Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán TTSP & xác định kết quả TTSP tại C.ty Xà phòng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.1 KB, 79 trang )

lời mở đầu
Trớc đây trong cơ chế tập trung bao cấp, hầu hết các vấn đề của doanh
nghiệp nh sản xuất cái gì, bao nhiêu, bán ở đâu,... đều do Nhà nớc chỉ định, Nhà
nớc toàn quyền quyết định số lãi, phân phối thu nhập của doanh nghiệp (DN)
thậm chí nếu DN làm ăn thua lỗ thì Nhà nớc sẽ bù lỗ. Chính vì vậy hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN kể cả khâu tiêu thụ đều đợc thực hiện theo kế
hoạch Nhà nớc, mang nặng tính pháp lệnh, trách nhiệm của ND với kết quả sản
xuất kinh doanh chỉ mang tính hình thức.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế
hàng hóa vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định h-
ớng XHCN với cơ chế quản lý mới các DN đã thực sự vận động để tồn tại và
phát triển bằng chính thực lực của mình các DN là các đơn vị kinh tế độc lập tự
chủ về tài chính tự hạch toán tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh của mình: sản xuất sản phẩm gì? khối lợng bao nhiêu, tiêu thụ chúng nh
thế nào là do DN tự quyết định.
Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng, một trong những điều
kiện định đoạt của DN sản xuất kinh doanh là phải tiêu thụ đợc sản phẩm của
mình, có tiêu thụ đợc sản phẩm thì DN mới thu hồi đợc vốn để bù đắp những chi
phí đã bỏ ra thu đợc lãi có thể tái sản xuất hoặc tích lũy để đầu t mở rộng quy mô
sản xuất. Vì thế sản xuất và tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hàng đầu của mỗi DN
vì nó quyết định sự tồn tại hay phá sản của mỗi DN.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN là một quá trình liên tục từ khâu
cung ứng, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm tạo thành một vòng quay của
vốn, tất cả các khâu đều hớng vào mục tiêu là tiêu thụ đợc sản phẩm,... Vì thế để
sản xuất và tổ chức công tác tiêu thụ nh thế nào đó cho phù hợp với điều kiện cụ
thể của DN cũng nh nhu cầu của thị trờng thì các nhà quản lý doanh nghiệp buộc
phải nghiên cứu, phân tích đánh giá đợc những nhu cầu thị trờng để từ đó lựa chọn
đợc phơng án kinh doanh, phơng án tiêu thụ có hiệu quả.
1
Có bán đợc sản phẩm DN mới có điều kiện tồn tại và phát triển, đồng thời
tiêu thụ nhanh sản phẩm cũng là một phơng thức để tăng nhanh vòng quay vốn.


Vì thế DN phải tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và cũng cần
trong quản lý. Dựa vào những thông tin do kế toán cung cấp mà các nhà quản lý
mới đa ra đợc các quyết định đúng đắn có ảnh hởng tới toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN.
Muốn tổ chức tốt tiêu thụ sản phẩm cần chú trọng tới công tác kế toán tiêu
thụ, mặt khác việc xác định kết quả tiêu thụ cũng là một vấn đề cần quan tâm vì
nó là mục đích hoạt động của DN, để biết kết quả cao hay thấp,... DN phải tính
toán, so sánh thu nhập các chi phí để xác định đợc kết quả tiêu thụ của mình.
Qua việc đánh giá kết quả tiêu thụ mà DN tìm ra phơng hớng nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, chú trọng vào những mặt hàng kinh doanh có
hiệu quả cao, loại bỏ, thu hẹp, hoặc có biện pháp xử lý đối với những mặt hàng
kinh doanh không có hiệu quả. Nhận thức đợc vấn đề này qua nghiên cứu lý
luận và đợc tiếp xúc trực tiếp, thực tế công tác kế toán cùng với sự hớng dẫn của
thầy giáo cộng với sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán Công ty Xà phòng Hà
Nội em xin thực hiện chuyên đề:
Kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty Xà phòng Hà Nội
Nội dung gồm 3 phần sau:
- Lời mở đầu.
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ sản
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong DN sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác
định kết quả tại Công ty Xà phòng Hà Nội.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tại Công ty.
- Phần Kết luận.
2
phần I
những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán và
xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong doanh

nghiệp
A-/ Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm
I-/ Khái niệm về sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm
1-/ Khái niệm về sản phẩm:
Sau một thời gian chuyển sang nền kinh tế thị trờng nền kinh tế nớc ta có
một bớc ngoặt rất lớn, từ nền kinh tế lạc hậu đến nay, nớc ta đã và đang tiến hành
một cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật với chủ trơng đa đất nớc tiến lên con đ-
ờng Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa, chính điều đó đã nảy sinh mối quan hệ hàng
hóa tiền tệ ngày càng mở rộng và phát triển. Việc đa dạng hóa các thành phần
kinh tế cộng với việc mở cửa nền kinh tế đã ngày càng xuất hiện nhiều các doanh
nghiệp sản xuất thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nói đến sản phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với
quy trình công nghệ nhất định. Trong phạm vi một doanh nghiệp quy trình sản
xuất các loại sản phẩm khác nhau thì các loại sản phẩm sản xuất ra cũng khác
nhau đặc biệt về chất lợng.
Sản phẩm hàng hóa bao gồm thành phần là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn và
nửa thành phần và lao vụ có tính chất công nghiệp.
2-/ Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm:
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp cùng sản xuất cùng tồn
tại cạnh tranh và bình đẳng trớc pháp luật. Vì vậy nếu trớc nay các doanh
nghiệp chỉ lo sản xuất đủ về kế hoạch giao nộp cho Nhà nớc mà cho đến nay
không còn đơn thuần là sản xuất mà phải đa công tác tiêu thụ sản phẩm lên
hàng đầu, bởi nó vô cùng quan trọng quyết định sự thành bại của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Đối với DN quá trình tiêu thụ sản phẩm đợc biểu diễn ra bên ngoài là quá
trình DN xuất giao sản phẩm hàng hóa cho đơn vị mua thanh toán tiền hàng
3
hoặc chấp nhận việc thanh toán tiền hàng theo giá thỏa thuận giữa bên bán và
bên mua. Song xét về thực chất đó chính là quá trình thực hiện giá trị hàng hóa
và kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn.

Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình
chuyển hóa vốn từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại
hình thái ban đầu khi nó bớc vào mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thật vậy, quá
trình tái sản xuất đợc bắt đầu của quá trình sản xuất nh: Công cụ lao động,
đối tợng lao động, sức lao động, lúc này vốn bằng tiền đợc chuyển hóa thành
vốn dới hình thái vật chất, vốn dới hình thái vật chất đợc đa vào quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm, hàng hóa đợc tạo ra đem đi tiêu thụ và kết quả của quá
trình tiêu thụ là doanh thu sẽ thu đợc tiền về. Lúc này đồng vốn của doanh
nghiệp lại từ hình thái vật chất quay về hình thái ban đầu của nó-hình thái tiền
tệ, đây đã đến một chu kỳ sản xuất hoàn thành, vốn, tiền tệ lại đợc sử dụng lặp
lại theo đúng chu kỳ mà nó đã trải qua. Ta có thể khái quát quá trình tái sản
xuất đó bằng sơ đồ sau:
Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa thông qua 2 giai
đoạn: DN cung cấp sản phẩm cho khách hàng và đợc khách hàng thanh toán hoặc
chứng nhận thanh toán cho DN.
+ Giai đoạn I: DN xuất sản phẩm giao cho khách hàng, giai đoạn này bên bán
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký để giao hàng cho ngời mua, giai đoạn này phản
ánh một mặt quá trình vận động cho sản phẩm nhng cha đảm bảo kết quả của quá
trình tiêu thụ vì cha có cơ sở đảm bảo quá trình tiêu thụ đã hoàn tất.
+ Giai đoạn II: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền
hàng. Đây là giai đoạn hoàn tất quá trình tiêu thụ, DN thu đợc tiền (hoặc sẽ thu
đợc tiền) doanh thu bán hàng đợc xác định và DN có thu nhập để bù đắp những
chi phí đã bỏ ra và hình thành nên kết quả tiêu thụ.
Xét về mặt hành vi, quá trình tiêu thụ phải có sự thỏa thuận trao đổi giữa ngời
mua và ngời bán, ngời bán đồng ý bán, ngời mua đồng ý mua và thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
4
T-H
TLSX (CCLĐ+ĐTLĐ)

SLĐ
... SX ... H-T
Tiêu thụ
Xét về mặt bản chất kinh tế; bán hàng là có sự thay đổi về quyền sở hữu
hàng hóa sau đó bán hàng ngời bán thu đợc tiền nhng mất quyền sở hữu hàng
hóa còn ngời mua trả tiền để có sự sở hữu hàng hóa.
Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, DN sản xuất thành phẩm giao cho
khách hàng và nhận lại hoặc sẽ nhận lại một khoản tiền tơng ứng với giá bán
của số hàng đó gọi là doanh thu bán hàng, với chức năng trên có thể thấy tiêu
thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi DN sản xuất.
Theo quy định hiện nay sản phẩm đợc xác định là tiêu thụ trong các trờng
hợp sau:
+ Trờng hợp 1: DN bán hàng cho khách hàng và đợc thanh toán ngay khi
đó lợng hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu tiêu thụ và tiền
bán hàng cũng đợc xác định là trùng nhau về thời điểm thực hiện.
+ Trờng hợp 2: DN sản xuất giao hàng đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán nhng cha trả tiền ngay, lúc này doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã xác định
nhng tiền hàng cha thu về.
+ Trờng hợp 3: DN xuất giao đủ hàng cho khách hàng theo số tiền mà
khách hàng đã trả trớc, đồng thời với việc xuất giao hàng cho khách tiền ứng tr-
ớc trở thành tiền thu bán hàng của DN do đó doanh thu tiêu thụ cũng đợc xác
định tại thời điểm này.
+ Trờng hợp 4: DN và khách hàng áp dụng phơng thức nhờ thu theo kế
hoạch khi gửi số sản phẩm này cho khách hàng thì số sản phẩm này đợc coi nh
tiêu thụ.
II-/ Yêu cầu quản lý tiêu thụ sản phẩm:
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm đối với DN sản
xuất nói riêng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung, trong nền kinh
tế thị trờng mà các DN cần phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý tiêu thụ sản
phẩm. Quản lý quá trình tiêu thụ là quản lý về kế hoạch và mức độ hoàn thành

kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả về số lợng, chủng loại, chi phí bán hàng cụ thể
là:
+ Phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, lựa chọn hình
thức tiêu thụ phù hợp với khách hàng, thị trờng; phải giám sát sản phẩm tiêu thụ:
số lợng, chất lợng, chủng loại, để tránh mất mát, h hỏng trong khi tiêu thụ đồng
thời giám sát chi phí bán hàng, xác định đúng đắn số vốn của sản phẩm tiêu thụ để
tính chính xác kết quả tiêu thụ.
5
+ Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, thanh toán
theo đúng hạn tránh ứ đọng vốn cũng nh chiếm dụng vốn.
+ Ngoài ra phải làm tốt công tác thăm dò nghiên cứu thị trờng để đáp ứng
kịp thời nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm mở rộng thị trờng.
III-/ Vị trí, vai trò và ý nghĩa của quá trình tiêu thụ
trong quá trình sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng chức năng của DN sản xuất là sản xuất hàng
hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của toàn XH bao gồm các khâu cung ứng, sản
xuất tiêu thụ, vì vậy các DN không những có nhiệm vụ sản xuất ra thành phẩm
mà còn phải tổ chức tiêu thụ đợc sản phẩm trên thị trờng mới thực hiện đợc
chức năng của mình, trong quá trình lu chuyển vốn, tiêu thụ là khâu giữ vai trò
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của DN.
Các khâu này phụ thuộc vào việc sản phẩm có tiêu thụ đợc hay không. Vì
vậy có thể nói tiêu thụ là cơ sở để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh tạo nên
kết quả kinh doanh, quyết định sự thành bại của công ty. Đối với DN có bán đ-
ợc sản phẩm mới có đợc thu nhập để bù đắp chi phí, hình thành kết quả kinh
doanh, thực hiện tốt khâu tiêu thụ hoàn thành kế hoạch bán hàng thì DN mới
thu đợc vốn, có điều kiện quy vòng vốn tiếp tục sản xuất kinh doanh và ngợc
lại, nếu sản phẩm không tiêu thụ đợc sẽ dẫn đến ứ đọng ế thừa sản phẩm, vốn
kinh doanh, không thu hồi vốn đợc, thu nhập không đủ bù đắp chi phí,... và sẽ
dẫn đến phá sản.
Đối với ngời tiêu dùng, quá trình tiêu thụ sẽ cung cấp hàng hóa cần thiết

một cách kịp thời đầy đủ và đồng bộ đúng về số và chất lợng đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng, thông qua tiêu dùng thì mới thực hiện đợc tính thích ứng hữu ích của
sản phẩm, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm đối với thị hiếu ngời tiêu dùng.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế tiêu thụ là điều kiện để tiến hành tái
sản xuất xã hội, quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu sản xuất - phân
phối - trao dổi và tiêu dùng giữa các khâu này có mối liên hệ mật thiết với nhau,
nếu thiếu sẽ không thực hiện đợc. Trong đó tiêu thụ là cầu nối giữa nhà sản xuất
và tiêu dùng, giữa hàng hóa và tiền tệ, giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng
thanh toán,... Đồng thời nó là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong
từng ngày từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với hoạt
động của mỗi doanh nghiệp sản xuất, trong cơ chế thị trờng bán hàng là một
nghệ thuật, lợng sản phẩm tiêu thụ đợc là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi
6
nhuận của DN, nó thể thiện sức mạnh cạnh tranh của DN trên thị trờng, là cơ sở
để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Doanh thu
tiêu thụ là một chỉ tiêu tổng hợp để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài
chính của DN nh: cơ cấu tiêu thụ, số vòng quay của vốn,... Mặt khác, nó cũng
gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cũng ứng, sản xuất cũng nh công
tác dự trữ bảo quản thành phẩm. Mặt khác phân công lao động xã hội đợc mở ra
trên phạm vi thế giới thì trao đổi buôn bán cũng đợc đẩy mạnh. Trong tiến trình
hội nhập, nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, nhất là hiện nay nớc ta
đã trở thành, thành viên chính thức của tổ chức ASEAN, tiêu thụ sản phẩm
không chỉ là cầu nối giữa các đơn vị, các thành phần kinh tế trong nớc lại với
nhau thành một thể thốngn hất mà còn ý nghĩa rất quan trọng bắt chặt thêm mối
quan hệ quốc tế nối thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế, thúc đẩy thơng mại
quốc tế phát triển mạnh mẽ.
Có thể nói tiêu thụ sản phẩm cùng với xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa
lớn trong việc đẩy mạnh việc sử dụng nguồn nhân lực và phân bổ nguồn nhân
lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và đối với các DN nói

riêng. Hiệu quả kinh doanh của DN đợc đánh giá thông qua khối lợng hàng hóa
đợc thị trờng chấp nhận mà DN thu đợc.
IV-/ Các phơng thức tiêu thụ, thời điểm xác định
doanh thu và thủ tục, chứng từ của từng phơng
thức:
Hiện nay để đẩy mạnh khối lợng tiêu thụ sản phẩm các DN có thể sử dụng
nhiều phơng thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, mặt hàng
tiêu thụ của mình. Công tác tiêu thụ thành phẩm trong DN sản xuất có thể tiến
hành theo nhiều phơng thức sau:
1-/ Phơng thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán sản phẩm cho các DN thơng mại, cửa hàng, đại lý,... với
số lợng lớn để các đơn vị đó trực tiếp chuyển hay bán nguyên vật liệu cho đơn vị
sản xuất hoặc bán hàng cho các tổ chức nhằm thỏa mãn các nhu cầu kinh tế, ph-
ơng thức bán buôn có đặc điểm là sản phẩm sau khi tiêu thụ vẫn nằm trong lĩnh
vực lu thông, có 2 phơng thức sau:
a-/ Bán buôn qua kho: Theo phơng thức này sản phẩm đợc xuất tại kho
của DN để chuyển bán cho khách hàng bao gồm 2 trờng hợp cụ thể:
7
- Bán buôn trực tiếp tại kho của DN: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký
DN sản xuất sản phẩm từ kho giao cho ngời mua đến nhận tại kho của DN ngời
mua tự chịu trách nhiệm vận chuyển hàng, chứng từ sử dụng trong phơng thức
này là hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hóa đơn bán hàng do DN lập, thời điểm xác
định doanh thu là khi ngời mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận bên chứng từ
bán hàng.
- Bán buôn theo phơng thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
ký kết DN vận chuyển đến cho khách hàng bằng phơng tiện tự có hoặc thuê
ngoài, thời điểm hàng đợc coi là tiêu thụ là khi khách hàng đã nhận đợc hàng và
chấp nhận thanh toán, chứng từ bán hàng là hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
b-/ Bán buôn không qua kho: DN xuất sản phẩm bán cho khách hàng từ
nơi sản xuất, sản phẩm sản xuất ra không làm thủ tục nhập kho, chứng từ là hóa

đơn bán hàng, giao thẳng do DN lập, thời điểm xác định doanh thu là khi khách
hàng nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán.
2-/ Các phơng thức bán lẻ:
Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu
cầu sinh hoạt của cá nhân và một số bộ phận nhu cầu kinh tế của tập thể, số l-
ợng nhỏ. Có nhiều phơng thức bản lẻ:
a-/ Ph ơng thức bán hàng thu tiền tập trung: Trong phơng thức này nhiệm
vụ thu tiền và giao hàng tách rời nhau, mỗi quầy hàng bố trí một số nhân viên
làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng và viết tích kê cho khách hàng, khách
hàng dùng tích kê nhận hàng tại nhân viên giao hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân
viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng, ngời giao hàng kiểm kê số lợng hàng
để xác định lợng hàng đã giao cho khách sau đó lập báo cáo bán hàng. Hai
chứng từ trên là căn cứ để kế toán ghi sổ, thời điểm xác định doanh thu là khi
ngời mua đã trả tiền và nhận đợc hàng, lợng sản phẩm bán ra đợc xác định theo
công thức:
= + -
b-/ Ph ơng thức hàng đại lý (gửi bán):
Theo phơng thức này sản phẩm sản xuất ra đợc giao cho các đại lý để tiêu
thụ (ký gửi). Hàng ký gửi đợc coi là hàng gửi bán và còn thuộc quyền sở hữu
của DN cho đến khi DN nhận đợc thông báo của bên nhận đại lý thông qua đã
bán hàng, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký DN lập chứng từ là phiếu xuất kho
hay biên bản giao hàng để giao hàng cho đại lý. Đến thời hạn thanh toán đại lý
8
sẽ lập quyết toán gửi cho DN về số hàng đã bán, số tiền hàng và hoa hồng đại
lý, khi đó thành phẩm đợc coi là tiêu thụ và kế toán căn cứ vào chứng từ trên để
ghi sổ. Phơng thức này giúp cho DN tiếp cận và khai thác tốt thị trờng mở rộng
phạm vi tiêu thụ mà không phải đầu t thêm vốn để mở rộng mạng lới cửa hàng
tiêu thụ sản phẩm.
c-/ Ph ơng thức bán trả góp: Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời
mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ ngời mua sẽ thanh toán lần

đầu ngay tại thời điểm mua. Số còn lại ngời mua sẽ trả dần ở các kỳ tiếp theo và
phải chịu trách nhiệm một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền phải trả
ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi
suất trả chậm, lãi trả chậm đợc coi là thu nhập tài chính. Phơng thức này giúp
cho DN khai thác triệt để thị trờng tiềm năng mà hầu nh không phải đầu t thêm
vốn (lãi trả chậm sẽ bù đắp chi phí vốn trong khâu tiêu thụ và dự phòng rủi ro).
d-/ Bán hàng xuất khẩu: Căn cứ vào phạm vi bán hàng thì hàng bán qua
các hợp đồng xuất khẩu và thanh toán bằng ngoại tệ.
+ Hàng gửi đi hội chợ, triển lãm ở nớc ngoài sau đó bán thu ngoại tệ.
+ Hàng gửi đi hội chợ cho nớc ngoài thông qua các Hiệp định, Nghị định
th do Chính phủ ký kết với Chính phủ nớc ngoài do các doanh nghiệp xuất khẩu
thực hiện.
+ Hàng bán cho khách nớc ngoài thu ngoại tệ.
Để xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp có 2 hình thức là xuất khẩu trực tiếp
và xuất khẩu ủy thác. Trong xuất khẩu trực tiếp căn cứ vào hợp đồng đã ký DN
tự vận chuyển hàng đi tiêu thụ bằng phơng tiện tự có hoặc thuê ngoài, chứng từ
sử dụng là phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển. Thời điểm xác định doanh
thu là khi hàng đã xếp lên phơng tiện vận chuyển, chủ phơng tiện đã ký lên
chứng từ vận chuyển và hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu, sân bay, bến
cảng. Xuất khẩu ủy thác là một hình thức riêng của giao hàng đại lý. Các DN có
sản phẩm để xuất khẩu nhng không có khả năng xuất khẩu sẽ thực hiện ký kết
hợp đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị có khả năng xuất khẩu. Các đơn vị này
sẽ ký hợp đồng xuất khẩu với nớc ngoài. Thời điểm đợc coi là tiêu thụ là khi
hoàn thành thủ tục giao hàng cho đơn vị nhận ủy thác và nhận đợc thông báo
chấp nhận hàng.
V-/ Các phơng pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm:
9
Muốn tăng doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều biện
pháp khác nhau tùy thuộc vào các điều kiện về vốn nhân lực và các điều kiện về
cơ sở vật chất kỹ thuật của DN. Trớc hết để tăng doanh thu số bán buôn DN

phải tăng cờng và phát triển các quan hệ thơng mại, xúc tiến việc ký kết các hợp
đồng kinh tế, tranh thủ khai thác triệt để thị trờng tiêu thụ mà DN đang chiếm
lĩnh cùng với việc nâng cao chất lợng sản phẩm DN cũng cần hoàn thiện mạng
lới tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó DN có thể áp dụng nhiều thủ thuật thu hút
khách hàng nh: Quảng cáo, chào hàng, sử dụng chính sách chiết khấu hợp lý, áp
dụng nhiều phơng thức thanh toán thuận lợi. Ngoài ra việc giữ uy tín là một vấn
đề quan trọng. Để củng cố uy tín DN cần có hợp đồng thủ tục đơn giản nhanh
gọn đảm bảo giao hàng đúng thủ tục về số lợng, chất lợng, thời gian.
Trên thực tế đối với các DN sản xuất kinh doanh số bán buôn là chủ yếu
nhng việc phát triển mạng lới bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm cũng rất cần
thiết. Vì khi bán lẻ, DN có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng, có
điều kiện tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của khách hàng từ đó có biện pháp thỏa
mãn nhu cầu ngời tiêu dùng về chất lợng, mẫu mã, giá cả,... tăng khả năng cạnh
tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Để tăng doanh số bán lẻ DN cần bố trí
các cửa hàng, quầy hàng ở địa điểm thuận lợi, lựa chọn nhân viên bán hàng có
phong cách nghiệp vụ chu đáo, tận tình,...
Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần áp dụng các thủ pháp bán lẻ nh: quảng cáo,
giảm giá trong những dịp đặc biệt, tặng quà, có dịch vụ miễn phí kèm theo,...
B-/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ
và kết quả tiêu thụ
I-/ Khái niệm kết quả và xác định kết quả:
Trong xã hội, mọi ngành, mọi doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động đều
phải tính tới kết quả hoạt động đó. Kết quả kinh doanh là khoản chênh lệch giữa
thu nhập và chi phí kinh doanh, nó là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh tế,
kết quả kinh doanh phụ thuộc vào quy mô, chất lợng của quá trình hoạt động kinh
doanh, nó không chỉ là tấm gơng phản ánh hoạt động kinh doanh của DN kỳ này
mà còn tác động đến hoạt động kinh doanh của kỳ sau:
Trong một DN có thể cùng một lúc nhiều hoạt động kinh tế khác nhau:
+ Hoạt động sản xuất chính: sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chính.
+ Hoạt động sản xuất phụ: tận dụng năng lực và mặt bằng để sản xuất các sản

phẩm phụ.
10
+ Hoạt động tài chính: là các hoạt động có liên quan đến vốn (vay, cho vay
vốn đầu t, cho thuế TSCĐ, liên doanh,...).
+ Các hoạt động mang tính chất bất thờng: nh nhợng bán, thanh lý TSCĐ,
thu tiền phạt, tiền bị phạt.
ứng với một hoạt động đều có một kết quả của hoạt động đó. Tổng hợp kết
quả từng hoạt động đó thành kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra với thu nhập của hoạt động kinh doanh đã đạt đợc:
Nếu thu nhập = Chi phí : Kết quả là hòa vốn
Nếu thu nhập > Chi phí : Kết quả là lãi
Nếu thu nhập < Chi phí : Kết quả là lỗ
Việc xác định kết quả thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ hạch toán nh cuối
tháng, cuối qúy, cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
II-/ ý nghĩa việc xác định kết quả kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trờng, ngoại trừ một số DN công ích, mục đích kinh
doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu chi
phối mọi hoạt động của DN, để biết đợc DN hoạt động có hiệu quả hay không,
lợi nhuận là bao nhiêu, cao hay thấp, doanh nghiệp phải tính toán để xác định
kết quả kinh doanh của mình.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng mà DN hớng tới, mọi chính sách
biện pháp của DN đều xoay quanh vấn đề làm thế nào để có đợc kết quả kinh
doanh tốt nhất. Thông qua việc xác định kết quả DN sẽ tìm ra con đờng phơng
hớng cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Xác định đúng đắn, chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, giải quyết hài hòa
mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nớc với lợi ích của tập thể và cá nhân ngời lao

động. Xác định đúng kết quả sẽ giúp DN đặt ra các phơng hớng phấn đấu phù hợp
với khả năng, tạo điều kiện cho DN hoạt động tốt trong các kỳ sau, cung cấp số
liệu cho những bên có quan tâm nhằm thu hút đầu t cải thiện và nâng cao uy tín
của doanh nghiệp với bạn hàng, ngời lao động,...
11
Do vậy có thể xác định kết quả chính xác là một yêu cầu cần thiết đối với
mọi doanh nghiệp. Trong DN sản xuất kết quả kinh doanh mỗi DN phải có hệ
thống các phơng pháp xác định thu nhập và chi phí, đồng thời phải chỉ ra đợc
những chỉ tiêu cần phản ánh khi xác định kết quả kinh doanh.
III-/ Kết quả tiêu thụ và phơng pháp xác định kết quả
tiêu thụ
1-/ Kết quả tiêu thụ:
Kết quả tiêu thụ là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn hàng
hóa xuất bán, chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán chi phí quản lý DN.
Trong DN sản xuất kết quả tiêu thụ là kết quả chính tạo nên lợi nhuận cho DN.
Thông qua việc xác định kết quả tiêu thụ mà DN có thể biết đợc hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mình, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, những mặt hàng
nào đẩy mạnh sản xuất (mặt hàng có hiệu quả cao), mặt hàng nào có hiệu quả
thấp để có biện pháp xử lý.
2-/ Phơng pháp xác định kết quả tiêu thụ:
Mọi hoạt động của DN trong kỳ đều phải xác định kết quả đặc biệt quá
trình tiêu thụ - hoạt động chính phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất.
Kết quả tiêu thụ đợc xác định kết quả qua công thức:
= - - -
a-/ Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu thuần là phần còn lại của
doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ và thuế tiêu thụ. Doanh thu
thuần đợc xác định theo công thức:
= - -
Tổng doanh thu là số tiền ghi trên hóa đơn kể cả doanh thu bị giảm trừ,

chấp nhận cho khách hàng đợc hởng nhng cha ghi trên hóa đơn bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu bán hàng: là số tiền thởng cho khách hàng tính trên doanh
thu do khách hàng đã thanh toán sớm trớc thời hạn quy định ghi trên hóa đơn
hay cam kết thanh toán hay vì một lý do u đãi khác.
12
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng đã tiêu thụ,
dịch vụ lao vụ đã cung cấp nhng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán
do kém chất lợng, không đúng quy cách, chủng loại,... nh hợp đồng đã ký.
+ Doanh thu giảm giá hàng bán: là các khoản giảm trừ trên giá bán đã
quy định vì lý do hàng kém phẩm chất hoặc nhằm khuyến khích khách hàng
mua với số lợng lớn hơn bao gồm 3 loại:
- Giảm giá là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận một cách đặc biệt trên
giá đã thỏa thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách theo quy
định trong hợp đồng.
- Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì lý do khách hàng mua
với số lợng lớn tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán, ngời bán thực hiện bớt giá
ngay sau từng lần mua.
- Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện
với một khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Thuế tiêu thụ là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của DN hoặc trên phần
giá trị tăng thêm của sản phẩm (Thuế GTGT). Thuế tiêu thụ bao gồm các loại:
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu, thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng. Thuế
GTGT bắt đầu thực hiện từ ngày 1/1/1999 thay thế cho thuế doanh thu.
Đối tợng nộp thuế là những cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
chịu thuế và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế. Đối tợng tính thuế là
hàng hóa dịch vụ nhập khẩu hàng hóa chịu thuế, sản xuất trong nớc bán cho các
đối tợng dùng cho sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng ở Việt Nam.
Đối tợng không chịu thuế GTGT:

+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
+ Sản phẩm muối.
+ Hàng hóa, thành phẩm tiêu thụ đặc biệt.
Thuế suất giá trị gia tăng đợc quy đinh ở 4 mức: 0%; 5%; 10%; và 20%.
Trong đó mức thuế suất 10% là thông dụng.
Để khuyến khích xuất khẩu thuế GTGT hàng xuất khẩu 0%.
Thuế GTGT đợc tính theo 2 phơng pháp:
+ Phơng pháp khấu trừ:
13
= -
= x
Số thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán đợc ghi
trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng
hóa.
+ Phơng pháp tính thuế trực tiếp:
= x
= -
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế gián thu vào một số hàng hóa,
dịch vụ sản xuất trong nớc với thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất và tiêu
dùng.
Các loại hàng hóa dịch vụ chịu thuế TTĐB: thuốc lá, xì gà, rợu, bia, ô tô
24 chỗ, xăng các loại, napta, chế phẩm tái hộp và các chế phẩm khác để pha chế
xăng, điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống, vàng mã,...
Dịch vụ kinh doanh vũ trờng, mát xa, karaoke, casino,...
Thuế TTĐB phải nộp đợc tính theo công thức:
= x x
Khi nộp thuế TTĐB cho một mặt hàng nào đó DN đợc phép trừ đi thuế
TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu (nếu có).
- Thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa đợc phép xuất
khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam kể cả hàng trao đổi, mua bán của các xí

nghiệp khu chế xuất với các tổ chức, cá nhân ở thị trờng nội địa, hàng vận
chuyển quá cảnh, mợng đờng biên giới, hàng chuyển khẩu, hàng viện trợ nhân
đạo không phải chịu thuế xuất khẩu sau khi làm thủ tục hải quan.
Thuế xuất khẩu đợc tính theo công thức:
= x x
b-/ Trị giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết bỏ ra để sản
xuất số thành phẩm đã bán trong hạch toán kế toán sản phẩm nhập kho đợc
phản ánh theo giá vón tức là phản náh đúng chi phí thực tế DN bỏ ra để sản xuất
đợc sản phẩm đó.
Để xác định giá trị giá vốn hàng xuất, DN sản xuất có thể dùng giá thành
sản xuất từ phân xởng, các phơng pháp sau để tính:
14
- Phơng pháp sử dụng hệ số giá: đợc sử dụng khi DN dùng giá hạch toán
để hạch toán nhập-xuất-tồn kho sản phẩm. Đến cuối tháng kế toán điều chỉnh
về giá thực tế theo công thức:
= x
=
e-/ Chi phí bán hàng: Thành phẩm nếu chỉ dừng ở khâu sản xuất không đa
ra tiêu thụ thì sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội, DN sẽ không có thu
nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra và tạo ra lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng.
Vì thế bán hàng là khâu quan trọng đa sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng thì từ
dó giá trị thành phẩm mới đợc thực hiện. Chính đó là chi phí bán hàng và nó
biểu hiện bằng tiền của những ngời lao động. Chi phí bán hàng đợc phân thành
các khoản mục:
+ Chi phí nhân viên.
+ Chi phí vật liệu, bao bì.
+ Chi phí công cụ đồ dùng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bảo hành.

+ Các chi phí bằng tiền khác.
d-/ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phục vụ cho
quản lý chung của DN nh tiền lơng nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng,..
Về bản chất chi phí quản lý doanh nghiệp không tạo ra giá trị sản phẩm
nhng lại là chi phí cần thiết đối với quá trình sản xuất kinh doanh của DN cũng
phân theo các khoản mục:
+ Chi phí nhân viên: tiền trả công, tiền lơng, bảo hiểm XH, bảo hiểm Y tế
và kinh phí công Đoàn cho Ban giám đốc, nhân viên văn phòng.
+ Chi phí vật liệu, bao bì: là các chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý hành
chính và kinh doanh nh giấy, mực,...
+ Chi phí công cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, lệ phí, chi phí dự
phòng,... tất cả các chi phí liên quan đến việc quản lý doanh nghiệp.
Sau khi xác định đợc các chỉ tiêu cần thiết để tiến hành xác định chỉ tiêu
lãi gộp:
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
15
Cuối cùng xác định kết quả tiêu thụ theo công thức:
Kết quả tiêu thụ = Lãi gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý DN
IV-/ Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất:
Thực chất việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc phản ánh thông
qua chỉ tiêu lãi thuần từ hoạt động kinh doanh. Biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh là tăng thu nhập và chi phí và giảm chi phí:
Kết quả = Thu nhập - Chi phí
Lãi thuần = Lãi gộp - (Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN)
1-/ Các biện pháp tăng thu nhập:
Để tăng thu nhập, cần tích cực áp dụng các biện pháp để tăng doanh số
bán ra, đẩy mạnh khối lợng tiêu thụ, đồng thời cũng giảm tối thiểu các khoản
giảm trừ doanh thu. Trong các khoản giảm trừ, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý
đến các khoản giảm trừ do hàng kém phẩm chất sai quy cách do vi phạm hợp
đồng kinh tế. Đây là các khoản làm giảm trừ doanh thu một cách tiêu cực nên

DN cần có biện pháp hạn chế một cách tối đa khoản này. Đối với chiết khấu
bán hàng, bản thân khoản này làm giảm doanh thu nhng lại mang tính tích cực
vì nó tạo ra doanh thu lớn thu hồi các khoản nợ phải thu một cách nhanh chóng
vì thế DN cần có tỷ lệ chiết khấu hợp lý để tăng doanh thu nhng vẫn không làm
ảnh hởng đết kết quả kinh doanh.
2-/ Các biện pháp tiết kiệm chi phí:
Chi phí kinh doanh là các khoản chi phí cần thiết bỏ ra trong quá trình
kinh doanh, muốn giảm chi phí không có nghĩa là căt giảm chi phí mà vấn đề
cần thiết là tiết kiệm chi phí, quan trọng là giảm chi phí một cách tơng đối có
nghĩa là có thể tăng chi phí nhng tốc độ tăng doanh thu phải cao hơn tốc độ tăng
chi phí để bảo đảm kết quả cao. Chi phí trong kinh doanh bao gồm cả chi phí để
sản xuất sản phẩm, do đó có biện pháp giảm giá thành cũng góp phần làm giảm
chi phí. Bên cạnh hạ giá thành doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu để có cơ cấu
giữa các loại chi phí (chi phí khả biến, chi phí bất biến) hợp lý tạo cơ sở cho
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
C-/ Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả
I-/ Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả
16
Kế toán trong các DN là một công cụ quan rlý, là khoa học thu nhận xử lý
và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, nguồn vốn và tình hình biến động của
tài sản trong DN. Tiêu thụ và xác định kết quả là một trong những khâu quan
trọng quyết định sự thành công của DN do vậy kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và có vai trò đặc biệt trong công tác quản
lý tiêu thụ sản phẩm. Thông qua các thông tin từ kế toán mà ngời điều hành DN
có thể biết đợc mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Để cung cấp đợc những
thông tin kịp thời chính xác, đầy đủ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời vận động của khối lợng
hàng hóa bán ra, xác định chính xác đầy đủ doanh thu bán hàng, tổ chức tốt kế

toán chi tiết ở khâu bán hàng cả về số lợng và chủng loại, giá trị.
- Cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN, báo cáo thờng xuyên kịp thời.
- Phản ánh, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ.
- Xác định chính xác giá trị vốn hàng bán nhằm xác định chính xác kết
quả tiêu thụ phản ánh giám đốc kết quả kinh doanh cũng nh tình hình phân phối
kết quả đó để cung cấp số liệu cho việc lập quyết toán đợc đầy đủ chính xác kịp
thời, đúng chế độ.
II-/ Tài khoản sử dụng và kết cấu:
* Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu:
TK 511 - Doanh thu bán hàng: phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kinh doanh kết cấu TK 511:
Bên Nợ:
+ Phản ánh số thuế tiêu thụ phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế.
+ Phản ánh chiết khấu, giảm giá khi bán hàng và doanh thu bán hàng
bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ ghi trên hóa đơn.
Tài khoản 511 không có số d đầu kỳ.
17
TK 511 có 4 TK cấp II:
5111 - Doanh thu bán hàng.
5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá.
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
TK 521 - Chiết khấu bán hàng.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại.

TK 532 - Giảm giá hàng bán.
* Nhóm TK phản ánh giá vốn hàng bán:
TK 155 - Thành phẩm: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại thành phẩm của DN. Kết cấu TK 155:
Bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho kết chuyển trị giá thực tế
thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho, hao hụt. Kết chuyển trị giá
thực tế thành phẩm tồn kho.
Số d Bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
TK 157 - Hàng gửi đi bán. Kết cấu TK 157:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế thành phẩm gửi bán gửi đại lý.
- Trị giá lau vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán cuối kỳ.
Bên Có:
- Trị giá thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán nhng bị khách hàng trả lại.
- Trị giá thành phẩm, hàng hóa gửi đi tiêu thụ.
- Kết chuyển giá trị giá hàng hóa gửi đi cha đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán.
18
TK 623 - Giá vốn hàng bán. Kết cấu TK 632:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
Bên Có:
+ Kết chuyển trị giá vốn hàng bán vào TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh.
Và theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:

Bên Nợ:
+ Trị giá vốn thành phẩm tồn đầu kỳ.
+ Trị giá vốn thành phẩm sản xuất xong nhập kho trong kỳ vào lao
vụ dịch vụ hoàn thành.
Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ và Bên Nợ TK
155- Thành phẩm.
+ Giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ kết chuyển vào TK
911- Xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 không có số d cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK sau:
TK 111 - Tiền mặt.
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Các chỉ tiêu cần phản ánh: Để cung cấp đợc những thông tin hữu ích cho
quản lý kế toán tiêu thụ và xác định kết quả cần xác định rõ các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu thuần.
- Lãi gộp.
- Kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Các chỉ tiêu trên cần phản ánh tổng hợp (cho tất cả thành phẩm cũng nh
chi tiết mỗi loại thành phẩm).
19
III-/ Phơng pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
1-/ Bán buôn
* Bán buôn trực tiếp:
+ Khi xuất sản phẩm giao cho ngời mua tại kho của DN kế toán phản ánh
doanh thu:
Nợ TK 111 - Tiền mặt; TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (thu ngay).
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (bán chịu).

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá cha có thuế GTGT).
Có TK 331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT đầu ra).
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 111, Nợ TK 112
Nợ TK 131
Có TK 511 (Giá có thuế GTGT).
Đồng thời kết chuyển trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 155 (Xuất tại kho).
Có TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang (xuất từ nơi sản xuất).
+ Cuối kỳ kết chuyển số thuế GTGT đợc khấu trừ.
Nếu DN áp dụng cách tính thuế GTGT trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6425) - Chi phí QLDN.
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp).
Khi nộp thuế kế toán ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 111, Có TK 112
Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê đầu
kỳ thì việc hạch toán doanh thu và thuế giống phơng pháp kiểm kê thờng xuyên
chỉ khác phần hạch toán giá vốn.
+ Đầu kỳ kế toán chuyển giá trị hàng tồn kho:
Nợ TK 632
20
Có TK 155, Có TK 157
+ Sản phẩm hoàn thành nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK 631 - Giá thành sản xuất
+ Cuối kỳ kiểm kê định kỳ xác định giá trị giá thành phẩm tồn kho và giá
trị hàng gửi bán cha tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm.

Nợ TK 157 - Hàng gửi bán.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Sơ đồ hạch toán bán buôn trực tiếp
theo phơng pháp kiểm kê thờng xuyên
* Bán buôn theo ph ơng thức chuyển hàng.
- Khi xuất kho thành phẩm gửi cho ngời mua, kế toán ghi:
Nợ TK 157 : Hàng gửi bán
21
TK 155 TK 632 TK 511 TK 111,112
Xuất tại kho
TK 157
Gửi
bán
Khi KH
chấp
nhận TT
TK 133 TK 3331
Thuế GTGT đư
ợc khấu trừ
TK 131
Thuế đầu ra
Doanh thu
Bán chịu
Thu tiền
ngay
Có TK 154 : Chi phí sản xuất dở dang (từ nơi sản xuất)
Có TK 155 : Thành phẩm

Có TK 153 : Công cụ dụng cụ
- Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi tiếp:
Nợ TK 111, TK 112 (thu ngay)
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu
Có TK 333 - Thuế GTGT
Có TK 157 - Hàng gửi bán
Nếu DN tính thuế GTGT trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131
Có TK 511 - Doanh thu
Có TK 157 - Hàng gửi bán
Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
Cuối kỳ kết chuyển số thuế GTGT đợc khấu trừ:
Nợ TK 333 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Khi nộp thuế kế toán ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
22
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phơng thức chuyển
hàng
Sơ đồ hạch toán bán buôn theo phơng pháp KKĐK
2-/ Bán lẻ
a-/ Bán thu tiền trực tiếp:

+ Căn cứ vào báo cáo bán hàng và các chứng từ bán kèm theo, kế toán
phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112
23
TK 155,154 TK 157 TK 111,112
Trị giá hàng
xuất bán
Thuế GTGT
đầu ra
Doanh thu
Bán chịu
Thu tiền
ngay
TK 632 TK 511
Kết chuyển
giá vốn
TK 153
Trị giá bao bì
kèm theo
TK 112,111
Trị giá bao bì
kèm theo
TK 3331
TK 131
TK 157
TK 631
TK 111,112
Trị giá hàng gửi đầu kỳ
Thuế GTGT
đầu ra

Doanh thu
Bán chịu
Thu tiền
ngay
TK 632 TK 511
TK 154
SP DD đầu kỳ
Thành phẩm
nhập kho
TK 3331
TK 131
SP DD cuối kỳ
Thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá hàng gửi cuối kỳ
Có TK 511 - (Giá cha có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế đầu ra)
Nếu DN tính thuế GTGT trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá có thuế GTGT).
Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Cuối kỳ kết chuyển số thuế GTGT đợc khấu trừ:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Nếu DN phản ánh việc áp dụng cách tính thuế GTGT trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6425)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

Khi nộp thuế kế toán ghi:
Nợ TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 111, Có TK 112
b-/ Ph ơng thức gửi đại lý
Hạch toán đơn vị có hàng gửi đại lý:
- Khi xuất hàng gửi đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Khi nhận đợc thông báo bán hàng do đại lý thanh toán kế toán tính tiền
hoa hồng để ghi sổ (tính thuế theo phơng thức khấu trừ).
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 642 - Chi phí bán hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Nếu áp dụng cách tính thuế trực tiếp kế toán ghi:
24
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131
Có TK 151
Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
+ Kết chuyển thuế GTGT đợc khấu trừ:
Nợ TK 3331
Có TK 133
Nếu DN áp dụng cách tính thuế GTGT trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 3331
Khi nộp thuế kế toán ghi:
Nợ TK 3331

Có TK 111, 112
Nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phơng thức kiểm kể đầu kỳ các định
khoản phản ánh doanh thu, thuế tiêu thụ giống nh phơng pháp kiểm kê thờng
xuyên còn định khoản phản ánh giá vốn nh:
Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng gửi bán nhng cha tiêu thụ đợc:
Nợ TK 632
Có TK 157
Cuối kỳ kế toán xác định lợng hàng gửi bán nhng cha tiêu thụ đợc để định
khoản:
Nợ TK 157
Có TK 632
Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632
25

×