn thu, chi và kết quả các
hoạt động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về kế toán thu, chi và kết
quả các hoạt động tại các đơn vị SNCL.
- Tìm hiểu đặc điểm cơ cấu tổ chức, đặc điểm chung công tác kế toán.
Khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn Trùng Trung ương. Qua đó rút ra những
ưu, nhược điểm trong cơng tác kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động của
đơn vị.
- Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các
hoạt động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn Trùng Trung ương đưa ra

các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn thu, chi và kết quả các hoạt động trong
quá trình thực hiện.
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập.


5

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến đơn vị SNCL, công tác kế toán thu chi và kết quả các
hoạt động của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn Trùng Trung ương dưới góc
độ kế tốn tài chính.
- Khơng gian: Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
- Thời gian: Luận văn tiến hành khảo sát và thu thập số liệu minh chứng
về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại đơn vị khảo sát trong năm 2019.
5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Xuất phát từ đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu phương pháp
nghiên cứu được sử dụng như sau:
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
Nghiên cứu sử dụng hai nguồn dữ liệu trong q trình nghiên cứu đó là
thơng tin thứ cấp và thông tin sơ cấp. Phương pháp thu thập thông tin đối với
hai nguồn dữ liệu này như sau:
Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn do các nghiên cứu, khảo sát hay
cơ quan thống kê thực hiện thu thập. Trong quá trình nghiên cứu đề tài nguồn
dữ liệu thứ cấp phục vụ chủ yếu cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán
thu, chi và kết quả các hoạt động trong các đơn vị SNCL nói chung và Viện

Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương nói riêng. Cụ thể:
- Thu thập các văn bản pháp lý về kế tốn và quản lý tài chính trong các
đơn vị SNCL nói chung và Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Cơn Trùng nói riêng
(Luật kế tốn, Luật ngân sách, chế độ kế tốn HCSN, Thơng tư, Nghị định
hướng dẫn…).
Các văn bản pháp qui trên được truy cập trên Google, và website sau:
moj.gov.vn, mof.gov.vn, monre.gov.vn….
- Tổng hợp các vấn đề lý luận về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt
động và quản lý tài chính trong các đơn vị SNCL từ các giáo trình chuyên
ngành của các trường Học viện Tài chính, Đại học Thương mại, Đại học Kinh


6

tế quốc dân, Đại học Cơng đồn....
- Tổng hợp kinh nghiệm nghiên cứu trong nước từ các nghiên cứu trước
về vấn đề kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại các đơn vị SNCL.
5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu
Số liệu thu được từ quan sát được tác giả sử dụng các phương pháp như
phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê, để phân tích
các vấn đề lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đánh giá và ra kết luận, từ đó
đưa ra các giải pháp hồn thiện phù hợp và khả thi.
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Luận văn đã trình bày một cách tồn diện và có hệ thống
về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động trên góc độ KTTC ở các đơn vị
sự nghiệp cơng lập.
Về thực tiễn: Luận văn đã mô tả khái quát đặc thù hoạt động ảnh hưởng
đến kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng Côn trùng Trung ương. Phản ánh thực trạng kế toán thu, chi và kết quả các
hoạt động trên góc độ KTTC, chỉ ra những ưu điểm và những mặt cịn hạn
chế trong kế tốn thu, chi và kết quả các hoạt động trên góc độ KTTC tại

Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương trong q trình thực
hiện. Qua đó, đề xuất các giải pháp cụ thể hồn thiện kế tốn thu, chi và kết
quả các hoạt động trên góc độ KTTC, đảm bảo sự phù hợp với đặc thù hoạt
động, cơ chế quản lý tài chính và kế tốn của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng Côn trùng Trung ương.
7 Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán thu, chi và kết quả các hoạt động
tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Chƣơng 2: Thực trạng kế tốn thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
Chƣơng 3: Hồn thiện kế tốn thu, chi và kết quả các hoạt động tại
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.


7

Chƣơng 1
CƠ SỞ Ý UẬN VỀ KẾ TOÁN T U, CHI VÀ KẾT QUẢ
CÁC

OẠT Đ NG TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NG

ỆP CÔNG ẬP

1.1. Những vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Tại mỗi một quốc gia để duy trì và vận hành bộ máy quản lý Nhà nước
để thực hiện tốt cho các mục tiêu chung đều cần phải tổ chức, xắp xếp cơ cấu
của bộ máy trong các đơn vị trực thuộc nhằm đảm bảo cho việc duy trì các

hoạt động cũng như để duy trì được chức năng và các nhiệm vụ của Nhà nước
được gọi chung là các đơn vị công. Các đơn vị công là nói đến các cơ quan
hành chính và các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ công
Theo Điều 9 Luật viên chức 2010 số 58/2010/QH12 quy định Đơn vị
sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước [12, Tr.3].
Hoạt động của các đơn vị SNCL khơng nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp
mà nhằm cung cấp những sản phẩm mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền
vững cho xã hội. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và
bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Đơn vị
SNCL có quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm, sử dụng các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, sắp xếp bộ máy tổ chức và lao động hợp lý
góp phần tăng thu nhập, phúc lợi cho người lao động.
Theo Nghị định chính phủ số16/2015/NĐ-CP “đơn vị SNCL do cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (gọi là
đơn vị sự nghiệp công)” [4].
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP: “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ


8

chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn
y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi
chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền;

kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm;
dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức
khỏe [3, Tr.2].
Như vậy, ta có thể hiểu: Đơn vị sự nghiệp cơng lập là do cơ quan Nhà
nước thành lập, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản
lý nhà nước, là đơn vị dự toán độc lập, được Nhà nước cấp một phần hoặc
tồn bộ kinh phí, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế tốn theo
quy định của Luật kế tốn và có nguồn thu không phải là do ngân sách nhà
nước cấp.”
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội khơng vì mục đích lợi nhuận. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các
hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường
trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại thu
nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi cơng cộng khi can thiệp vào thị
trường. Nhờ đó, sẽ hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng
cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế
phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng
cao sức khỏe, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Trong quá trình hoạt
động Nhà nước cho phép tạo lập nguồn thu (phí, lệ phí, sản xuất, dịch vụ) để
trang trải một phần hoặc tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Mức thu,
nội dung thu thực hiện theo các quy định của Nhà nước. Nguồn thu sự nghiệp


9

được bổ sung vào nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị và được quản lý theo
các quy định của Nhà nước về thu, chi sự nghiệp.
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền với những
lĩnh vực sự nghiệp. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện các nhiệm vụ chuyên

môn, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu và lợi ích chung
thiết yếu của xã hội.
- Các sản phẩm, dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp
mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra
của cải vật chất và giá trị tinh thần.
- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn
gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của
Nhà nước.
Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp là để thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện những mục tiêu
kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức các chương trình mục tiêu
quốc gia như: chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình
xóa đói, giảm nghèo, chương trình xóa mù chữ, chương trình phịng chống
tội phạm... Những chương trình này chỉ có Nhà nước mới có thể thực hiện
một cách triệt để và có hiệu quả và Nhà nước triển khai thực hiện thông
qua các đơn vị sự nghiệp.
- Kinh phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp cơng lập theo dự tốn được
cấp có thẩm quyền giao. Tùy theo nguồn thu nhiều hay ít mà đơn vị được cấp
hồn tồn kinh phí hoạt động thường xun, hoặc hỗ trợ một phần, hoặc tự
chủ hoàn toàn.
- Chi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập: Các đơn vị sự nghiệp
cơng lập căn cứ dự tốn được giao, thực hiện chi hoạt động theo các tiêu chuẩn,
định mức, chế độ của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng chủ yếu là thực hiện các
nhiệm vụ, chỉ tiêu mà nhà nước giao cho trong các lĩnh vực như giáo dục, y


10

tế, an ninh quốc phòng… Trên cơ sở tận dụng cơ sở vật chất sẵn có, để đáp

ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, một số đơn vị sự nghiệp cơng lập vẫn
có thể tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp công lập được trang trải một
phần hoặc hồn tồn bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, kinh
phí này thường khơng hồn lại.
Chi phí bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp nên đơn vị sự
nghiệp cơng lập phải tự lập dự tốn thu chi, việc chi phải theo đúng định mức
tiêu chuẩn của nhà nước, theo luật quy định.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Để nhận dạng các đơn vị SNCL nhằm tổ chức, quản lý có hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập, cần có sự phân loại các đơn vị
SNCL.
Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý
nhà nước và các tiêu chí khác nhau mà có thể phân loại các đơn vị sự nghiệp
công lập theo các cách khác nhau.
(*) Theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị SNCL được chia thành:
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm: Các
cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như các trường
mầm non, tiểu học, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, đại
học, học viện…;
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ gồm:
Các đơn vị thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Trung tâm tin
học, Viện chiến lược và chính sách khoa học, Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ…;
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế gồm: Các cơ sở khám
chữa bệnh như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các Bộ,
ngành và địa phương, trường đào tạo y dược, các cơ sở điều dưỡng phục hồi
chức năng, các trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe…;



11

- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thơng tin nghệ thuật
gồm: Các đồn nghệ thuật, nhà văn hóa thơng tin, bảo tàng, triển lãm, thư
viện cơng cộng, đài phát thanh, truyền hình…;
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao gồm: Trung
tâm huấn luyện thể dục, thể thao, các câu lạc bộ thể dục thể thao…;
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực kinh tế gồm: hệ thống các ngân
hàng nhà nước…
(*) Theo chủ thể quản lý thì đơn vị SNCL bao gồm:
- Đơn vị SNCL do Trung ương quản lý gồm các Viện Hàn lâm, Viện
nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu khoa học cơng nghệ, Đài truyền hình Việt
Nam, các bệnh viện, trường đại học do Trung ương quản lý…;
- Đơn vị SNCL do địa phương quản lý gồm các Viện, Trung tâm
nghiên cứu khoa học công nghệ, Đài truyền hình tỉnh, thành phố, các bệnh
viện, trường đại học, cao đẳng do địa phương quản lý…
(*) Theo mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
- Đơn vị SNCL tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư là
đơn vị có mức tự bảo đảm chi thường xuyên lớn hơn 100% và tự bảo đảm chi
đầu tư từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, các nguồn vốn vay,
nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định;
- Đơn vị SNCL tự đảm bảo tồn bộ chi thường xun là đơn vị có mức
tự đảm bảo chi thường xuyên ≥ 100%;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần chi hoạt động);
- Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp
khơng có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm
vụ do ngân sách nhà nước đảm bảo tồn bộ kinh phí thường xuyên (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo tồn bộ chi phí thường xun).



12

(*) Theo phân cấp quản lý ngân sách, các đơn vị SNCL được phân
loại như sau:
- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận kinh phí NSNN cấp
hàng năm từ cơ quan tài chính, phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp
dưới trực thuộc;
- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự tốn cấp I có
nhiệm vụ quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán
cấp I và cấp III trong một hệ thống;
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn
vị sử dụng NSNN), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán
ngân sách;
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực
hiện phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện cơng tác kế tốn và
quyết toán theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN).
1.2. Nội dung thu, chi, kết quả hoạt động và cơ chế quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp cơng lập

1.2.1. Nội dung thu, chi và kết quả hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp
công lập
1.2.1.1. Nội dung thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp
 Thu, chi do NSNN cấp
* Thu NSNN cấp
- Các khoản thu do NSNN cấp là số thu hoạt động do NSNN cấp và số
thu hoạt động khác được để lại cho đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi
chung là thu hoạt động do NSNN cấp), thu hoạt động do NSNN cấp gồm:
+ Thu thường xuyên: Phản ánh các khoản NSNN cấp cho đơn vị để

thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên hoặc hỗ trợ đột xuất khác được tính là
nguồn đảm bảo chi thường xuyên và các khoản NSNN cấp khác ngồi các nội
dung nêu trên.
+ Thu khơng thường xun: Phản ánh các khoản thu do NSNN cấp cho


13

các nhiệm vụ khơng thường xun như kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
công nghệ (đối với đơn vị khơng phải là tổ chức khoa học cơng nghệ); kinh
phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh
phí đối ứng thực hiện các dự án theo quy định của cấp có thẩm quyền; vốn
đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao và các khoản thu không
thường xuyên khác (như tài trợ, biếu tặng nhỏ lẻ...).
+ Thu hoạt động khác: Phản ánh các khoản thu hoạt động khác phát
sinh tại đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao dự tốn (hoặc khơng giao dự
tốn) và u cầu phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN phần được để
lại đơn vị.
* Chi hoạt động
Chi phí hoạt động là các khoản chi nhằm đảm bảo cho việc duy trì các
hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị SNCL.
Chi phí hoạt động là khoản chi được trang trải từ nhiều nguồn khác nhau
trong đơn vị như nguồn thu từ NSNN, nguồn phí được khấu trừ để lại, bổ
sung từ chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động trong đơn vị… Chi phí
hoạt động trong đơn vị SNCL bao gồm:
( 1) Chi thường xuyên là những khoản chi mang tính chất thường
xuyên tại đơn vị như:
- Chi tiền lương, tiền cơng và chi phí khác cho nhân viên. Với khoản

chi này, đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản
phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước
điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu
của đơn vị (NSNN không cấp bổ sung).
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý được chia làm 2 loại:
+ Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được


14

quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
+ Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức
chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
- Trích khấu hao TSCĐ theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình
thành từ nguồn vốn NSNN hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán
vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
(2) Chi không thường xuyên là các khoản chi không phát sinh đều đặn
và liên tục của đơn vị SNCL như chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất, mua sắm
sửa chữa trang thiết bị, chi thực hiện mục tiêu chương trình quốc gia, chi tinh
giản biên chế…
 Thu, chi hoạt động viện trợ, vay nợ nước ngoài
* Thu hoạt động viện trợ
- Thu viện trợ, vay nợ nước ngoài là nguồn tài trợ của nước ngoài cung
cấp cho Nhà nước (Việt Nam) để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an
sinh xã hội, bao gồm viện trợ khơng hồn lại, và viện trợ phải hoàn lại cho
nước ngoài nhưng với mức ưu đãi về lãi suất. Có 2 hình thức giải ngân vốn

viện, vay nợ nước ngoài:
- Nhà nước đứng ra vay trực tiếp, vốn được giải ngân thông qua NSNN
xuống cho các đơn vị thụ hưởng thông qua KBNN.
Nhà tài trợ giải ngân trực tiếp cho các đơn vị trực tiếp quản lý chương
trình, dự án thơng qua các ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước
xác định đủ tiêu chuẩn thanh toán vốn viện trợ (ngân hàng phục vụ).
* Nội dung các khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngồi
Chi phí từ nguồn viện trợ vay nợ nước ngoài là khoản chi của đơn vị
SNCL được giao làm chủ dự án (trực tiếp điều hành, trực tiếp chi tiêu) theo
đúng văn kiện chương trình, dự án đã ký nhằm thực hiện nhiệm vụ đã được


15

phê duyệt. Chi phí này được trang trải từ nguồn thu viện trợ, vay nợ nước
ngoài và nằm trong dự toán đã được cơ quan chủ quản phê quyệt.
Mọi khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài đều được kiểm
soát chi nhằm đảm bảo chi tiêu của dự án phù hợp với điều ước quốc tế, thỏa
thuận về vốn đã ký và tuân thủ các quy định về tài chính trong nước hiện hành.
Kiểm sốt chi được thực hiện bởi KBNN hoặc cơ quan do Bộ tài chính ủy
quyền. Có 2 hình thức kiểm sốt chi là kiểm soát chi trước khi rút vốn, thanh
toán cho nhà thầu và kiểm soát chi sau khi rút vốn, thanh toán cho nhà thầu.
Đơn vị SNCL có sử dụng nguồn viện trợ, vay nợ nước ngồi có trách
nhiệm lập báo cáo quyết toán hàng năm và báo cáo quyết toán khi kết thúc
chương trình, dự án cho cơ quan chủ quản.
 Thu, chi hoạt động phí được khấu trừ, để lại
* Thu phí được khấu trừ, để lại
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi
phí và mang tính phục vụ khi cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công.

Nhà nước quy định rõ danh mục các khoản phí phải nộp cho các cơ quan
được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ
quan nhà nước thực hiện phải nộp vào NSNN, trường hợp cơ quan nhà nước
được khốn chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ, phần cịn lại
nộp NSNN.
Phí được khấu trừ, để lại là khoản thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí
thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở
dự tốn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần cịn lại nộp
NSNN.
Số phí được để lại tại đơn vị được xác định như sau [9, Tr. 316]:
Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại = Số tiền phí thu được x Tỷ lệ
để lại


16

Trong đó: Tỷ lệ để lại được xác định như sau:
Tỷ lệ để lại (%) =

Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho các
hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí

x 100

Dự tốn cả năm về phí thu được
* Chi phí hoạt động thu phí
Chi phí hoạt động thu phí là các khoản chi phục vụ cho cơng tác thu phí
tại đơn vị, các khoản chi này bao gồm:
- Chi thanh tốn cho cá nhân thực hiện cơng việc, dịch vụ và thu phí:

Tiền lương, tiền cơng, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định
được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã
hưởng lương từ NSNN theo chế độ quy định).
- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện cơng việc, dịch vụ và thu phí như:
Văn phịng phẩm, vật tư văn phịng, thơng tin liên lạc, điện, nước, cơng tác
phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục
vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công
việc, dịch vụ và thu phí.
- Trích khấu hao TSCĐ để thực hiện cơng việc, dịch vụ và thu phí đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn
thu phí.
- Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
 Kết quả hoạt động sự nghiệp
Kết quả hoạt động sự nghiệp là phần chênh lệch giữa các khoản thu sự
nghiệp với các khoản chi phí sự nghiệp tại đơn vị SNCL trong 1 kỳ kế toán năm.
Kết quả hoạt động sự nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động do NSNN
cấp, kết quả của hoạt động viện trợ vay nợ nước ngoài và kết quả của hoạt
động thu phí, lệ phí được khấu trừ, để lại.


17

1.2.1.2. Nội dung thu, chi và kết quả hoạt động Sản xuất kinh doanh,
dịch vụ
 Doanh thu
Doanh thu từ hoạt động SXKD, dịch vụ là khoản doanh thu trong các
đơn vị SNCL có hoạt động SXKD, dịch vụ như: các khoản doanh thu về bán
sản phẩm, hàng hóa, ấn chỉ, cung cấp dịch vụ; khoản thu về các đề tài, dự án

liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân; thu dịch vụ đào tạo; dịch vụ dạy
nghề; dịch vụ y tế; dịch vụ văn hóa; dịch vụ thể thao và du lịch; dịch vụ thông
tin truyền thông và báo chí; dịch vụ khoa học và cơng nghệ; dịch vụ sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác; thu cho thuê tài sản; các khoản thu dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Có thể chia doanh thu của hoạt động SXKD, dịch vụ thành hai loại:
- Doanh thu của hoạt động cung cấp dịch vụ: Khoản doanh thu này
được ghi nhận tương ứng với phần cơng việc đã hồn thành của dịch vụ tại
ngày lập BCTC khi kết quả của giao dịch đó có thể được xác định một cách
đáng tin cậy, trường hợp không thể xác định một cách đáng tin cậy đơn vị chỉ
được ghi nhận doanh thu tương ứng với số chi phí đã phát sinh và có khả
năng thu hồi được.
- Doanh thu của hoạt động SXKD: Ghi nhận khi doanh thu được xác
định một cách chắc chắn và các chi phí liên quan đến bán hoạt động SXKD
(ví dụ như khi bán hàng hóa, sản phẩm) đã được xác định và đơn vị đã chuyển
giao phần lớn rủi ro, lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm
cho người mua đồng thời đơn vị khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa,
sản phẩm, quyền kiểm sốt đối với hàng hóa, sản phẩm đó.
Trường hợp các đơn vị có phát sinh các khoản doanh thu bán hàng mà
trong doanh thu bao gồm cả khoản thuế gián thu phải nộp, chưa tách riêng ngay
được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì có thể ghi nhận doanh thu bao gồm
cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải tách và ghi giảm doanh thu đối
với số thuế gián thu phải nộp. Cuối kỳ, khi lập BCTC kế toán bắt buộc phải xác


×