Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Lợi ích và bất lợi đối với việt nam khi tham gia công ước viên 1980

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.83 KB, 46 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được đề tài khóa luận này em xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô
khoa Luật trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí minh (HUTECH) trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học cho đến nay em đã nhận được
những kiến thức vô cùng quý báu mà quý thầy cô đã truyền đạt. Đặc biệt, em xin gởi
đến thầy Nguyễn Đức Quang người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành đề
tài khóa luận này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Nếu khơng có những lời hướng dẫn, dạy bảo
của thầy thì em nghĩ bài khóa luận này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần
nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy.
Bước đầu tìm hiểu về đề tài khóa luận kiến thức của em về lĩnh vực này còn rất
nhiều thiếu sót nên khơng tránh khỏi những sai sót rất mong các thầy cơ có thể bỏ qua
cho em. Bên cạnh những kiến thức cịn nhiều thiếu sót thì trình độ lý luận của em vẫn
còn nhiều hạn chế nên rất mong các thầy cơ có thể góp ý giúp em hồn thiện tốt nhất
đề tài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


2

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn này là do em thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của em.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Như Uyên



3

BẢNG VIẾT TẮT
Cụm từ viết
tắt
CISG

UNIDROIT
ASEAN
VIAC
WTO

Tiếng nƣớc ngoài

Tên tiếng việt

the United Nations
Convention on Contracts for
the International Sale of
Goods
the International Institute for
the Unification of Private Law
Association of South East
Asian Nations
Vietnam International
Arbitration Centre
The World Trade
Organization

Cơng ước Viên 1980 về

hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế
Viện nghiên cứu quốc tế về
thống nhất luật tư
Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á
Trung tâm Trọng tài Quốc
tế Việt Nam
Tổ chức Thương mại Thế
giới


4

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................... 6
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................................. 6
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 7
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................... 7
3.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 7
4. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................... 7
5. Kết cấu khóa luận....................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG ƢỚC VIÊN 1980 ....................... 10
1.1 Lịch sử hình thành Cơng ƣớc Viên ................................................................... 10
1.2 Việt Nam tham gia vào Công ƣớc Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế ........................................................................................................................ 11
1.3 Áp dụng Công ƣớc Viên 1980 trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
.................................................................................................................................... 14
CHƢƠNG 2: NHỮNG LỢI ÍCH VÀ BẤT LỢI VỀ MẶT PHÁP LÝ CỦA VIỆT

NAM KHI THAM GIA VÀO CÔNG ƢỚC VIÊN 1980 .......................................... 18
2.1 Những lợi ích về mặt pháp lý của Việt Nam khi tham gia vào Công ƣớc Viên
1980 ............................................................................................................................ 18
2.2 Những bất lợi về mặt pháp lý của Việt Nam khi tham gia vào Công ƣớc Viên
1980 ............................................................................................................................ 22
2.3 Đề xuất hƣớng giải quyết về mặt pháp lý giúp cho Việt Nam thuận tiện
trong việc áp dụng Công ƣớc Viên 1980 cho các hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế ........................................................................................................................ 31
CHƢƠNG 3: NHỮNG LỢI ÍCH VÀ BẤT LỢI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM KHI THAM GIA VÀO CÔNG ƢỚC VIÊN 1980 .......................................... 34
3.1 Những lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào Công ƣớc Viên
1980 ............................................................................................................................ 34


5

3.2 Những bất lợi của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào Công ƣớc Viên
1980 ............................................................................................................................ 41
3.3 Đề xuất một số phƣơng án cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc áp
dụng Công ƣớc Viên 1980 cho các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ........... 42
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 44
DANH MỤC THAM KHẢO ....................................................................................... 45


6

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng nước
ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Để thực hiện được điều này thì Việt

Nam phải chủ động hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Đẩy mạnh hoạt động
thương mại quốc tế là một trong những hoạt động đóng vai trị quan trọng trong quá
trình hội nhập của đất nước giúp tăng trưởng kinh tế. Trong các hoạt động thương mại
quốc tế thì hoạt động xuất nhập khẩu nên được quan tâm đẩy mạnh phát triển nhiều
hơn nữa nhất là sau khi nước ta đã gia nhập vào Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế.Cơng ước Viên 1980 đóng vai trị hết sức quan trọng trong hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp ở nước ta.
Việc áp dụng Công ước Viên 1980 trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế của
nước ta không được các doanh nghiệp chọn lựa nhiều. Các doanh nghiệp không áp
dụng hoặc áp dụng nhưng hiểu không đúng một số quy định có trong Cơng ước dẫn
đến phần thua thiệt nếu có mâu thuẫn xảy ra trong việc mua bán. Nhận thấy được
những bất cập mà các doanh nghiệp nước ta đã gặp phải em đã chọn đề tài: “Những lợi
ích và bất lợi đối với Việt Nam khi tham gia vào Cơng ước Viên 1980”.
2. Tình hình nghiên cứu
Cơng ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế 1980 (CISG) ước tính điều chỉnh
khoảng 3/4% giao dịch thương mại quốc tế. CISG là một trong những Công ước quốc
tế có sự phê chuẩn và áp dụng rộng rãi trên 84 quốc gia tính đến hiện nay. Cơng ước
Viên 1980 đóng vai trị quan trọng trong việc thống nhất nguồn luật áp dụng cho các
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của nhiều nước khác nhau trên thế giới và tạo điều
kiện thúc đẩy thương mại hàng hóa giữa các quốc đảm bảo sự cơng bằng giữa các
nước1. Công ước Viên 1980 đã trở thành nguồn luật áp dụng cho các hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế của các quốc gia là thành viên của Công ước. Trên 84 quốc gia
tham gia vào Cơng ước có những quốc gia là bạn hàng thân thiết với Việt Nam như
Hoa kỳ, Nga, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,…. Việc Việt Nam sử
dụng Công ước Viên 1980 như một nguồn luật áp dụng cho các hợp đồng mua bán

1

Công ước Viên 1980 (CISG) cho người Việt Nam, />


7

hàng hóa quốc tế với các nước là bạn hàng thân thiết của Việt Nam sẽ đem lại lợi ích
khơng nhỏ trong việc tiết kiệm được thời gian và kinh tế.
Bài viết này nhằm phân tích những lợi ích và bất lợi của Việt Nam ta khi áp dụng
Công ước này. Từ bài viết này em hi vọng góp một phần nhỏ để các doanh nghiệp có
thể hiểu và áp dụng Công ước Viên 1980 một cách hiệu quả hơn. Hạn chế những tổn
thất về chi phí khi có tranh chấp xảy ra và dễ dàng lựa chọn nguồn luật nào cho các
quy định có trong hợp đồng thương mại mà hai bên đã ký kết mua bán hàng hóa quốc
tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề cơ bản liên quan đến Công
ước Viên 1980 và pháp luật Việt Nam trong việc áp dụng giữa pháp luật trong nước và
Cơng ước. Ngồi ra, đối tượng nghiên cứu của Luận văn bao gồm cả việc phân tích
những bất lợi và ích lợi về mặt pháp lý của Việt Nam khi tham gia vào Công ước và
những lợi ích và bất lợi của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào Công ước Viên
năm 1980.
3.1

3.2

Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Công ước Viên 1980 là Công ước quốc tế điều chỉnh hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế, do đó, về phạm vi nghiên cứu, đề tài giới hạn ở việc phân
tích những nội dung cơ bản của Cơng ước này và phải phân tích tình hình kinh tế của
đất nước trong việc mua bán hàng hóa quốc tế có những lợi ích gì và bất lợi gì trong
việc sử dụng Công ước Viên 1980. Từ những bất lợi mà Công ước Viên mang lại đưa
ra những đề xuất khắc phục để các doanh nghiệp Việt Nam có thể giảm thiểu hơn nữa
các vụ tranh chấp có thể xảy ra.

Về không gian: nghiên cứu thực tiễn áp dụng cơ bản Công ước Viên 1980 về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Luận văn phân tích thực tiễn về tình hình kinh tế của
Việt Nam trước và sau khi tham gia vào Công ước.
Về thời gian: khi phân tích những vấn đề về thực tiễn áp dụng Cơng ước Viên
1980, Luận văn đã lấy số liệu từ năm 1980 lúc ra đời của Công ước cho đến nay. Đối
với số liệu về các vụ tranh chấp hợp đồng trong nước và hợp đồng có yếu tố nước
ngồi dựa vào sự khảo sát của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) từ các


8

năm 2011, năm 2012, tháng 09 năm 2013, năm 2016 và cuối cùng là năm 2017. Thời
gian trung bình đàm phán tìm nguồn luật áp dụng trong hợp đồng của doanh nghiệp
Việt Nam theo số liệu thống kê của VIAC năm 2010.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng đầu tiên khi bắt đầu tiếp cận đề
tài nghiên cứu. Các bước nghiên cứu tài liệu được trải qua ba bước: thu thập tài liệu,
phân tích tài liệu và trình bày tóm tắt những nội dung đã nghiên cứu. Thu thập các tài
liệu như Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa, Luật Thương mại 2005
của Việt Nam. Phân tích và trình bày tóm tắt q trình hình thành Cơng ước Viên
1980.
Phương pháp phân tích lý thuyết: là những phân tích lý thuyết từ những mối
quan hệ theo lịch sử thời gian về nhận thức, phát hiện và khai thác khía cạnh khác nhau
của lý thuyết từ đó chọn lọc những thơng tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Gồm phân tích nguồn tài liệu và phân tích nội dung. Sử dụng hai nguồn luật chính là
Cơng ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và Luật Thương mại 2005
để phân tích các nộ dung có trong khóa luận như việc áp dụng Cơng ước Viên 1980
cho các doanh nghiệp, bất lợi về mặt pháp lý các doanh nghiệp nên chọn giữa việc áp
dụng Công ước Viên 1980 hay áp dụng pháp luật trong nước.
Phương pháp phân tích thống kê: sử dụng các dữ liệu thống kê có liên quan đến

phân tích để chứng minh. Các tài liệu này được lấy từ số liệu thống kê về tình hình
kinh tế và quy mơ của doanh nghiệp trong năm 2017 của Việt Nam, số liệu thống kê
về số giờ đàm phán hay các vụ tranh chấp giữa các doanh nghiệp Việt Nam theo
VIAC.
Phương pháp diễn dịch: đi từ cái tổng thể đến cái cụ thể. Từ lý thuyết có thể suy
ra được một cách logic những sự kiện diễn ra xung quanh.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ước Viên 1980.


9

Chương 2: Những lợi ích và bất lợi về mặt pháp lý của Việt Nam khi tham gia vào
Công ước Viên.
Chương 3: Những lợi ích và bất lợi của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia Công ước
Viên.


10

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG ƢỚC VIÊN 1980
1.1 Lịch sử hình thành Cơng ƣớc Viên
Mỗi quốc gia trong việc mua bán hàng hóa quốc tế sẽ có những quy định khác
nhau về việc giải quyết tranh chấp. Nhận thấy được vấn đề này vào năm 1964 Viện
nghiên cứu quốc tế về thống nhất luật tư (UNIDROIT) đã cho ra đời hai Công ước La
Haye với nỗ lực thống nhất nguồn luật trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế với
một Cơng ước có tên là “Luật thống nhất về thiết lập hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế hữu hình”; và Cơng ước thứ hai có tên là “Luật thống nhất cho mua bán quốc

tế các động sản hữu hình”2. Việc cho ra đời hai Cơng ước La Haye giúp thống nhất
được nguồn luật áp dụng. Tuy nhiên hai Công ước này không được áp dụng nhiều và
đa phần chỉ được áp dụng tại các nước ở Châu Âu3.
Với việc không được sử dụng rộng rãi nên vào năm 1968 trên yêu cầu của đa số các
thành viên của tổ chức Liên Hợp Quốc đã khởi xướng soạn thảo một Công ước thống
nhất về pháp luật cho hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế nhằm thay thế cho hai Công
ước La Haye. Công ước Viên được thông qua tại Viên (Áo) ngày 11 tháng 04 năm
1980 tại Hội nghị của Ủy ban của Liên Hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế được
dịch sang 6 ngôn ngữ: tiếng Ả Rập, tiếng Hoa, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga và
tiếng Tây Ban Nha4. Cơng ước này có tên gọi là the United Nations Convention on
Contracts for the International Sale of Goods (hay gọi tắt là CISG. CISG đôi khi được
gọi là Công ước Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế). CISG có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1988.

2

Hai Công ước La Haye đã được 7 nước phê chuẩn gồm Anh, Saint Martin, Đức, Bỉ, Gambie, Ý, Hà Lan và
Ixraien. Hiện nay, các quốc gia này sau khi gia nhập Công ước Viên 1980 đều đã tuyên bố từ bỏ hai cơng ước nói
trên.
3
Sơ lược lịch sử CISG truy cập ngày 01/11/2010: />4
Căn cứ khoản 2 Điều 101 Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.


11

1.2 Việt Nam tham gia vào Công ƣớc Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế
Biểu đồ 1: Cơng ước Viên 1980 có hiệu lực trên 84 quốc gia (được đánh dấu bằng
màu xanh trên biểu đồ)vào năm 20165


Trải qua 38 năm kể từ ngày ký kết Công ước cho đến nay với nhiều giai đoạn mở
rộng số thành viên tham gia. Trải qua 5 giai đoạn số lượng các thành viên tham gia
ngày càng đơng. Trong đó, đa phần các bạn hàng lớn của Việt Nam cũng đã tham gia
vào Công ước này. Trung Quốc và Hoa Kỳ là hai quốc gia đã tham gia vào Công ước
5

Nguồn: lịch sử và nội dung cơ bản của Công ước Viên cập nhật ngày 09/12/2016: />

12

từ giai đoạn năm 1980 đến 1987. Đây là giai đoạn đầu tiên để Cơng ước Viên có hiệu
lực vào năm 1980. Luật pháp của quốc gia Singapore dựa trên cơ sở nên tảng Thông
luật của nước Anh, từ lâu được xem là luật quốc gia chặt chẽ và đầy đủ nhất được
nhiều quốc gia áp dụng nhưng nhận thấy được những lợi ích mà CISG mang lại quốc
gia này cũng đã tham gia vào Công ước. Việc Singapore tham gia vào CISG với mong
muốn thống nhất hóa luật pháp thương mại quốc về mua bán hàng hóa quốc tế. Quốc
gia Singapore là quốc gia đầu tiên của ASEAN6 tham gia vào Công ước trong giai đoạn
từ năm 1994 đến năm 2000. Trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010, đây là giai
đoạn chứng kiến sự tăng trưởng về kinh tế của các nước đang phát triển. Vào năm 2005
Hàn Quốc là quốc gia tiếp theo của Châu Á tham gia vào Công ước. Sau nhiều lần
xung đột giữa luật quốc gia và CISG vào năm 2009 Nhật Bản là một trong hai nền kinh
tế phát triển nhất của Châu Á cũng đã đặt bút tham gia vào Công ước này. Bên cạnh
những nước đã nêu ra ở trên thì có những nước khác là bạn hàng của Việt Nam cũng đã
tham gia. Chứng kiến sự tham gia vào Công ước của Hàn Quốc và Nhật Bản là hai
nước đi đầu về nền kinh tế ở khu vực Châu Á. Chắc chắn sẽ có nhiều quốc gia đang
phát triển tại Châu Á hay các quốc gia trong ASEAN sẽ suy nghĩ sớm về việc tham gia
vào Công ước. Việc tham gia vào CISG để việc giao dịch thương mại của mình được
chủ động khi các bạn hàng lớn của mình đã là thành viên và tăng cường mức độ hội
nhập tạo một khung pháp lý hiện đại, công bằng an tồn trong việc mua bán hàng hóa

quốc tế.
Nhận thấy được vấn đề này năm 2010, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) với tư cách là đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đề xuất
Việt Nam sớm gia nhập Công ước Viên 19807.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, năm 2011 Bộ Cơng thương đã tiến
hành nghiên cứu về việc gia nhập Công ước Viên và tiến hành điều tra tổ chức các hội
thảo lấy ý kiến của các doanh nghiệp, luật sư, các chuyên gia về việc Việt Nam có nên
tham gia vào Công ước Viên hay không. Kết quả của việc lấy ý kiến đa phần đồng ý và
mong muốn Việt Nam sớm gia nhập.

6

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (tiếng Anh: Association of South East Asian Nations, viết tắt là ASEAN) là
một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Gồm 10 quốc gia
thành viên là Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt
Nam.
7
Báo cáo nghiên cứu “Đề xuất Việt Nam gia nhập Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế” của
Ủy ban tư vấn về Chính sách Thương mại quốc tế - VCCI năm 2010.


13

Ngày 29 tháng 10 năm 2014, lãnh đạo của Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam,
trường Đại học Luật Hà Nội, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh và trường
Đại học Ngoại thương đã cũng ký văn bản gửi Thủ tướng kiến nghị Việt Nam nên sớm
gia nhập vào Công ước này.
Căn cứ ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại thông báo số 1981/TB – VPQH
ngày 19 tháng 08 năm 2015 và xét đề nghị của Chính phủ tại tờ trình số 616/TTr – CP
ngày 09 tháng 11 năm 2015 vào ngày 24 tháng 11 năm 2015 Chủ tịch nước đã ký quyết

định số 2588/2015/QĐ –CTN về quyết định việc gia nhập Công ước Viên của Liên
Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Ngày 18 tháng 12 năm 2015 vừa qua, Việt Nam đã chính thức phê duyệt việc gia
nhập Cơng ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa. Việt Nam là thành viên thứ
84 của Công ước Viên này. Điều đáng chú ý là nước ta là thành viên thứ hai sau quốc
gia Singapore đã tham gia vào Công ước và đã đi trước nhiều nước trong ASEAN.
CISG có hiệu lực bắt buộc tại nước ta vào ngày 01 tháng 01 năm 2017, Việt Nam
tham gia sẽ là động lực cho các nước trong ASEAN tham gia vào Công ước quan trọng
này.


14

1.3 Áp dụng Công ƣớc Viên 1980 trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Bất kỳ một nguồn luật nào khi áp dụng cần phải tìm hiểu về các nguyên tắc áp
dụng và phạm vi áp dụng. Việc nghiên cứu các vấn đề này giúp cho việc sử dụng
nguồn luật đó một cách hiệu quả hơn giúp giảm thiểu tối đa các vấn đề gây vô hiệu.
Trong hoạt động thương mại nhất là hoạt động mua bán hàng hóa các doanh nghiệp tại
Việt Nam cần phải nghiên cứu kỹ các quy định tại Luật Thương mại 2005 Việt Nam.
Phạm vi áp dụng của luật Thương mại Việt Nam là các hoạt động thương mại hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam hay hoạt động thương mại được thực hiện ngồi lãnh thổ
Việt Nam nhưng các bên có thỏa thuận lựa chọn luật Việt Nam áp dụng và cuối cùng là
hoạt động khơng nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân
thực hiện trên lãnh thổ nước Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động
khơng nhằm mục đích sinh lợi8. Đối với các nguyên tắc áp dụng gồm nguyên tắc áp
dụng trước pháp luật; nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hợp đồng thương
mại; nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các
bên ; nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại; nguyên tắc bảo vệ
quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng và nguyên tắc cuối cùng là thừa nhận giá trị
pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại9. Trong hoạt động mua bán

hàng hóa ngồi việc các doanh nghiệp Việt Nam tìm hiểu Luật Thương mại 2005 thì
cần phải nghiên cứu các quy định về phạm vi áp dụng và nguyên tắc áp dụng có trong
Công ước Viên 1980 để thuận tiện cho việc ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế.
Phạm vi áp dụng trong Công ước Viên 1980: Công ước Viên 1980 chỉ áp dụng
cho các hợp đồng mua bán hàng hóa mà hàng hóa phải là hàng hóa hữu hình10 có thể
dịch chuyển được từ quốc gia này sang quốc gia kia. Các quy định có trong Cơng ước
Viên khơng điều chỉnh các hợp đồng mua bán mà hàng hóa là vơ hình. Tuy nhiên, có
trường hợp ngoại lệ về phần mềm diệt virus được điều chỉnh bởi các quy định tại
CISG. Trong một số trường hợp CISG không áp dụng vào việc mua bán như bán đấu
giá; các cổ phiếu, cổ phần, tiền tệ; tàu thủy, máy bay và các chạy trên đệm khơng khí11.

8

Điều 1 Luật Thương mại 2005
Các nguyên tắc căn cứ theo các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15 Luật Thương mại 2005
10
Hàng hóa hữu hình là các loại hàng hóa có thể cảm nhận được bằng cách cầm nắm, nhìn thấy bằng giác quan
bình thường như các loại quần áo, giày dép, đồ gia dụng, các dồ nông sản,…
11
Một số trường hợp CISG không áp dụng căn cứ theo Điều 2 Công ước Viên 1980
9


15

Bên cạnh hàng hóa phải là hàng hóa hữu hình thì các bên phải có trụ sở thương
mại ở các quốc gia với nhau, nơi đó phải kinh doanh thường xuyên và ổn định. Căn cứ
theo khoản 1 Điều 1 Công ước Viên 1980 “Công ước này áp dụng cho các hợp đồng
mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau: a.

Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ước hoặc, b. Khi theo các
quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của nước thành viên Cơng ước
này” thấy rằng có hai trường hợp về phạm vi áp dụng. Thứ nhất, phạm vi áp dụng
Công ước Viên 1980 khi bên mua và bên bán có trụ sở bởi các nước là thành viên của
Công ước, hợp đồng rơi vào điều khoản của Cơng ước thì hợp đồng được điều chỉnh tự
động tại Cơng ước trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Khi khơng nêu rõ nguồn luật
điều chỉnh thì ưu tiên áp dụng các điều khoản tại Công ước Viên. Trường hợp bên mua
hoặc bên bán có nhiều trụ sở ở các quốc gia khác nhau thì sẽ lựa chọn trụ sở thương
mại có mối quan hệ chặt chẽ việc thực hiện hợp đồng có tính tới những tình huống mà
các bên đều biết hoặc đều dự đoán được vào bất kỳ lúc nào trước hoặc vào thời điểm
hợp đồng12. Nếu một bên khơng có trụ sở thương mại thì sẽ lấy nơi cư trú thường
xuyên của họ và nơi cư trú này phải nằm trên nước là thành viên của Công ước. Thứ
hai, Công ước Viên được áp dụng bởi việc ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
có một quốc gia là thành viên của Cơng ước. Trong việc ký kết hợp đồng hai bên
không áp dụng được nguồn luật áp dụng ảnh hưởng đến quy tắc xung đột khi có tranh
chấp tịa án hoặc trọng tài buộc phải tìm ra nguồn luật áp dụng và vi phạm xung đột
ấy dẫn chiếu đến luật quốc gia thành viên. Chẳng hạn Việt Nam đã là thành viên của
Công ước, khi ký kết hợp đồng với Thái Lan (không phải là thành viên của Công ước)
hai bên trong việc ký kết không lựa chọn được nguồn luật áp dụng khi xảy ra tranh
chấp thì thẩm phán hoặc trọng tài viên sẽ áp dụng quy phạm xung đột trong Tư pháp
quốc tế để tìm ra nguồn luật áp dụng. Việt Nam đã là thành viên của Công ước nên ưu
tiên áp dụng Công ước Viên 1980 cho việc giải quyết tranh chấp này.
Căn cứ theo Điều 95 của Công ước Viên 1980 thì mọi quốc gia khi đã là thành
viên của Cơng ước Viên có thể tun bố khơng bị ràng buộc bởi vác quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 1 của Công ước này. Vào thời điểm được phê chuẩn các quốc gia
Singapore, Saint Vincent and the Grenadines, Slovakia, Thụy Điển, Hoa kỳ và Trung
Quốc các quốc gia đã căn cứ theo Điều 95 tuyên bố sẽ không bị ràng buộc bởi điểm b
khoản 1 Điều 1 Công ước Viên.

12


Căn cứ theo Điều 10 Công ước Viên 1980


16

Ngồi ra, Cơng ước Viên 1980 được áp dụng khi cả hai bên trong hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế không phải là thành viên của Công ước tự thỏa thuận lựa chọn
Công ước Viên là nguồn luật áp dụng cho hợp đồng của mình. Ví dụ, giao dịch giữa
công ty Đài Loan và Lào (cả hai quốc gia chưa là thành viên của Cơng ước Viên) thì
CISG trở thành một nguồn luật nếu hai bên thỏa thuận áp dụng Cơng ước Viên cho hợp
đồng mua bán hàng hóa của mình, hợp đồng đơn lẽ Cơng ước sẽ khơng thay thế các
điều khoản bắt buộc trong hợp đồng và Cơng ước được ưu tiên trong trường hợp có sự
xung đột với một nguồn luật nội địa của một nước nào đó.
Ngun tắc áp dụng Cơng ước Viên 1980: Trong một điều khoản luật các quốc
gia sẽ hiểu cách giải quyết khác nhau. Căn cứ theo Điều 7 Công ước Viên 1980 “1. Khi
giải thích Cơng ước này, cần chú trọng đến tính chất quốc tế của nó, đến sự cần thiết
phải hỗ trợ việc áp dụng thống nhất Công ước và tuân thủ trong thương mại quốc tế;
2. Các vấn đề liên quan đến đối tượng điều chỉnh của Công ước này mà không quy
định thẳng trong Công ước thì sẽ được giải quyết chiếu theo các nguyên tắc chung mà
từ đó Cơng ước được hình thành hoặc nếu khơng có các ngun tắc này, thì chiếu theo
luật được áp dụng theo quy phạm của tư pháp quốc tế” thì các doanh nghiệp tại Việt
Nam cần tơn trọng tính quốc tế của nó khơng được áp dụng theo cách giải thích theo
các quy định có trong luật Việt Nam (luật nội địa). Trong lịch sử hình thành CISG đã
lấy theo sự đồng ý của đa số thành viên trong Liên hợp quốc, trong đó gồm có các quốc
gia đang phát triển, quốc gia đã phát triển, các quốc gia ở nhiều châu lục khác nhau đã
cùng nhau tạo nên một nguồn luật thống nhất cho các hoạt động mua bán hàng hóa
trong nước trên nguyên tắc các doanh nghiệp Việt Nam khi sử dụng Công ước Viên
1980 tách biệt giữa luật quốc gia và luật quốc tế, trong các quy định cần áp dụng một
cách thống nhất theo nguyên tắc thiện chí giữa bên mua và bên bán.



17

Kết luận chương 1
Trên đây là giới thiệu chung về Cơng ước Viên 1980 gồm có lịch sử hình thành
Cơng ước Viên, CISG được thông qua tại Áo vào ngày 11 tháng 04 năm 1980 tại Hội
nghị của Ủy ban của Liên Hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế bởi đa số của các
thành viên. Bên cạnh sự hình thành Cơng ước Viên tại chương 1 cịn đưa ra sự tham
gia của Việt Nam vào Công ước Viên. CISG là một nguồn luật quốc tế quan trọng,
được nhiều doanh nghiệp, các quốc gia sử dụng trong thương mại giao dịch quốc tế
trong đó có các bạn hàng lớn thân thiết của Việt Nam tham gia nhận thấy được vấn đề
cấp thiết này thì vào ngày 18 tháng 12 năm 2015 Việt Nam đã ký phê chuẩn tham gia
vào Công ước Viên. Việt Nam trở thành thành viên thứ 84 của Cơng ước này. Mục
cuối cùng có trong chương 1 là áp dụng Công ước Viên trong các hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế. Trong phần áp dụng Cơng ước Viên gồm có hai phần là phạm vi áp
dụng Công ước Viên và nguyên tắc áp dụng Công ước Viên. Việc nêu ra nguyên tắc và
phạm vi áp dụng giúp cho các doanh nghiệp tại Việt Nam hạn chế thấp nhất những vi
phạm có thể dẫn đến tranh chấp.


18

CHƢƠNG 2: NHỮNG LỢI ÍCH VÀ BẤT LỢI VỀ MẶT PHÁP LÝ CỦA VIỆT
NAM KHI THAM GIA VÀO CÔNG ƢỚC VIÊN 1980
2.1 Những lợi ích về mặt pháp lý của Việt Nam khi tham gia vào Công ƣớc Viên
1980
Thứ nhất, tăng cường mức độ hội nhập của Việt Nam giúp thống nhất pháp
luật mua bán hàng hóa giữa Việt Nam và các nước là thành viên của Công ước
Viên 1980

Công ước Viên 1980 là một trong những Công ước quốc tế đa phương có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến nền thương mại tồn cầu. Việc tham gia vào Cơng ước Viên sẽ
giúp Việt Nam tăng cường khả năng tham gia vào các điều ước quốc tế đa phương giúp
tăng cường mức độ hội nhập ở khu vực và trên thế giới. Việt Nam trở thành đầu tàu
của khối ASEAN trong việc là cầu nối phát triển quan hệ giữa ASEAN với các nước
khác tạo động lực cho các nước trong ASEAN tiến hành các thủ tục để tham gia vào
Công ước. CISG đánh dấu vai trò to lớn trong việc thúc đẩy phát triển quan hệ quốc tế
nói chung và đặc biệt là phát triển kinh tế trong lĩnh vực thương mại.
Theo số thống kê về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của Trung tâm
Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) trong ba năm từ năm 2011 đến tháng 09 năm
2013, đây là giai đoạn Việt Nam chưa là thành viên của CISG thì tranh chấp về hợp
đồng thương mại quốc tế luôn chiếm tỷ lệ là 70% số vụ tranh chấp được giải quyết.
Trong 9 tháng đầu năm 2013, có 73 vụ tranh chấp thương mại được giải quyết có tới 50
vụ là tranh chấp về hợp đồng thương mại chiếm tỷ lệ rất cao so với tranh chấp hợp
đồng thương mại trong nước. Các vụ tranh chấp đó có đến 79 % trường hợp có yếu tố
nước ngoài. Theo thống kê ở trên, rất nhiều quốc gia là bạn hàng lớn và lâu dài của
Việt Nam như EU, Hoa Kỳ, Canada, Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,...
đều đã tham gia Cơng ước Viên, thì trong các tranh chấp thương mại quốc tế, có tới
hơn 60% tổng số vụ mà bên đối tác nước ngoài là doanh nghiệp của nước đã tham gia
Công ước. Các doanh nghiệp của các nước này đã quen với việc sử dụng CISG trong
việc mua bán hàng hóa quốc tế. Nhận thấy được vấn đề cấp thiết này Việt Nam đã thúc
đẩy quá trình hội nhập, đẩy mạnh các hoạt động thương mại quốc tế bằng việc tham gia
vào Công ước nhằm tăng cường mức độ hội nhập giảm các vụ tranh chấp đến mức
thấp nhất. Tham gia vào công ước trong q trình mua bán hàng hóa quốc tế với đối tác
các nước Việt Nam đã thống nhất được nguồn luật áp dụng với các nước đối tác là
thành viên của Cơng ước Viên 1980. Khi đó các doanh nghiệp của Việt Nam và các


19


doanh nghiệp nước ngồi sẽ cũng chung tiếng nói, cùng chung một cơ sở pháp lý và
các doanh nghiệp yên tâm hơn trong việc hợp tác kinh doanh. Đây là một thuận lợi
giúp các mối quan hệ về mua bán hàng hóa quốc tế được gắn kết chặt chẽ, lâu bền và
mở rộng hơn tránh được các tranh chấp phát sinh.
Biểu đồ 2: Tranh chấp kinh doanh thương mại được giải quyết tại Trung tâm
Trọng tài quốc tế Việt Nam (Vụ)13

13

Nguồn: Hội thảo “Việt Nam gia nhập Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế”
ngày 1 tháng 11 năm 2013


20

Thứ hai, Cơng ước Viên 1980 có được một khung pháp lý hiện đại, cơng bằng
và an tồn trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Cơng ước Viên được coi là một nguồn luật cho tất cả các nước là thành viên.
Công ước này đã thống nhất và giải quyết được nhiều mâu thuẫn giữa các quốc gia,
thúc đẩy thương mại kinh tế phát triển. Có một số quốc gia ưu tiên bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho người bán, một số quốc gia lại ưu tiên bảo vệ lợi ích cho người mua.
CISG khơng ưu tiên bảo vệ lợi ích cho bất kỳ người mua hay người bán mà quyền và
nghĩa vụ của các bên đều như nhau. Nếu người bán thực hiện đúng theo các nghĩa vụ
có trong hợp đồng thì sẽ được hưởng những lợi theo quy định có trong hợp đồng hai
bên đã thỏa thuận. Trường hợp người bán vi phạm các quy định thì CISG áp dụng
quyền lợi của người mua để giải quyết các hành vi vi phạm và ngược lại nếu người
mua vi phạm thì CISG cũng áp dụng quyền lợi của người bán để giải quyết. Sự công
bằng của Công ước Viên 1980 được thể hiện rõ thông qua các điều, chương quy định
về quyền và nghĩa vụ của người mua và người bán. Công ước Viên 1980 đề cập đến
các biện pháp áp dụng trong trường hợp người bán hay người mua vi phạm hợp đồng,

cũng như là chế tài phạt vi phạm. Vấn đề này được lồng ghép thông qua chương II và
chương III giúp cho việc tra cứu dễ dàng và thuận tiện hơn. Việc lồng ghép hai chương
trong phần 3 của Công ước cho thấy được sự bình đẳng giữa người mua và người bán.
Người bán có nghĩa vụ giao hàng và các văn bản liên quan theo như hợp đồng không bị
ràng buộc bởi yêu cầu của bên thứ ba trừ trường hợp người mua đồng ý14. Người mua
phải thực hiện các thủ tục nhận hàng và thanh toán tiền hàng theo các quy định có
trong hợp đồng15. Cơng ước này quy định rõ các trường hợp được áp dụng các biện
pháp khắc phục cụ thể. Khi một bên vi phạm hợp đồng CISG cho phép bên mua hoặc
bên bán có thể áp dụng các biện pháp sau đây: đòi bồi thường thiệt hại16, hủy bỏ hợp
đồng17 hay là buộc thực hiện đúng hợp đồng đã được ký kết. Ngồi ra cịn có một số
biện pháp khác, chẳng hạn như biện pháp mà bên vi phạm có thể đưa ra nhằm khắc
phục những thiệt hại do bên mình gây ra căn cứ khoản 1 Điều 38 Công ước quy định
về việc kiểm tra hàng của người mua, theo đó người mua sau khi nhận hàng cần kiểm
tra hàng hóa hoặc bảo đảm đã có sự kiểm tra hàng trong một thời hạn ngắn nhất. Quy
14

Nghĩa vụ của người bán căn cứ theo Điều 30 Công ước Viên 1980
Nghĩa vụ của người mua căn cứ theo Điều 53 Cơng ước Viên 1980
16
Địi bồi thường thiệt hại của người bán căn cứ theo Điều 44 và điểm b khoản 1 Điều 45 Công ước Viên 1980;
Đòi bồi thường thiệt hại của người mua căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 61 Công ước Viên 1980
17
Quyền hủy bỏ hợp đồng của người bán căn cứ theo Điều 49 Công ước Viên 1980; Quyền hủy bỏ hợp đồng của
người bán căn cứ Điều 64 Công ước Viên 1980.
15


21

định về thời gian ngắn khơng có tiêu chí xác định cụ thể mà phụ thuộc vào tình huống

cụ thể có thể xảy ra; Biện pháp giảm giá căn cứ theo Điều 50 của Cơng ước trường
hợp hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng, dù tiền hàng đã được người mua trả hay
chưa thì người bán có thể giảm giá hàng theo tỷ lệ căn cứ vào sự sai biệt giữa giá trị
thực của hàng hóa vào lúc giao hàng và giá trị của hàng hóa nếu hàng phù hợp hợp
đồng vào lúc giao hàng; hay biện pháp bên vi phạm đưa ra thời hạn thời hạn để thực
hiện đúng nghĩa vụ đã ký kết căn cứ theo khoản 1 Điều 47 của Cơng ước thì người
mua có thể cho người bán thêm một thời hạn bổ sung hợp lý để người bán thực hiện
nghĩa vụ và căn cứ theo khoản 1 Điều 63 thì người bán có thể chấp nhận cho người
mua một thời hạn bổ sung hợp lý để thực hiện nghĩa vụ của mình.
Ở các điều khoản từ Điều 66 đến Điều 69 Công ước Viên quy định rất chi tiết
chuyển rủi ro, đây là vấn đề mà người bán và người mua rất quan tâm trong việc ký kết
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Công ước đã đưa ra những giải pháp khá hợp lý
để giải quyết những phát sinh trong quá trình chào hàng, chấp nhận chào hàng, quá
trình giao kết, thời hạn hiệu lực, các biện pháp mà một bên có được khi bên kia vi
phạm. Ngoài ra, theo các quy định của Công ước Viên 1980 đã nêu bật ra các trường
hợp được hủy hợp đồng, các điều khoản của yếu của hợp đồng, khái niệm vi phạm cơ
bản,... đều được quy định nhằm tạo sự phù hợp ở mức cao nhất với thực tiễn. Việt Nam
sẽ được hưởng những lợi ích to lớn do văn bản thống nhất này mang lại.
Tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1988 cho đến nay Cơng ước có hiệu lực với hơn 2500
bản án lệ có liên quan18. Có thể thấy rằng với hơn 2500 bản lệ không chỉ diễn ra tại các
nước thành viên mà các nước chưa phải là thành viên Công ước vẫn được áp dụng.
Việc áp dụng Công ước của các nước không phải là thành viên do các bên trong hợp
đồng lựa chọn là luật áp dụng cho hợp đồng hoặc tòa án hay trọng tài dựa vào để giải
quyết tranh chấp. CISG có khung pháp lý phù hợp, an tồn và hiện đại nên Cơng ước
mới được sử dụng rộng rãi kể cả các nước không phải là thành viên.

18

Theo thống kê tại trang www.cisg.law.pace.edu (website chuyên về CISG – là hệ thống cơ sở dữ liệu của Đại
học Pace, Hoa kz) trong giai đoạn từ năm 2000– 2010 những vụ kiện liên quan đến CISG gồm 2726 vụ. Những

nước có vụ kiện cao nhất là Đức 176 phán quyết, Trung Quốc 196 phán quyết, Nga 157 phán quyết. Trong giai
đoạn này Việt Nam chưa phải là thành viên Cơng ước nhưng đã có 2 vụ kiện được ghi nhận trong hệ thống. Đến
thời điểm hiện tại thì hệ thống chưa tiếp nhận thêm một vụ kiện của CISG ở Việt Nam. Đến thời điểm hiện tại đã
hơn 3000 vụ liên quan đến CISG.


22

Thứ ba, thuận tiện và dễ dàng cho việc áp dụng CISG trong hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế
Nền kinh tế của Việt Nam mới phát triển và mở cửa quốc tế chưa lâu. Thời kỳ
1986-2000 gọi là thời kỳ chuyển tiếp của nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường. Mãi cho đến thập niên 1990 và đầu
2000 là thời kỳ mà Việt Nam tích cực hội nhập kinh tế thế giới. Việc mở cửa kinh tế
quốc tế chỉ một khoản thời gian ngắn so với các nước trên thế giứi nên pháp luật Việt
Nam quy định về mua bán hàng hóa quốc tế cịn rất hạn chế và thiếu sót. Các quy định
của hệ thống pháp luật về mua bán hàng hóa hầu hết được sọan thảo để điều chỉnh
quan hệ dân sự trong nước, chứ khơng có những quy định cụ thể cho các trường hợp
mua bán hàng hóa quốc tế. Việc tham gia vào CISG sẽ giúp hoàn thiện pháp luật Việt
Nam theo hướng công bằng, rõ ràng và hợp với xu thế chung của luật quốc tế. Cách
tiếp cận hệ thống pháp luật Việt Nam khá trùng hợp với Công ước viên vì Việt Nam
theo hệ thống Dân luật (Civil Law)19 sẽ khơng gặp khó khăn về tìm hiểu và áp dụng án
lệ có trong Cơng ước Viên 1980.
Việt Nam là một thành viên của Công ước Viên, việc giải quyết tranh chấp phát
sinh từ các trường hợp mua bán hàng hóa quốc tế của tịa án và trọng tài tại Việt Nam
sẽ thống nhất và dễ dàng hơn. Tòa án và trọng tài sẽ dễ dàng lựa chọn CISG trong việc
giải quyết tranh chấp. Các doanh nghiệp, trọng tài viên, thẩm phán đều không cần xem
xét nghiên cứu và cân nhắc bất kỳ nguồn luật nước ngoài nào khác ngoài CISG nếu
trong hợp đồng các bên khơng có thỏa thuận khác.
2.2 Những bất lợi về mặt pháp lý của Việt Nam khi tham gia vào Công ƣớc Viên

1980
Khi Việt Nam gia nhập CISG, sẽ có hai nguồn luật cùng điều chỉnh các hợp
đồng mua bán hàng hóa tại Việt Nam: CISG sẽ chỉ được áp dụng đối với các hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế và các hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước (khơng có
yếu tố quốc tế) thì khơng áp dụng CISG mà áp dụng pháp luật Việt Nam về mua bán
hàng hóa. Như vậy, mối quan hệ giữa CISG và pháp luật Việt Nam về mua bán hàng
hóa là bổ sung cho nhau. Sự tồn tại của một số quy định khác biệt giữa hai nguồn luật
này là bình thường do mỗi nguồn luật sẽ có mối quan hệ được điều chỉnh khác nhau.
19

Hệ thống Dân luật (Civil Law) hay gọi đơn giản hơn là hệ thống pháp luật Pháp – Đức: Đây là hệ thống pháp
luật có nền tảng bắt nguồn từ hệ thống pháp luật của Pháp và pháp luật của một số nước lục địa Châu Âu. Trong
đó pháp luật của Pháp là quan trọng nhất và có ảnh hưởng lớn tới pháp luật của các nước khác trong hệ thống
pháp luật này. Hệ thống pháp luật của các nước này nhìn chung đều chịu ảnh hưởng của Luật La Mã


23

Tuy nhiên, Các doanh nghiệp tại Việt Nam cần lưu ý và nắm vững các quy định tại các
điều khoản trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế lúc nào nên áp dụng CISG, lúc
nào nên áp dụng luật quốc gia hay luật các quốc gia khác sao cho giảm thiểu nhất các
tình huống dẫn đến tranh chấp. Bên cạnh những lợi ích về mặt pháp lý khi tham gia
vào Cơng ước Viên, Việt Nam có thể gặp một số trở ngại về pháp lý sau:
Thứ nhất, các quy định của Công ước Viên 1980 và pháp luật của Việt Nam
có sự khác biệt gây ảnh hưởng cho việc áp dụng.
+ Khái niệm về mua bán hàng hóa quốc tế chưa tương thích: Điều 1 Cơng ước
Viên 1980 yếu tố của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được xác định bởi một yếu
tố duy nhất là trụ sở thương mại của các bên phải đặt tại các quốc gia khác nhau mà
không phụ thuộc vào địa điểm ký kết.
Tại Điều 27 Luật Thương mại 2005 thì mua bán hàng hóa quốc tế bao gồm 5 hình

thức là xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập và chuyển
khoản. Theo Luật Thương mại Việt Nam điều này chưa phù hợp với CISG vì CISG
phạm vi áp dụng dựa trên duy nhất một điều kiện là các bên có trụ sở thương mại ở các
quốc gia khác nhau.
+ Hình thức của hợp đồng: khoản 2 Điều 27 Luật thương mại 2005 quy định mua
bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (điện báo, telex, fax, thông tin dữ liệu)
Tại Điều 11 Công ước viên 1980 “Hợp đồng mua bán không cần phải được ký
kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức
của hợp đồng. Hợp đồng có thể được chứng minh bằng mọi cách, kể cả những lời khai
của nhân chứng”. CISG công nhận nguyên tắc tự do về hình thức hợp đồng. Hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế giữa hai nước có thể ký kết bằng văn bản hoặc ở một
trường hợp nào đó có thể thành lập bằng lời nói, bằng hành vi có thể được chứng minh
bằng mọi cách có thể bằng nhân chứng.
Từ hai quy định thấy rằng đây là một sự khác biệt cơ bản giữa Công ước Viên
1980 và pháp luật Việt Nam. Khi tham gia vào Công ước Việt Nam đã bảo lưu Điều
96. Việc bảo lưu Điều 96 có nghĩa là các hợp đồng được ký kết phải được xác lập bằng
văn bản giữa các doanh nghiệp nước ngoài khi hợp tác kinh doanh với các doanh
nghiệp của Việt Nam.


24

+ Thời hạn kiểm tra hàng hóa và khiếu nại hàng hóa: Điều 38 Cơng ước Viên về
việc kiểm tra hàng hóa quy định phải được người mua thực hiện trong thời gian ngắn
nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép. Điều 39 của Công ước Viên 1980 quy định về
việc kiểm tra hàng hóa nếu phát hiện sản phẩm khơng phù hợp của hàng hóa thì phải
thơng báo trong thời hạn hợp lý cho người bán sau khi phát hiện hoặc phải phát hiện ra.
Việc có mất quyền khiếu nại về hàng hóa của người mua hay khơng tùy thuộc vào thời
hạn hợp lý người mua có phát hiện hàng hóa khơng phụ thuộc đó khơng. Luật thương

mại Việt Nam khơng có quy định này.
Về việc khiếu nại hàng hóa theo Luật Thương mại 2005 thời hạn khiếu nại là ba
tháng đối với khiếu nại về số lượng, sáu tháng đối với khiếu nại về phẩm chất tính từ
ngày giao hàng. Theo quy định tại Công ước Viên thời hạn khởi kiện tối đa là hai năm
kể từ ngày giao hàng. Cần linh hoạt trong việc lựa chọn áp dụng Công ước Viên hay
pháp luật trong nước trong việc khiếu nại hay kiểm tra hàng hóa.
+ Chế tài hủy bỏ hợp đồng:
Chế tài hủy bỏ hợp đồng chỉ được áp dụng khi một bên vi phạm cơ bản hợp đồng
theo Điều 25 Công ước Viên và Luật Thương mại 2005 đều thống nhất vi phạm cơ bản
là vi phạm gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho bên bị vi phạm làm cho bên này khơng đạt
được mục đích giao kết. Tuy nhiên, Cơng ước viên có quy định một trường hợp được
hủy hợp đồng do bên vi phạm hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn được
gia hạn thêm theo khoản 1 Điều 49 Công ước Viên 1980 “Người mua có thể tuyên bố
hủy hợp đồng khi người bán khơng thực hiện nghĩa vụ nào đó của họ phát sinh từ hợp
đồng hay từ Công ước này cấu thành một vi phạm của hợp đồng và trường hợp người
bán không giao hàng trong thời gian mà người mua gia hạn thêm cho họ” và tại khoản
1 Điều 64 Cơng ước Viên 1980 quy định “Người bán có thể tuyên bố hủy hợp đồng khi
người mua không thực hiện nghĩa vụ của họ trong hợp đồng hoặc người mua không thi
hành nghĩa vụ nghĩa vụ trả tiền hoặc không nhận hàng trong thời hạn bổ sung”. Luật
Thương mại Việt Nam không quy định về trường hợp hủy bỏ hợp đồng này.
+ Chế tài buộc thực hiện hợp đồng: Điều 46 Công ước Viên 1980 và Điều 297
Luật Thương mại 2005 quy định rằng nếu bên bán vi phạm hợp đồng trong trường hợp
người vi phạm hợp đồng là bên bán thì người mua có quyền buộc người bán thực hiện
một trong hai biện pháp là sửa chữa hoặc thay thế hàng hóa. Bên cạnh đó cịn có sự
mâu thuẫn giữa CISG và quy định của pháp luật Việt Nam. Chế tài buộc thực hiện hợp
đồng của CISG người mua chỉ có thể yêu cầu người bán phải giao hàng thay thế nếu sự


25


khơng phù hợp của hàng hóa được giao đó cấu thành một vi phạm cơ bản. Luật
Thương mại Việt Nam không quy định rõ căn cứ lựa chọn biện pháp sửa chữa hay thay
thế đối với các hợp đồng nội địa.
+ Nguyên tắc chào hàng: Điều 16 Công ước Viên 1980 quy định về nguyên tắc,
một chào hàng có thể bị hủy ngang. Tuy nhiên, điều kiện để hủy bỏ chào hàng là nếu
thông báo về việc hủy bỏ tới nơi người được chào hàng trước khi người này gửi chấp
nhận chào hàng. Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 16 CISG quy định hai ngoại lệ quan trọng
trong đó chào hàng khơng thể bị hủy ngang là:
“a. Nếu nó chỉ rõ, bằng cách ấn định một thời hạn xác định để chấp nhận hay
bằng cách khác, rằng nó khơng thể bị hủy ngang, hoặc
b. Nếu một cách hợp lý người nhận coi chào hàng là không thể hủy ngang và đã
hành động theo chiều hướng đó”.
Trong khi đó tại Điều 390 Bộ luật dân sự 2015 có cách tiếp cận ngược lại, quy
định bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể hủy bỏ nếu đã nêu rõ quyền này trong đề
nghị và bên được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị trước khi người
này gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Như vậy theo pháp luật Việt
Nam, một đề nghị về nguyên tắc sẽ không bị hủy ngang, trừ khi quyền hủy ngang được
bên đề nghị quy định trước trong đề nghị.
+ Chế định bồi thường thiệt hại:
Trong quan hệ hợp đồng thương mại quốc tế, thì vấn đề bồi thường thiệt hại là
vấn đề liên quan trực tiếp tới quyền và lợi ích của các bên. Vì thế Cơng ước Viên 1980
dành mục II chương 5 cho chế tài bồi thường thiệt hại và Luật Thương mại Việt Nam
2005 có những quy định về chế tài bồi thường thiệt hại trong các Điều 303, 306. Tuy
nhiên, những quy định trên lại có các thuật ngữ, cách giải quyết và thực tiễn áp dụng
khác nhau:
• Về tính dự đốn trước của thiệt hại: CISG theo thuyết dự đoán trước thiệt hại
khi nêu cụ thể rằng thiệt hại phải là những tổn thất mà bên vi phạm hợp đồng đã dự
đoán hoặc buộc phải dự đoán trước thời điểm ký kết hợp đồng như là hậu quả có thể
xảy ra đối với vi phạm hợp đồng đó [14]. Xét theo quy định tại Điều 302 Luật Thương
mại 2005 của Việt Nam thì khơng có tính dự đốn trước, nhưng có thể từ tính trực tiếp

và thực tế mà suy luận ra tính dự đốn trước. Tuy nhiên việc suy luận có mặc hạn chế.


×