Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 69 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong thời đại đất nước phát triển và hội nhập như ngày nay, cuộc sống của con
người ngày càng được nâng cao và nhu cầu về ăn uống càng phải được cải thiện. Tuy
nhiên, cuộc sống của họ ngày càng bận rộn và hối hả, nên thời gian dành cho việc tự
nấu nướng cho các bữa ăn trong gia đình ngày càng hạn chế, vì thế những suất ăn
nhanh, cơm tiệm, các thức ăn chế biến sẵn là giải pháp mà rất nhiều người lựa chọn. Từ
đó cho các thực phẩm được chế biến sẵn đóng vai trị quan trọng trong xã hội, vừa đáp
ứng nhu cầu nhanh gọn vừa tiết kiệm được thời gian. Tuy nhiên, về mặt vệ sinh thì
khơng có gì đảm bảo được. Vì mọi người khơng thể kiểm sốt q trình chế biến và nếu
sản phẩm chế biến có vấn đề thực sự thì cũng khơng có cách nào nhận biết. Từ đó dẫn
đến một số vấn đề về sức khỏe ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình làm việc và thậm chí
cịn gây tử vong, đó là hậu quả của ngộ độc thực phẩm.
Vấn đề kiểm soát mức độ vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được quan tâm
nhiều hơn. Đánh giá mức độ vệ sinh an tồn thực phẩm khơng phải là một việc dễ dàng
mà cần phải có đủ khả năng chun mơn về lý thuyết cũng như thực hành. Để góp phần
đánh giá mức độ vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như đưa ra những khuyến cáo cho
mọi người, tôi tiến hành thực hiện khóa luận “Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây
bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn”. Hy vọng sau đề tài tốt nghiệp này sẽ giúp tôi
hiểu rõ hơn về ngộ độc thực phẩm và góp phần phản ánh hiện trạng vệ sinh an toàn
thực phẩm của một số thực phẩm được chế biến sẵn.
1.2

Mục tiêu của đề tài
• Đánh gía mức độ vệ sinh an tồn thực phẩm của một số loại thực phẩm được chế
biến sẵn
• Đưa ra một số đề nghị cho mọi người


1.3

Nội dung
• Phân tích và đánh giá dựa trên một số chỉ tiêu vi sinh: Tổng vi sinh vật hiếu khí;
Coliforms; Escherichia coli; Tổng nấm men,nấm mốc.

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

1

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

1.4

Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình phân tích bốn chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực
phẩm chế biến sẵn
• Tổng số vi sinh vật hiếu khí
• Coliforms
• Escherichia coli
• Tổng nấm men, nấm mốc

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

2


MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN
2.1 Khái quát về ngộ độc thực phẩm
Hiện nay có rất nhiều vụ ngộ độc hay các bệnh gây ra do thực phẩm, mặc dù có
các luật về an toàn vệ sinh thực phẩm đã được ban hành và ngày càng chặt chẻ và được
sự quan tâm của cơng đồng.
Cho đến nay vẫn cịn có những cách hiểu và phân biệt không thống nhất về khái
niệm các bệnh gây ra do thực phẩm hay ngộ độc thực phẩm. Song để phân biệt hai vấn
đề này thông thường dựa vào các khái niệm như sau:
- Ngộ độc thực phẩm là các biểu hiện bệnh xuất hiện sau khi tiêu thụ thực phẩm
có chứa số lượng lớn vi sinh vật, chúng nhân lên nhanh trong quá trình chế biến hay
bảo quản. Các vi sinh vật có thể hiện diện một số lượng rất ít ban đầu trong thực phẩm
hay nhiễm vào do sự tiếp xúc trong quá trình chế biến.
-

Các bệnh có nguồn gốc từ thực phẩm do tiêu thụ những

thức ăn chứa các vi sinh vật hay sản phẩm của chúng, không phụ thuộc vào số lượng
nhiều hay ít, do đó khơng phụ thuộc vào sự chế biến hay bảo quản.
Triệu chứng của ngộ độc thực phẩm thường có các biểu hiện như tiêu chảy, chóng
mặt, nơn mữa, đau nhức người, sốt, đau đầu. Các biểu hiện bệnh lý này phụ thuộc vào
từng loài vi sinh vật gây nên. Mức độ nguy hiểm và triệu chứng của bệnh có thể gây
nên do độc tố của chúng tiết vào thực phẩm hay do chính tế bào của chúng gây nên.
Ngộ độc thực phẩm dùng để chỉ tất cả các bệnh gây ra bởi các mầm bệnh có trong
thực phẩm. Bệnh do ngộ độc thực phẩm được chia làm hai nhóm:

-

Bệnh gây ra do chất độc

-

Bệnh gây ra do nhiễm trùng
Bệnh gây ra do chất độc, có thể do vi sinh vật tạo ra hoặc do hóa chất trong q

trình sản xuất nguyên liệu thực phẩm tạo nên. Các chất độc này có trong thực phẩm
trước khi người tiêu dùng ăn phải.

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

3

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

Bệnh do nhiễm trùng là trong thực phẩm có vi khuẩn gây bệnh. Vi khuẩn này vào
cơ thể người bằng con đường tiêu hóa và tác động đến cơ thể do sự hiện diện của nó
hoặc do các chất độc của chúng tạo ra.
2.1.1 Các tác nhân gây ngộ độc
Ngộ độc thực phẩm hay còn gọi là trúng độc thực phẩm là do ăn trúng thức ăn có
chứa độc tố, thường xảy ra một cách đột ngột và hàng loạt. có những biểu hiện cấp tính
như nơn mửa, tiêu chảy.
Thực phẩm rất dễ bị ô nhiễm bởi các tác nhân sinh học, các chất độc hại hóa học,

độc hại,vật lý. Chúng có thể gây ngộ độc và nguy hiểm tới sức khỏe người tiêu dùng.
Có ba ngun nhân chính gây ngộ độc hay gặp, đó là do hóa chất bảo quản thực phẩm
(thuốc trừ sâu, hóa chất chống sâu mọt...), do hóa chất dùng trong trong chế biến thực
phẩm (ví dụ phẩm màu trong các loại bánh, xôi, rượu...) và do các vi sinh vật và tác
nhân vật lý.
2.1.1.1 Các tác nhân vật lý
-

Mảnh kim loại,

-

Xương, tóc …

-

Vật lạ gỗ, kim loại, đá sạn…

-

Chất phóng xạ

-

Các mảnh thuỷ tinh
Và các vật lạ khác lẫn vào thực phẩm cũng gây nguy hại đáng kể như gãy răng,

hóc xương, tổn thương niêm mạc dạ dày, miệng…
2.1.1.2 Các tác nhân hoá học
 Các chất ô nhiễm trong công nghiệp và môi trường như: các dioxin, các chất

phóng xạ, các kim loại nặng (chì, thuỷ ngân, asen, cadimi…)
 Các chất hoá học sử dụng trong nông nghiệp: thuốc bảo vệ thực vật, động vật,
thuốc thú y, chất tăng trưởng, phân bón, thuốc trừ giun sán và chất hun khói.

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

4

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

 Các chất phụ gia sử dụng không đúng qui định: các chất tạo màu, tạo mùi, tạo
ngọt, tăng độ kết dính, ổn định, chất bảo quản, chất chống ơxy hóa, chất tẩy rửa… và
các hợp chất không mong muốn trong vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
 Các chất độc hại tạo ra trong quá trình chế biến thịt hun khói, dầu mỡ bị cháy
khét, các hợp chất tạo ra do phản ứng hóa học trong thực phẩm, sự sản sinh độc tố
trong quá trình bảo quản, dự trữ bị nhiễm nấm mốc (độc tố vi nấm) hay biến chất ơi
hỏng.
 Các độc tố tự nhiên có sẵn trong thực phẩm như mầm khoai tây, sắn, đậu mèo,
măng, nấm độc, cá nóc, cá cóc…
 Các chất gây dị ứng trong một số hải sản, nhộng tôm…
2.1.1.3 Các tác nhân sinh học
 Vi khuẩn có ở mọi nơi xung quanh chúng ta. Phân nước thải, rác bụi, thực phẩm
tươi sống là ổ chứa của nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Mặt khác, trong khơng khí và
ngay ở trên cơ thể người (đặc biệt là ở bàn tay), ở miệng, ở đường hơ hấp, đường tiêu
hóa, bộ phận sinh dục, tiết niệu cũng có rất nhiều loaị vi khuẩn. Thức ăn chín để ở nhiệt
độ bình thường là mơi trường tốt cho vi khuẩn trong khơng khí xâm nhập và phát triển

rất nhanh, đặc biệt các thức ăn còn thừa sau các bữa ăn chỉ cần một vài giờ là số lượng
vi khuẩn có thể sinh sản đạt đến mức gây ngộ độc thực phẩm.
 Nấm mốc thường gặp trong môi trường sống, nhất là ở trong các loại ngũ cốc,
quả hạt có dầu dự trữ trong điều kiện khí hậu nóng ẩm như ở nước ta. Nấm mốc gây hư
hỏng thực phẩm, một số loại còn sản sinh ra các độc tố nguy hiểm như Aflatoxin.
Aflatoxin là độc tố vi nấm do nấm Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus sản
sinh ra trong ngơ, đậu và lạc, Aflatoxin là tác nhân có thể gây ung thư gan.
 Ký sinh trùng thường gặp trong thực phẩm là giun sán. Người ăn phải thịt có ấu
trùng sán dây trong thịt bị (sán dây bị), trong thịt lợn (thịt lợn gạo) chưa nấu chín, khi
vào cơ thể thì ấu trùng sẽ phát triển thành sán trưởng thành ký sinh ở đường tiêu hóa và
gây rối loạn tiêu hóa. Khi ăn cá nước ngọt như cá diếc, cá rơ, cá chép, cá trơi… có nang
trùng sán lá gan nhỏ chưa nấu chín thì nang trùng chuyển tới ống mật, lên gan và phát
SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

5

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

triển ở gan thành sán trưởng thành gây tổn thương gan mật. Nếu ăn phải tơm, cua có
nang trùng sán lá phổi chưa nấu chín hoặc uống nước có nang trùng thì chúng sẽ xun
qua thành ruột và qua cơ hồnh lên phổi, phát triển thành sán trưởng thành gây viêm
phế quản, đau ngực, ho khạc ra máu nguy hiểm. Bệnh do giun sán cũng bởi tập quán ăn
thịt tái, nem làm từ thịt sống, ăn tiết canh có ấu trùng gây nhiễm độc, dị ứng, sốt cao,
liệt cơ hô hấp có thể dẫn đến tử vong.
2.1.2 Tác hại
Sự có mặt của các tác nhân này trong thực phẩm cho thấy thực phẩm có thể khơng

an tồn đối với người sử dụng. Thực phẩm rất dễ bị ô nhiễm bởi các tác nhân sinh học,
tác nhân hóa học, tác nhân vật lý có thể gây ngộ độc nguy hiểm và ảnh hưởng tới sức
khỏe người tiêu dùng. Có 3 nguyên nhân chính gây ngộ độc hay gặp, đó là do hóa chất
bảo quản thực phẩm ( chất chống mối, kiến, sâu bọ…), do hóa chất dùng trong trong
chế biến thực phẩm ( phẩm màu trong thực phẩm) và do các vi sinh vật và tác nhân vật
lý.
Biểu hiện của tác hại do thực phẩm nhiễm bẩn:
- Nhiễm độc tiềm ẩn: là sự nhiễm các chất độc hại dưới ngưỡng có thể gây ra các triệu
chứng cấp tính, bán cấp tính; có thể bị nhiễm liên tục hoặc khơng liên tục; có thể sau
một thời gian khơng biết trước sẽ có: ung thư, các rối loạn chức năng không rõ nguyên
nhân, vô sinh...
- Bệnh mạn tính: là bệnh mắc phải, có biểu hiện phát bệnh lặp lại thường xuyên hoặc
theo chu kỳ; có thể do di chứng của ngộ độc cấp hoặc do hậu quả của nhiễm độc tiềm
ẩn tới liều gây bệnh; có thể trở thành bệnh khó chữa hoặc khơng chữa khỏi.
- Bệnh bán cấp tính (ngộ độc thức ăn): các rối loạn tiêu hóa hoặc thần kinh nhẹ, hoặc
các triệu chứng cấp tính, có thể tự chữa khỏi hoặc tự khỏi.
- Bệnh cấp tính (ngộ độc thức ăn): các triệu chứng trước đây tương đối điển hình và
bệnh nhân cần đến sự can thiệp của bác sĩ.
+ Biểu hiện rối loạn tiêu hóa: nơn, ỉa chảy (gồm cả ỉa ra máu), đau bụng.
+ Biểu hiện rối loạn thần kinh: rối loạn cảm giác, nhức đầu, mệt lả, hôn mê, liệt chi.

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

6

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn


+ Các rối loạn chức năng khác: thay đổi huyết áp, bí tiểu...
- Thời gian lành bệnh (đến khi hết triệu chứng nhưng bệnh nhân chưa thể sinh hoạt và
làm việc một các bình thường).
+ Với người mắc bệnh bán cấp và cấp tính : 02 ngày – 01 tháng
+ Với người mắc bệnh mạn tính: khơng khỏi hẳn và thỉnh thoảng tái phát.
- Thời gian phục hồi sức khỏe (đã có thể sinh hoat và làm việc một cách bình thường):
tuỳ theo nguyên nhân, tình trạng sức khỏe và độ tuổi, thường là:
+ Với người bình thường bị mắc bệnh bán cấp và cấp tính: 01 – 04 tuần với người lớn
và trẻ độ tuổi học đường: 01 tháng đến vài tháng với trẻ dưới 7 tuổi và người già.
+ Với người mắc bệnh mạn tính bị tái phát: 01 – 02 tuần trong trường hợp bệnh tái phát
có thể chữa được; không xác định được trong trừơng hợp đã thành bệnh nặng.
- Tử vong là hậu quả của ngộ độc cấp rất nặng, ngộ độc cấp không được cứ chữa kịp
thời hoặc hậu quả của nhiễm độc tiềm ẩn kéo dài đã dẫn đến bệnh hiểm nghèo không
cứu chữa được.
2.2 Tình hình ngộ độc thực phẩm trên Thế Giới và Việt Nam
Ở các nước phát triển có tới 10% dân số bị ngộ độc thực phẩm và mắc bệnh truyền
qua thực phẩm mỗi năm; với các nước kém phát triển tỷ lệ này cao hơn nhiều. Nhiều
nước có quy định báo cáo nhưng chỉ đạt 1% số ca bị ngộ độc thực phẩm. Ngộ độc thực
phẩm ở Mỹ chiếm 5% dân số/năm (>10 triệu người/năm), trung bình 175ca/100.000
dân, mỗi năm chết 5.000 người; ở Anh : 190ca/100.000 dân; ở Nhật : 20-40 ca/100.000
dân, ở Úc là 4,2 triệu ca/năm
Thực trạng vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm ở nước ta rất đáng báo động. Ngộ
độc thực phẩm cấp tính trong những năm qua vẫn có chiều hướng gia tăng cả về số vụ
và quy mô mắc. Tỷ lệ mắc/100.000 dân trung bình từ năm 2001 – 2005 là 5,48. Có
nhiều nguyên nhân gây ra các vụ ngộ độc thực phẩm trong tồn quốc như thực phẩm ơ
nhiễm, mơi trường ơ nhiễm; thực phẩm có độc; điều kiện sản xuất, chế biến thực phẩm
khơng bảo đảm an tồn, nhận thức – hành vi đúng về phòng chống ngộ độc thực phẩm
của cộng đồng còn nhiều hạn chế…


SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

7

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

Ở Việt Nam, trung bình mỗi năm có 202,2 vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra với
5.525,1 người mắc và 55,2 người chết. Số vụ ngộ độc xảy ra nhiều nhất là từ tháng 4 –
7 và tháng 9 – 11. Tỷ lệ mắc ngộ độc trung bình là 7,14/100.000 dân, tỷ lệ chết là
0,06/100.000 dân/năm. Hàng năm có khoảng ba triệu trường hợp nhiễm độc, gây thiệt
hại hơn 200 triệu USD. Nguyên nhân chủ yếu gây ngộ độc thực phẩm là do vi sinh vật
42,2%, do hoá chất 24,9%, do độc tố tự nhiên 25,2%.
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường,
các loại thực phẩm chế biến sẵn ngày càng nhiều, đặc biệt là dịch vụ thức ăn nhanh và
thức ăn đường phố ngày càng phát triển. Các dịch vụ này thuận tiện cho người tiêu
dùng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm.
Thống kê tình hình ngộ độc trong những năm gần đây cho thấy số vụ và mức độ
ngày càng gia tăng. Cụ thể tình hình từ năm 2000-2008 trên địa bàn cả nước ( bảng 2.1)
Bảng 2.1 Báo cáo thống kê tình hình ngộ độc thực phẩm từ năm 2000 – 2008
Kết quả điều tra
Vụ ngộ độc (vụ)
Số mắc (người)
Chết (người)
2000
213
4.233

59
2001
245
3.901
63
2002
218
4.9641
71
2003
238
6.428
37
2004
145
3.584
41
2005
144
4.304
53
2006
165
7.135
57
2007
247
7.329
55
2008

205
7.828
61
Trung bình/năm
202,2 ( 247-144) 5.525,1 (7.828 – 3.584)
55,2 (71 – 31)
Tổng cộng
1.820
49.726
497
(Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, bộ Y tế)
2.3 Giới thiệu một số vi sinh vật hiện diện trong thực phẩm chế biến
Năm

2.3.1 Tổng số vi sinh vật hiếu khí
2.3.1.1 Định nghĩa

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

8

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

Vi khuẩn hiếu khí là những vi khuẩn tăng trưởng và hình thành khuẩn lạc trong
điều kiện có sự hiện diện của oxy (O2) phân tử. Tổng số vi khuẩn hiếu khí hiện diện
trong mẫu chỉ thị mức độ vệ sinh của thực phẩm.

2.3.1.2 Nguyên tắc
Tổng số vi sinh vật hiếu khí được đếm bằng cách đổ đĩa và ủ trong điều kiện hiếu
khí ở 300C/72 giờ ± 6 giờ hoặc 370C/48 giờ ± 6 giờ.
Chỉ số này được xác định bằng phương pháp đếm khuẩn lạc mọc trên môi trường
thạch dinh dưỡng từ một lượng mẫu xác định trên cơ sở xem một khuẩn lạc là sinh khối
phát triển từ một tế bào hiện diện trong mẫu và được biểu diễn dưới dạng số đơn vị
hình thành khuẩn lạc (colony forming unit, CFU) trong một đơn vị khối lượng thực
phẩm
2.3.2 Coliforms
2.3.2.1 Giới thiệu
Coliforms được xem là nhóm vi sinh vật chỉ thị: số lượng hiện diện của chúng
trong thực phẩm. Được xem là vi sinh vật chỉ thị mức độ vệ sinh trong quá trình chế
biến, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, nước uống hay trong các loại mẫu môi trường
dùng để chỉ thị khả năng hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh khác.
2.3.2.2 Nguồn gốc
Vào cuối những năm 1800 khi Von Fritsch được mô tả Klebsiella pneumoniae và
Klebsiella rhinoscleromatis như là vi sinh vật đặc trưng được tìm thấy trong phân
người. (Gedreich 978).
Năm 1885 Percy và Grace Frankland đầu tiên thường xuyên xét nghiệm vi khuẩn
trong nước ở London. Robert Koch sử dụng chất keo rắn nấu bằng phương tiện truyền
thống để đếm vi khuẩn (Hutchison và Ridgway 1977).
Đầu thập niên 1900 ( Cabelli, 1977), ông cho rằng sự vắng mặt của Coliforms như
là dấu hiệu cho thấy không xuất hiện bệnh do vi khuẩn gây nên, và sau khi sản xuất khí
đốt với việc giới thiệu ống Durham ( Durham năm 1983) thì khái niệm về vi khuẩn
Coliforms và các vi khuẩn khác dạng coli được sử dụng ở nước Anh năm 1901.

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

9


MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

Năm 1908 Bergey và Deehan xác định có 256 lồi khác nhau của vi khuẩn
Coliforms.
Năm 1909 Macconkey cơng nhận 128 lồi khác nhau của vi khuẩn Coliforms.
Đến đầu thập niên 1920, sự khác biệt của các dạng vi khuẩn Coli được đem ra sản
xuất indole, hóa lỏng gelatin, lên men đường sucrose và Voges – Proskauer nhằm xác
định sự ô nhiễm faecal (Hendricks 1978).
Năm 1938 Parr có những phát minh lên đến đỉnh điểm trong thử nghiệm IMViC
(Indole, Methyl đỏ, Voges-Proskauer và muối của acid Citric). Việc thử nghiệm cho
thấy sự khác biệt của các dạng vi khuẩn Coliform phân, các dạng vi khuẩn trong đất và
trung gian, và nó được sử dụng cho đến ngày hôm nay.
2.3.2.3 Đặc điểm
Coliforms là những trực khuẩn gram âm, khơng sinh bào tử, có phản ứng oxidase
âm tính và thể hiện hoạt tính của β – galactosidase. Vi khuẩn này có khả năng phát triển
trên mơi trường có muối mật, hoặc các chất hoạt tính bề mặt khác có tính ức chế tương
tự, có khả năng lên men lactose sinh acid và sinh hơi ở 37oC trong 24 – 48 giờ.
Coliforms gồm bốn chi trong họ Enterrobacteriaceae: Escherichia coli,
Klebsiella, Citrobacter và Enterobacter (Metcalf và Eddy,1991). Chúng thường có mặt
trong đường ruột động vật có vú. ( ví dụ: Escherichia coli phổ biến trong đất trên cơ thể
người).
Chúng bao gồm vi khuẩn lên men lactose như Escherichia cloacae, Citrobacter
freundii ( hình 2.1) có thể tìm thấy trong phân và ngồi mơi trường ( nước giàu chất
dinh dưỡng, đất và động vật) cũng như trơn nước uống có nồng độ các chất dinh dưỡng
tương đối cao.


SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

10

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

Citrobacter freundii

Escherichia cloacae

Hình 2.1: Vi khuẩn lên men lactose [9]
Coliforms chịu nhiệt có khả năng lên men đường lactose ở 44 – 45 oC , nó bao gồm
Escherichia và lồi Klebsiella, Enterobacter, Citrobacter ( hình 2.2).

Enterobacter

Citrobacter

Klebsiella

Hình 2.2 : Coliforms chịu nhiệt lên men đường lactose [9]
2.3.2.4 Hiện diện
Vi khuẩn Coliforms hiện diện khắp nơi, kể cả trong đất, da, thực phẩm, nước sơng,
ao hồ, rau cải...
Sự có mặt của chúng trong nước và rau củ được xem là một chỉ số về sự tinh khiết
của nước hay rau (bảng 2.2). Tuy nhiên chỉ số này cũng khơng đáng tin cậy. Vì vi

khuẩn Coliforms vẫn có khả năng sống sót trong nước uống. Sự hiện diện của
Coliforms trong nước không hẳn là nước bị nhiễm phân.
Coliforms chịu nhiệt từ nơi có nguồn nước giàu chất hữu cơ như nước thải công
nghiệp từ xác thực vật thối rữa hoặc đất.

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

11

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

Bảng 2.2: Tỷ lệ phần trăm vi khuẩn giảm trước và sau khi rửa của rau ngổ và lá
mơ [10]
Loại rau và vi
khuẩn
Rau ngổ
Tổng số vi khuẩn
Coliforms
Lá mơ
Tổng số vi khuẩn
Coliforms

Trước khi rửa

Sau khi rửa


Giảm

3.300.000

37.000

99%

89.000

2.300

97%

190.000

160.000

16%

24.000

4.800

80%

Sự có mặt của Coliforms trong mơi trường chứng tỏ mơi trường đó nhiễm bẩn có
nguồn gốc từ phân. Ở Việt Nam đã có một số chỉ tiêu Coliforms trong thực phẩm (bảng
2.3) và giới hạn của chúng có trong thực phẩm ( bảng 2.4)
Bảng 2.3 : Chỉ tiêu Coliforms trong thực phẩm[10]

Tiêu chuẩn

Thực phẩm

Coliforms

TCVN5289/92

Cá fillet, tôm , mực

TCVN4381/92

Tôm vỏ đông lạnh

TCVN5835/94

Tôm thịt IQF

TCVN2644/93

Mực đông lạnh

TCVN5649/92

Hàng khô

TCVN5526/91

Mực cá khô tẩm vị


10 cfu/g

TCVN6175/9

Nước mắm

10 cfu/ml

102 cfu/g

Bảng 2.4 : Giới hạn cho phép Coliforms trong thực phẩm[10]
Giới hạn cho phép CFU/g hay CFU/ml

Thực phẩm

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

thực phẩm

12

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

Sản phẩm từ thịt: pate, xúc xích…

50


Sản phẩm chế biến: tơm, cá, mực…

10

Thủy sản khô sơ chế: cá khô

102

Trứng

102

Sản phẩm từ trứng

10

Sữa

10

Sản phẩm từ ngũ cốc, xử lý nhiệt trước 103
khi dùng ( bột, miếng, mì), dùng trực
Nước giải khát khơng cồn

10

Nước khống đóng chai

0


2.3.3 Escherichia coli
2.3.3.1 Định nghĩa
Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli)
là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và
động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết trong q trình
tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột.
Sự có mặt của E.coli trong nước ngầm là một chỉ thị
thường gặp cho ơ nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi Hình 2.3 : Escherichia coli [8]
khuẩn Enterrobacteriaceae và thường được sử dụng
làm sinh vật mơ hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn( hình 2.3)
2.3.3.2 Nguồn gốc
- Năm 1885 Escherichia coli được Bucher tìm ra và đến năm 1886 tại Munchen,
một bác sĩ nhi khoa tên Theodor Escherich nghiên cứu đầy đủ. E.coli thường sống
trong ruột già, trong tiếng LaTinh ruột già là colum. Vì tơn trọng nhà khoa học nên

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

13

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

người ta lấy tên ông ghép vào chữ ruột già theo ngữ pháp sở hữu cách tiếng La Tinh
nên vi khuẩn này có tên Escherichia coli.
- Vi khuẩn do Escherich phát hiện trong tả lót của trẻ em được cơng bố với tên gọi

đầu tiên là Bacterium coli commune. Bốn năm sau vi khuẩn này được giới chuyên
môn đổi tên thành Escherich nhằm tri ân người có cơng khai phá.
- Năm 1895 người ta gọi bằng tên Bacillus coli.
- Năm 1896 gọi thành Bacterium coli.
- Năm 1991 vi khuẩn được thống nhất tồn cầu là Escherichia coli.
2.3.3.3 Hình thái, cấu trúc
Vi khuẩn thuộc loại trực khuẩn gram âm, di động bằng tiêm mao quanh tế bào,
khơng tạo bào tử, loại có độc lực thì có capsul, loại khơng có độc lực khơng có capsul.
Kích thước trung bình (0,5µ x 1-3µ) hai đầu trịn. Một số dịng có lơng bám (pili).
2.3.3.4 Phân loại
Hiện nay các nhà khoa học tìm ra được 5 nhóm E.coli khác nhau.
• Enteroaggregative (EAggE.C)
• Enterohemorrhagic (E HEC)
• Enteroinrasire (EIEC)
• Enteropathogenic (EPEC)
• Enterotoxigenic (ETEC)
2.3.3.5 Đặc điểm ni cấy
E.coli là trực khuẩn hiếu khí tùy nghi, có thể sinh trưởng ở nhiệt độ từ 5-40 0C,
nhiệt độ thích hợp là 370C trong 24 giờ, pH thích hợp là 7,3 - 7,4 nhưng có thể phát
triển ở pH từ 5,5 – 8. Vi khuẩn E.coli phát triển dễ dàng trên các mơi trường ni cấy
thơng thường, một số chủng có thể phát triển được ở môi trường tổng hợp đơn giản.
- Trên môi trường nước thịt: sau thời gian nuôi cấy ở 37 0C trong 24 giờ nuôi cấy,
vi khuẩn E.coli phát triển rất nhanh, mơi trường rất đục, có cặn màu tro trắng nhạt lắng

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

14

MSSV: 0811110005



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

xuống đáy, đơi khi hình thành màng mỏng xám nhạt trên bề mặt mơi trường, mơi
trường có mùi hơi
- Trên mơi trường thạch thường: ủ ở 37 0C trong 24 giờ vi khuẩn phát triển hình
thành những khuẩn lạc trịn ướt, bóng láng, khơng trong suốt, màu tro nhạt, hơi lồi
đường khính 2-3mm. nếu nuối lâu hơn, khuẩn lạc chuyển màu gần như màu nâu nhạt
và mọc mộng ra. Có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng M (Mucoid) và dạng R
(Rough).
- Trên môi trường thạch máu : sau 24 giờ nuôi cấy ở 37 0C, vi khuẩn E.coli hình
thành khuẩn lạc to, ướt, lồi, viền khơng gọn, màu sang, kích thước từ 1-2 mm, có thể có
hoặc khơng có dung huyết tùy thuộc vào chủng.
- Trên mơi trường thạch peptone: sau 18 – 24 giờ ủ trong tủ ấm 37 0C, vi khuẩn
mọc thành những khuẩn lạc tròn ướt, màu xám, kích thước trung bình, mặt khuẩn lạc
hơi lồi lên, có nếp nhăn và bề mặt láng bóng.
- Trên môi trường thạch MacConkey: sau khi nuôi cấy 24 giờ ở tủ ấm 37 0C, hình
thành khuẩn lạc màu hồng, trịn nhỏ, hơi lồi, khơng nhầy, rìa gọn, khơng làm chuyển
màu môi trường.
- Trên môi trường Endo: sau 24 giờ ni cấy ở 37 0C, vi khuẩn hình thành khuẩn
lạc màu đỏ mận chính, có hoặc khơng có màu ánh kim.
- Trên môi trường EMB: sau 24 giờ nuôi cấy ở 37 0C, vi khuẩn hình thành khuẩn
lạc màu tím đen có ánh kim.
-

Trên mơi trường thạch Brilliant Green Agar: sau 24 giờ nuôi cấy ở 37 0C vi

khuẩn hình thành khuẩn lạc dạng S ( Smooth), màu vàng chanh.
2.3.3.6 Đặc tính sinh hóa

Nhiệt độ thích hợp là 37 - 380C, pH: 7,2 – 7,4. Khuẩn lạc thay đổi theo môi trường
nuôi cấy: trong môi trường NA: khuẩn lạc trịn, ẩm ướt, mặt láng, có nếp nhăn. Trong
mơi trường EMB: khuẩn lạc có màu thâm tím hoặc đen. Mơi trường MacConkey:
khuẩn lạc màu đỏ mận chín.

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

15

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

Đặc tính lên men các loại đường. E.coli gồm những trực khuẩn di động hoặc
khơng di động, có khả năng lên men sinh hơi các loại đường Glucoza, Fructoza,
Galactoza, Lactoza, Maniton, Mannit, Levuloza, Xyloza. Lên men không chắc chắn với
các loại đường Dulciton, Sacaroza, Lactose trong khi đó vi khuẩn Salmonella thì khơng
có đặc tính này, đây là đặc tính quan trọng để phân biệt vi khuẩn E.coli và Salmonella.
2.3.3.7 Đặc điểm kháng nguyên và độc tố
E.coli gồm 4 loại kháng nguyên : O (kháng nguyên thân), H (kháng nguyên tiêu
mao),K ( kháng nguyên màng tế bào), F .
- Kháng nguyên O ( kháng nguyên thân) là kháng nguyên của thành tế bào. Cấu tạo
bởi lipopoly saccharit. Đặt tính kháng nguyên O như sau:
• Chịu được nhiệt khơng bị hủy khi đun nóng 1000C trong 2 giờ.
• Kháng cồn khơng bị hủy khi tiếp xúc với cồn 50%.
• Bị hủy bởi focmol 5%.
• Có tính độc, chỉ cần 1/20mg đủ giết chết chuột trong 24 giờ.
- Kháng nguyên H (kháng nguyên tiên mao). Được cấu tạo bởi protein và có các tính

chất sau:


Khơng chịu nhiệt.



Bị hủy khi tiếp xúc với cồn 50%.



Bị hủy bởi các protease.



Khơng bị hủy bởi focmol 5%.

- Kháng nguyên K( kháng nguyên màng tế bào). Loại này chỉ có ở một số loại vi
khuẩn đường ruột. được cấu tạo bởi Polysaccharit và Protein.
- Kháng nguyên F ( kháng nguyên ) chức năng của kháng nguyên này là giúp vi
khuẩn bám giữ vào giá thể ( màng nhày của đường tiêu hóa) hay cịn gọi là bám dính.
Đây là khả năng đặc biệt quan trọng, giúp vi khuẩn thực hiện bước đầu tiên của quá
trình gây bệnh.

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

16

MSSV: 0811110005



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

Độc tố của E.coli gồm: nội độc tố gây tiêu chảy và ngoại độc tố gây tan huyết và
phù thủng.
Độc tố của E.coli: loại E.coli có giáp mơ gây ngộ độ mạnh hơn loại khơng có giáp
mơ. Nội độc tố đường ruột gồm 2 loại chịu nhiệt và không chịu nhiệt. cả hai loại này
đều gây tiêu chảy. Loại chịu nhiệt ST ( Thermostable): gồm các lại STa, STa. Loại
không chịu nhiệt LT (Thermolabiles): gồm các loại LT1,LT2. Những dòng E.coli sản
sinh độc tố (ETEC) gồm nhiều type huyết thanh khác nhau thường gặp nhất là các type
O6H16, O8H9, O78H2, O157.
2.3.3.8 Cơ chế gây bệnh
Cơ chế gây ngộ độc: khi cơ thể bị nhiễm vi khuẩn với số lượng nhiều kèm theo
độc tố của chúng.
• Ngoại độc tố: phá huỷ thành niêm mạc, hấp thu qua đường bạch huyết gây hoại
tử và gây nhiễm độc thần kinh.
• Nội độc tố: phá huỷ thành mạch máu, làm tăng huyết áp, gây ngộ độc thần kinh
và biểu hiện nhiều triệu chứng khác.
E.coli bám dính nhờ các yếu tố bám dính được ký hiệu là F4, F5, F6 và F41.Yếu
tố bám dính thay đổi theo điều kiện môi trường và khả năng biến dị của từng serotyp.
Chính yếu tố bám dính và độc tố tạo nên quá trình sinh bệnh của E.coli.
E.coli là vi khuẩn mơi trường, nơi nào cũng có. Bình thường, vi khuẩn không gây
tác hại trên ký chủ (103 CFU/g phân). Khi mật số tăng lên cao (106- 109CFU/g phân)
thì nó sẽ trở nên gây bệnh.
Tính bám dính: Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể heo chủ yếu qua đường miệng. Ở
dạ dày, nếu pH không quá acid, E.coli sẽ sinh sôi phát triển thuận lợi hơn. Khi đến ruột,
E.coli sẽ chống lại cơ chế rửa trơi bằng tính bám dính vào niêm mạc ruột và tác động
lên nhung mao ruột.
Nhiễm trùng huyết: bằng tính xuyên mạch, E.coli xâm nhập vào máu, đi đến các

cơ quan nội tạng khác, tiết độc tố gây độc cho cơ thể, quan trọng nhất là làm viêm não,
bại não.

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

17

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

2.3.3.9 Triệu chứng
Có nhiều loại E.coli, nhưng phần lớn chúng có thể nói là vơ hại. Tuy nhiên, một số
E.coli có thể gây tiêu chảy, và loại phổ biến nhất trong nhóm E.coli có hại này là
E.coli O157:H7. Ở vài bệnh nhân, vi khuẩn này có thể gây rối loạn máu và suy thận,
thậm chí dẫn đến tử vong
Tiêu chảy ra máu là triệu chứng chính của nhiễm E.coli. Người bị nhiễm cũng có
thể cảm thấy đau thắt bao tử và nơn ói. Triệu chứng thường bắt đầu 3 hay 4 ngày sau
khi bị phơi nhiễm vi khuẩn E.coli. Phần lớn bệnh nhân hồi phục sau vài ngày hay một
tuần sau khi mắc bệnh. Phần lớn bệnh nhân cũng chẳng cần đến bác sĩ vì họ khơng biết
mình bị nhiễm E.coli. Ngồi ra, nhiều người bị nhiễm mà khơng có triệu chứng và cũng
không mắc bệnh.
Khi bệnh nhân bị nhiễm E.coli nghiêm trọng (tức có thể làm rối loạn máu và suy
thận), một số triệu chứng sau đây thường được ghi nhận:


Da trở nên xanh xao




Cảm lạnh



Có những vết thâm tím trên người



Đi tiểu rất ít nước tiểu.

2.3.3.10 Biện pháp phịng ngừa ngộ độc E.coli
E.coli gây tiêu chảy thường theo phân ra ngồi do đó dễ gây thành dịch. Do đó cần
phải nấu chín kỹ thức ăn và kiểm tra nghiêm ngặt quy trình chế biến thực phẩm.
2.3.4 Tổng nấm men, nấm mốc
Nấm men và nấm mốc là nhóm vi sinh vật rất đa dạng, cho đến nay có hơn
400.000 lồi nấm men và nấm mốc đã được mô tả. Đây là nhóm vi sinh vật nhân thật,
có vách tế bào là lớp vở chitin, có nhân và các bào quan khác. Tất cả các lồi men và
mốc đều thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng, chúng cần nguồn carbon hữu cơ để cung cấp
năng lượng từ mơi trường bên ngồi. Vì thế vi sinh vật này thường xuyên được phân
lập từ thực phẩm hay các nguồn giàu dinh dưỡng khác. Có thể phân biệt được nấm men
và nấm mốc theo khái niệm đơn giản như sau: nấm mốc là vi nấm dạng sợi, sinh sản

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

18

MSSV: 0811110005



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

bằng bào tử hay khuẩn ty; nấm men là những tế bào đơn tính phát triển theo kiểu nảy
chồi, thỉnh thoảng có thể tồn tại ở dạng khuẩn ty giả trong đó các tế bào kết nhau thành
chuổi. Đơn vị hình thành khuẩn lạc của nấm mốc và nấm men là mầm để tạo nên một
khuẩn lạc khi nuôi cấy trong mơi trường. Mầm có thể là một bào tử, một tế bào hay một
đoạn của khuẩn ty.
Quá trình tăng trưởng của nấm men và nấm mốc phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố từ
môi trường. Hầu hết nấm mốc, nấm men đều thuộc nhóm vi sinh vật ưa mát, nhiệt độ
thích hợp cho sự phát triển của chúng trong khoảng 20 – 28 0C, một ít trong số này ưa
lạnh hay ưa nóng. Nước hoạt tính cũng là nhân tố ảnh hưởng tất quan trọng đến tăng
trưởng. Hầu hết các loại nấm men và nấm mốc phát triển tốt trong cơ chất có nước hoạt
tính khoảng 85% hay lơn hơn, một số ít lồi có thể tăng trưởng trong cơ chất có nước
hoạt tính thấp hơn khoảng 60 – 70%. Nấm mốc và nấm men tăng trưởng ở vùng pH từ
2-9, trong pH thích hợp nhất nằm trong khoảng 4 -6,5. Hầu hết nấm mốc, nấm men đều
thuộc nhóm hiếu khí bắt buộc, một số có thể phát triển trong điều kiện vi hiếu khí. Một
số có thể tiếp nhận oxy nguyên tử từ cơ chất của chúng nhưng dù ở dạng nào oxy vẫn là
nguyên tố cần thiết cho quá trình phát triển của nấm men và nấm mốc.
Tất cả các loài nấm men và nấm mốc đều thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng, chúng
chỉ có khả năng nhận các chất dinh dưỡng ở dạng hòa tan. Trong quá trình trao đổi chất
xảy ra ở tế bào chúng lại có khả năng chuyển hóa các chất hào tan thành các chất khơng
hịa tan thành lignocellulose... Ngồi ra, chúng cịn có thể tạo ra các chất độc, các chất
độc của chúng được gọi chung là độc tố vi nấm ( mycotoxins). Tiêu biểu có Aspegillus
flavus, Aspegillus parasiticus, Aspegillus moninus, Penicillium italicum, Penicillium
roquefortii, Penicillium cammenbertii, Penicillium digitatum. Trong thực phẩm nấm
men và nấm mốc hiện diện có thể tăng trưởng làm thay đổi màu của thực phẩm, làm
phát sinh mùi hay vị lạ, làm hư hỏng hay thay đổi cơ cấu của thực phẩm, một số có thể
tạo độc tố gây ngộ độc thực phẩm.


SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

19

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

Một số loại nấm men như: Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces liquefacien.
Nấm men sinh sản bằng cách nẩy chồi, nguồn chất có đường. Hình dạng của chúng rất
đa dạng như hình cầu, hình trứng, hình oval. (hình 2.4)

Hình 2.4: Khuẩn lạc và tế bào nấm men [11]
Nấm mốc sinh sản bằng bào tử hay đoạn sợi, có hệ sợi là sợi khí sinh ( sợi sinh
sản), nhiệt độ thích hợp từ 28-320C, ẩm độ cơ chất là 60%, có nguồn chất là bội đường
( hình 2.5)

Hình 2.5: Khuẩn lạc và hệ sợi nấm mốc [11]
Cách phân biệt nấm men, nấm mốc
• Nấm men là vi nấm dạng sợi, sinh sản bằng bào tử hoặc khuẩn ty
• Nấm mốc là những tế bào đơn tính phát triển theo kiểu nẩy chồi. Thỉnh thoảng
có thể nhìn thấy các tế bào kết nối thành chuỗi.

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

20


MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

Đơn vị hình thành khuẩn lạc của nấm mốc và nấm men là mầm tạo nên một khuẩn
lạc khi nuôi cấy trong mơi trường. Mầm có thể là một bào tử, một tế bào hay một đoạn
khuẩn ty. Trong thực phẩm, nấm mốc và nấm men hiện diện có thể tăng trưởng làm
thay đổi màu của thực phẩm, làm phát sinh mùi hay vị lạ, làm hư hỏng hay thay đổi cơ
cấu của thực phẩm.

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VI SINH VẬT TRONG THỰC
PHẨM CHẾ BIẾN SẴN.
3.1 Thời gian thực hiện khóa luận

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

21

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

Ngày 09 tháng 05 năm 2011 đến ngày 26 tháng 06 năm 2011
3.2 Vật liệu
Mẫu thực phẩm chế biến sẵn.
3.2.1 Hóa chất – mơi trường

• Buffer Pepton Water (BPW)
• Plate Count Agar (PCA)
• Tryptone Soya Agar (TSA)
• Violet Red Bile Agar ( VRB)
• Brilliant Green Bile Lactose broth (BGBL)
• Eosine Methylene Blue Agar(EMB)
• Canh trypton
• Canh MR-VP
• Thạch Simmon citrate Agar
• Thuốc khử Kovac’s
• Thuốc khử Methyl Red
• Thuốc khử α- naphtol 5%
• KOH 40%
• Mơi trường canh Escherichia coli Broth (EC)
• Dichloran Rose Bengal Chloramphenicol Agar ( DRBC)
• Mơi trường canh LSB
3.2.2 Dụng cụ
• Ống nghiệm khơng nắp
• Ống nghiệm có nắp
• Đĩa Petri vơ trùng
• Cân điện tử
• Bình tam giác

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

22

MSSV: 0811110005



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

• Bình định mức
• Cốc thủy tinh
• Kéo
• Đũa thủy tinh
• Túi nilon vơ khuẩn
• Đèn cồn
• Que cấy thẳng
• Que cấy vịng
• Bình chứa mơi trường
• Khăn giấy
• Bơng y tế
• Bơng khơng thấm nước
• Pipetman
3.2.3 Thiết bị
• Autoclave
• Tủ lạnh
• Bếp từ
• Tủ ấm 44oC
• Tủ ấm 30oC
• Tủ ấm 37oC
• Tủ sấy 180oC
• Tủ cấy
• Bếp đun
• Bể ổn nhiệt
3.3 Phương pháp thu, bảo quản và chuẩn bị mẫu thực phẩm
3.3.1 Phương pháp thu mẫu và bảo quản mẫu thực phẩm


SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

23

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

3.3.1.1 Thu và chứa mẫu
Kết quả thí nghiệm phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp lấy mẫu và bảo quản
mẫu. Kế hoạch lấy mẫu được áp dụng cho từng trường hợp cụ thể và được mang về
phịng thí nghiệm phản ánh đúng tình trạng mẫu cần phân tích
Dụng cụ thu mẫu thay đổi tùy loại sản phẩm. Trường hợp thực phẩm đơng lạnh, có
thể sử dụng các ống khoan tay vơ trùng, dao đã được sát trùng để tách thành lượng mẫu
cần thiết, sau đó dùng thìa, kéo… để cho mẫu vào trong dụng cụ chứa. Lưu ý tránh thu
các mảng băng.
Trường hợp thực phẩm đã đóng gói thành nhiều mức, thực hiện thu mẫu bằng
cách chọn lấy các gói lớn từ đó lấy ra các bao nhỏ hơn.
Khối lượng tổng cần thu của mỗi mẫu thay đổi tùy thuộc số lượng các chỉ tiêu cần
phân tích nhưng ít nhất là khoảng 100 – 250g. Mẫu cần đảm bảo tính đại diện để có
được khối lượng mẫu cần thiết, cần thu gộp mẫu tại nhiều vị trí trên nguyên liệu hay
thành phẩm.
Trường hợp mẫu phân tích là bán thành phẩm đang được chế biến, cần thực hiện
thu mẫu tại nhiều vị trí trong cùng một cơng đoạn. Đối với các loại mẫu như thịt hay cá,
nơi nhiễm vi sinh vật chủ yếu là bề mặt. Do vậy, có thể sử dụng que bơng vơ trùng qt
một diện tích bề mặt nhất định hay cắt lát với bề dày 2 - 3mm để thu mẫu.
Dụng cụ chứa mẫu thường là các bình nhựa có nắp bằng nhơm hay bằng chất dẻo,
bao nylon chứa mẫu. Tránh sử dụng các bình bằng thủy tinh để chứa mẫu vì dễ vỡ.

3.3.1.2 Vận chuyển và bảo quản mẫu
Mẫu sau khi thu được bảo quản một cách độc lập với nhau trong các thùng bảo
quản mẫu được làm lạnh bằng các bao nước đá. Nước đá phải khơng được tan chảy
trong suốt q trình vận chuyển mẫu về phịng thí nghiệm.
Tại phịng thí nghiệm mẫu được chuyển vào trong tủ đơng và được phân tích ngay
khi có thể. Nếu khơng phân tích ngay, mẫu phải được bảo quản ở -20 oC cho đến khi
phân tích. Trường hợp mẫu khơng thể bảo quản đơng thì có thể được bảo quản trong tủ
lạnh ở 0 – 4oC nhưng không được quá 36 giờ. Các loại thực phẩm như đồ hộp, thực

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

24

MSSV: 0811110005


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm chế biến sẵn

phẩm có độ ẩm thấp hay thực phẩm khó hư hỏng có thể được bảo quản ở nhiệt độ
phịng cho đến khi phân tích.
3.3.1.3 Chuẩn bị mẫu
 Rã đơng mẫu trước khi phân tích
Mẫu đơng lạnh phải được giải đơng trong điều kiện vơ trùng trước khi được phân
tích. Trường hợp phải phối trộn mẫu trước khi phân tích, mẫu phải được giải đông bên
trong các dụng chứa đã được sử dụng để thu mẫu và chuyển mẫu về phịng thí nghiệm,
không chuyển mẫu sang dụng cụ chứa khác.
Việc giải đông được thực hiện ở nhiệt độ 2 – 5 oC trong khoảng 18 giờ. Khi cần
thiết, có thể giải đơng nhanh ở 45 oC trong 15 phút. Trường hợp này, cần liên tục lắc
bình chứa mẫu để làm tăng tốc độ giải đông và làm đồng nhất nhiệt độ bên trong mẫu.

 Cân mẫu
Cân chính xác một lượng mẫu xác định để tiến hành phân tích tùy theo yêu cầu
của chỉ tiêu phân tích với sai số cho phép là ±0,1g. Lượng mẫu này được cho vào trong
các bình chứa bằng nhựa hay các bao nhựa vô trùng.
Với kỹ thuật đếm khuẩn lạc các mẫu cần phân tích được pha loãng liên tiếp và
được xác định một vài nồng độ pha lỗng nhất định để cấy vào các mơi trường thích
hợp. kỹ thuật pha lỗng thường qua các bước như sau:
• Dung dịch pha lỗng mẫu: một số dung dịch dùng pha lỗng có thể làm chết tế
bào như nước muối nước cất.các dung dịch pha loãng sau khi lấy ra từ tủ lạnh khơng
được dùng ngay vì có thể gây sóc cho vi sinh vật làm cho vi sinh vật khơng thể phát
triển được
• Chuẩn bị các chuỗi pha lỗng: bơm chính xác 9ml dung dịch pha lỗng vào ống
nghiệm có nắp.
Mẫu cần phân tích là mẫu thực phẩm thao tác tiến hành pha loãng như sau: cân
25g mẫu thực phẩm cần phân tích cho vào túi dựng thêm vào túi 225ml dung dịch pha
loãng ta được độ pha loãng 10 -1, hút 1ml mẫu 10 -1 cho vào ống nghiệm chứa 9ml dung
dịch pha loãng lắc đều ta có 10 -2 tương tự ta lấy 1ml 10 -2 cho vào 9ml dung dịch pha

SVTH: ĐỖ NGỌC CƯỜNG

25

MSSV: 0811110005


×