Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Pháp luật về hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp ở việt nam mvàa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.11 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP
NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM (M&A)

Ngành: LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thành Đức
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1411271233

: Lê Hoàng Vân
Lớp: 14DLK12

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trải qua bốn năm học tập tại Khoa Luật Kinh tế của trường Đại học Công
Nghệ TP.HCM em vô cùng vinh dự khi là một trong những sinh viên đáp ứng đủ
các điều kiện và được lựa chọn viết Khố luận tốt nghiệp. Đi đơi với niềm vui, niềm
vinh dự của mình là trách nhiệm hồn thành Khố luận một cách xuất sắc nhất có
thể.
Để có thể hồn thành Khoá luận tốt nghiệp và đạt được kết quả thực tế như
ngày hôm nay, trước hết em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô của Khoa Luật
trường Đại học Công Nghệ TP.HCM đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến
thức cơ bản từ đó tạo nền móng vững chắc để em có thể hồn thành tốt nhiệm vụ
của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Tiến sĩ Nguyễn Thành Đức –


Trưởng Khoa Luật Kinh tế, Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM đã giúp đỡ, dìu
dắt và hướng dẫn em tận tình từ quá trình định hướng chọn đề tài phù hợp cho đến
lúc hồn thành Khố luận này.
Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cơ và kính
chúc q Thầy Cơ nhiều sức khoẻ và niềm vui trong cuộc sống!


LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên Lê Hồng Vân - Sinh viên Khoá 14 của Khoa Luật Kinh tế thuộc
trường Đại học Công Nghệ TP. HCM. Lớp: 14DLK12 - MSSV: 1411271233
Tôi xin cam đoan:
1. Các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Khoá luận này được thu thập từ
trên các sách, báo khoa học chun ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui
định);
2. Nội dung trong Khoá luận này do kinh nghiệm của bản thân tôi được rút ra
từ q trình nghiên cứu và KHƠNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu và báo cáo
khác.
3. Nếu có xảy ra sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm theo quy định của
nhà trường và Pháp luật.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 07 năm 2018
Sinh Viên

Lê Hoàng Vân


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp ............................................................................. 3
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM (M&A) ................................................................... 4
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A) ..... 4
1.1.1 Lịch sử hình thành hoạt động M&A trên Thế giới ....................................... 4
1.1.2 Quá trình phát triển của hoạt động M&A tại Việt Nam .............................. 7
1.2 Khái quát chung về hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A) ......................... 11
1.2.1 Khái niệm M&A ......................................................................................... 11
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động M&A tại Việt Nam ............................................. 13
1.2.3 Phân loại hoạt động M&A ......................................................................... 14
1.2.4 Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động M&A ............................................... 15
1.3 Vai trò, ý nghĩa của hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp .............. 17
CHƢƠNG II. PHÁP LUẬT VỀ MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM (M&A) .................................................................................................. 18
2.1 Chủ thể, phƣơng thức, thủ tục, hồ sơ thực hiện hoạt động M&A tại Việt
Nam ....................................................................................................................... 18
2.1.1 Quy định về chủ thể trong hoạt động M&A ............................................... 18
2.1.2 Các phương thức thực hiện hoạt động M&A ............................................. 20
2.1.3 Thủ tục, hồ sơ thực hiện các hoạt động M&A ........................................... 24
2.2 Định giá tài sản của doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động M&A............... 31
2.2.1 Khái niệm tài sản doanh nghiệp................................................................. 32
2.2.2 Định giá tài sản hữu hình của doanh nghiệp ............................................. 34
2.2.3 Định giá tài sản vơ hình của doanh nghiệp ............................................... 35
2.3 Quy định về hợp đồng và kế thừa quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
trong hoạt động M&A ......................................................................................... 38
2.3.1 Quy định về hợp đồng trong giao dịch M&A ............................................. 39
2.3.2 Các vấn đề về kế thừa quyền và nghĩa vụ .................................................. 43
CHƢƠNG III. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ

KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ............. 46
3.1 Thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động M&A ở Việt Nam .............. 46


3.1.1 Tình hình hoạt động M&A tại Việt Nam .................................................... 46
3.1.2 Thực trạng áp dụng quy định pháp luật trong hoạt động M&A ................ 49
3.2 Kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động M&A tại Việt
Nam ....................................................................................................................... 50
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 53


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế tồn cầu hố kinh tế như hiện nay thì q trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam diễn ra ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ và đa dạng về
hình thức. Theo chuyển biến đó, việc tái cơ cấu nền kinh tế gắn với sự đổi mới mơ
hình tăng trưởng cũng đang được đẩy mạnh. Các chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn nước ngồi đang được chính phủ tạo điều kiện và
được “nới lỏng” hơn rất nhiều. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế
thế giới và khu vực như WTO, ASEAN, APEC,... cùng với việc ký kết các Hiệp
định thương mại tự do (FTA) thì đây chính là cơ hội để kinh tế Việt Nam có điều
kiện phát triển và có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Ngoài những cơ hội từ xu thế tồn cầu hố mang lại thì nền kinh tế Việt Nam
cũng có những thách thức cần phải đối mặt trong một nền kinh tế “mở” như hiện
nay. Một trong những thách thức đó chính là việc các doanh nghiệp Việt Nam
khơng đủ “mạnh” cũng như tiềm lực tài chính để cạnh tranh với các doanh nghiệp

từ các nước có nền kinh tế dẫn đầu trên thế giới. Sự cạnh tranh này diễn ra ngày
càng khốc liệt, cũng chính vì vậy mà ta có câu “thương trường là chiến trường”, nếu
doanh nghiệp khơng đủ sức để “sống sót” thì việc bị loại bỏ là điều hiển nhiên. Để
thốt khỏi tình trạng có thể bị “loại bỏ” khỏi thị trường, một số doanh nghiệp lựa
chọn cách kết hợp với nhau để vượt qua khủng hoảng hoặc nguy cơ có thể phá sản.
Riêng đối với các doanh nghiệp lớn muốn mở rộng quy mơ thì đây lại là một cơ hội
tốt để thực hiện các hoạt động nhằm “thâu tóm” đối thủ của mình.
Cũng chính từ áp lực cạnh tranh này mà làn sóng mua lại và sáp nhập
(M&A) diễn ra một cách mạnh mẽ, đồng thời mua lại và sáp nhập xuất hiện như
một giải pháp tối ưu nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh, tái cơ cấu lại doanh nghiệp
hay mở rộng và gia nhập thị trường mới một cách dễ dàng hơn. Như vậy có thể thấy
hoạt động mua lại và sáp nhập đang diễn ra hết sức mạnh mẽ trên cả thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Sự bùng nổ các hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A) trong giai đoạn này
tại Việt Nam đòi hỏi phải có một khung pháp lý điều chỉnh. Hiện nay, các quy định
của pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động M&A chưa có sự thống nhất mà nằm
rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Trong đó, các văn bản điều chỉnh
trực tiếp và có ảnh hưởng sâu rộng phải kể đến: Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh
tranh, Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành khác.
Qua tình hình đó, nhận thấy việc tìm hiểu và nghiên cứu các quy định pháp
luật liên quan đến hoạt động M&A là hết sức cần thiết, từ đó quyết định lựa chọn
“Pháp luật về hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam (M&A)”
làm đề tài khố luận tốt nghiệp của mình. Bài khố luận này với mong muốn giúp


2

người đọc nắm được các vấn đề khái quát về hoạt động M&A ở Việt Nam, các quy
định của pháp luật về chủ thể, thủ tục, hợp đồng,... trong hoạt động M&A cũng như
những bất cập, hạn chế của các quy định này từ đó đề ra giải pháp nhằm khắc phục

và hồn thiện.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề pháp luật về hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp hiện nay
đang được quan tâm và dành nhiều sự chú ý, nghiên cứu từ những người học Luật
cũng như các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước hay các nhà
đầu tư đang nhắm đến thị trường Việt Nam. Vì bởi lẽ, để có thể hạn chế rủi ro về
mặt pháp lý trong các thương vụ mua lại và sáp nhập thì các chủ thể tham gia cần
nắm vững những quy định cơ bản điều chỉnh hoạt động này nhằm đạt được thành
công và hạn chế các tranh chấp trong các thương vụ.
Dù hoạt động mua lại và sáp nhập khơng cịn mới mẻ tại Việt Nam, tuy
nhiên hoạt động này cũng chỉ vừa mới bùng nổ trong giai đoạn gần đây. Cũng chính
vì vậy mà các quy định pháp luật về hoạt động này chưa thật sự chặt chẽ, rõ ràng và
cụ thể nên người nghiên cứu khó có thể nắm bắt tất cả các quy định và vấn đề liên
quan. Vì vậy, số lượng các cơng trình nghiên cứu về mặt pháp lý của hoạt động này
chưa nhiều. Đa số là các bài báo, tạp chí, các diễn đàn kinh tế thực hiện bình luận,
tổng hợp số liệu và đưa ra các xu hướng phát triển của hoạt động này trong tương
lai mà ít nghiên cứu, bình luận về góc độ pháp luật điều chỉnh các hoạt động liên
quan đến mua lại và sáp nhập.
Hiện nay, với đề tài liên quan đến các quy định của pháp luật về hoạt động
mua lại và sáp nhập doanh nghiệp thì đã có Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Luật
Kinh tế của tác giả Trần Thị Bảo Ánh với đề tài “Pháp luật về mua bán doanh
nghiệp ở Việt Nam”. Đề tài này tập trung nghiên cứu về mua bán (mua lại) doanh
nghiệp mà không đi sâu nghiên cứu các hoạt động sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp.
Ngồi ra, cịn có Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Mai Vân Anh với đề tài
nghiên cứu về “Hợp đồng mua bán doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam”. Ngồi
các cơng trình Luận án và Luận văn ở trên thì cũng có một số bài viết nghiên cứu
liên quan đến pháp luật về mua bán doanh nghiệp và hợp đồng mua bán doanh
nghiệp như: “M&A – Sáp nhập và mua lại doanh nghiệp ở Việt Nam – Hướng dẫn
cơ bản dành cho bên bán” của hai tác giả Phạm Trí Hùng và Đặng Thế Đức, NXB
Lao động xã hội, 2011,... Mỗi cơng trình và bài viết nghiên cứu ở trên đều tập trung

vào một khía cạnh nhất định của các quy định pháp luật về hoạt động mua lại và sáp
nhập mà chưa đi sâu nghiên cứu tổng quát các vấn đề khác phát sinh trong quá trình
thực hiện các thương vụ mua lại và sáp nhập.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối với khoá luận này, đối tượng nghiên cứu là khái quát về hoạt động M&A
ở Việt Nam và những quy định của pháp luật liên quan đến: Chủ thể; hình thức; thủ
tục; định giá tài sản hữu hình và vơ hình của doanh nghiệp và các quy định về hợp
đồng trong giao dịch về mua lại và sáp nhập. Ngoài ra, đề tài còn đưa ra thực tiễn
pháp luật cũng như những bất cập cịn tồn tại để từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật trong hoạt động mua lại và sáp nhập.
Về phạm vi nghiên cứu của đề tài “Pháp luật về hoạt động mua lại và sáp
nhập Doanh nghiệp ở Việt Nam” thì tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề
xoay quanh các quy định về chủ thể; phương thức thực hiện; các thủ tục; vấn đề
định giá tài sản khi thực hiện hoạt động M&A; các quy định liên quan đến hợp đồng
khi giao dịch được quy định rải rác tại Bộ luật Dân sự 2015, Luật Doanh nghiệp
2014, Luật Đầu tư 2014, Luật Cạnh tranh 2018 (sửa đổi) được Quốc hội thông qua
ngày 12/06/2018 và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2019 và các văn bản hướng dẫn thi
hành khác.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp nghiên cứu khoa học như:
Phương pháp liệt kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp
diễn giải – quy nạp,... Ngồi các quan điểm mang tính cá nhân của bản thân thì việc
nghiên cứu cịn tham khảo các số liệu thống kê, các ý kiến, quan điểm,... của các tác
giả khác.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp được thực hiện dựa theo kếu cấu chính như sau:

Chương I. Một số vấn đề chung trong hoạt động mua lại và sáp nhập Doanh
nghiệp ở Việt Nam (M&A)
Chương II. Pháp luật về mua lại và sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
(M&A)
Chương III. Thực trạng áp dụng quy định pháp luật và kiến nghị giải pháp
nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về mua lại và sáp nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam.


4

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM (M&A)
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A)
1.1.1 Lịch sử hình thành hoạt động M&A trên Thế giới

Hoạt động M&A ghi nhận được trên thế giới trong những năm gần đây đều
gia tăng cả về số lượng và giá trị. Hoạt động M&A trên thế giới ra đời rất sớm và
hình thành phổ biến tại các nước có nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết
liệt giữa các doanh nghiệp với nhau đã tạo ra một thị trường mà tại đây các hoạt
động M&A diễn ra sôi động hơn bao giờ hết.
Mua lại và sáp nhập xuất phát từ thuật ngữ tiếng Anh “Merge and
Acquisition”, được gọi tắt là M&A. Từ cuối những năm của thế kỉ XIX, các nước tư
bản đã bắt đầu nhen nhóm các hoạt động sơ cấp về M&A. Về sau, khi nền kinh tế
phát triển thì những doanh nghiệp có tài chính mạnh cũng như có thị phần lớn trên
thị trường nhanh chóng “đi lên” như “diều gặp gió”. Tuy nhiên cũng có khơng ít các
doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn khơng đủ tiềm lực tài chính hay kinh
doanh thô lỗ dẫn đến nguy cơ đối mặt với phá sản. Đó cũng là lúc các doanh nghiệp
này bị “thâu tóm” bởi đối thủ hoặc các cơng ty, doanh nghiệp cùng hoặc trái ngành.
Nói cách khác mua lại và sáp nhập doanh nghiệp trở thành một biện pháp hiệu quả

đưa doanh nghiệp thốt khỏi tình trạng phá sản vào thời điểm lúc bấy giờ.
Những thương vụ M&A đầu tiên đã xuất hiện ở Mỹ từ hơn 100 năm trước
đây. Đến năm 1990 hầu hết các vụ mua lại và sáp nhập đều diễn ra ở Mỹ, thế nhưng
sau thời kỳ tồn cầu hố gia tăng từ năm 1993 trở đi thì hoạt động M&A đã diễn ra
hấu hết ở các quốc gia phát triển như Nhật, Anh, Pháp, Đức, Italia, Tây Ban Nha,...
Trong suốt một thế kỷ qua hoạt động M&A trên thị trường thế giới cũng đã
trải qua nhiều thăng trầm biến động cùng với sự phát triển của thị trường tài chính
trên thế giới. Nhìn chung hoạt động M&A có 6 chu kỳ đỉnh cao trong biểu đồ hình
thành và phát triển trong suốt 100 năm qua.
- Giai đoạn 1895 – 1905: Hoạt động M&A diễn ra giữa các Doanh nghiệp
cạnh tranh trong cùng một thị trường và kinh doanh cùng loại sản phẩm hay còn gọi
là sáp nhập ngang. Các thương vụ sáp nhập ngang này đã tạo nên những độc quyền
trong ngành dẫn đến tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”. Vào giai đoạn này, hoạt động
M&A diễn ra trong các lĩnh vực điển hình như: Sản xuất cơng nghiệp cơ bản, viễn
thơng, dầu hoả,...
- Giai đoạn 1925 – 1929: Sau khi chiến tranh thế giới thứ 1 kết thúc làn sóng
M&A tiếp tục lan toả, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ truyển thông. Tại thời
điểm này, xu hướng phát triển của M&A là việc kết hợp giữa các doanh nghiệp
cùng ngành nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh và mở rộng mạng lưới kinh doanh.


5

- Giai đoạn 1965 – 1970: Với sự xuất hiện của các cơng ty lớn và tập đồn
đa quốc gia cho thấy một thời kỳ “nở rộ” của hoạt động M&A cùng với sự tham gia
của các “cá mập” trên thị trường lúc bấy giờ. Đồng thời, trên thị trường lúc này
cũng xuất hiện các điều kiện thuận lợi giúp đẩy mạnh sự tăng trưởng kinh tế như
các chính sách “nới lỏng” về thuế, khuyến khích xuất nhập khẩu, giảm bớt các điều
kiện rào cản về thương mại,... Đã có khoảng 25000 vụ sáp nhập diễn ra trong giai
đoạn này và lan rộng đến 2 thị trường lớn là Châu Âu và Canada. Tuy nhiên, làn

sóng M&A vào giai đoạn này khơng kéo dài mà bắt đầu suy thối và chấm dứt vào
năm 1970, khi chỉ số chứng khoán Dow Jones giảm mạnh.
- Giai đoạn 1980 – 1990: Hình thức thâu tóm trong hoạt động M&A diễn ra
khá mạnh mẽ. Tại thời điểm này số lượng các thương vụ mua lại bằng tiền mặt gia
tăng nhờ vào các chính sách giữ lãi suất ở mức thấp của các quốc gia. Ngồi ra
nhiều đạo luật hạn chế và kiểm sốt gắt gao hoạt động M&A được chính phủ các
nước nới lỏng, qua đó có thể thấy các chính sách của các quốc gia có tầm ảnh
hưởng quan trọng đến sự phát triển của hoạt động M&A trên thế giới.
- Giai đoạn 1992 – 2001: Có thể nói đây là giai đoạn xuất hiện những tập
đồn tài chính lớn mạnh trên thế giới. Hoạt động M&A diễn ra mạnh mẽ kèm theo
đó là sự bùng nổ cơn sốt M&A. Tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực như dầu lửa,
dịch vụ tài chính, cơng nghệ thơng tin, viễn thơng, dược, ơ tơ,... Vào năm 1998 số
giao dịch về hoạt động M&A là 26.200 vụ cao gấp 2.3 lần năm 1990 và tổng giá trị
các giao dịch cao gấp 5 lần, năm 1999 số lượng và giá trị các giao dịch tăng đáng kể
với 40.000 vụ và tổng giá trị giao dịch lên tới 340 tỷ USD. (1)
Trong giai đoạn này cũng xuất hiện các thương vụ “đình đám” và trở thành
những thương vụ M&A lớn nhất trong lịch sử, điển hình trong số đó là thương vụ
Exxon – Mobil hãng dầu khí đình đám của nước Mỹ đã quyết định sáp nhập công ty
dầu Mobil với giá 77.2 tỷ USD vào tháng 12 năm 1988 (2). Một thương vụ khác
cũng nổi tiếng vào thởi điểm lúc bấy giờ đó là việc SBC Communications bỏ ra 63
tỷ USD mua lại Ameritech nhằm mở rộng mảng kinh doanh điện thoại tại 30 thị
trường của Mỹ, bao gồm: NewYork, Deriver, Phoneix và Atlanta. (3)
- Giai đoạn 2002 – đến nay: Làn sóng M&A xuất hiện trên toàn thế giới và
chưa bao giờ phát triển mạnh mẽ như trong giai đoạn này. Có thể nói đây là thời kỳ
hoàng kim của hoạt động M&A khi mọi yếu tố trên thị trường đều tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động M&A. Hoạt động M&A thật sự bùng nổ
(1)

Lê Quỳnh Khuyên (2007), “Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt
Nam”, Khoá luận tốt nghiệp Khoa kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam.

(2)
Finance: Exxon-Mobil Merger Could Poison The Well
(3)
Quoc Truong Do, “Tổng quan về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp”.
< />

6

khi lan rộng trên toàn thế giới từ các quốc gia có nền kinh tế phát triển đến các quốc
gia đang phát triển trong đó có cả Việt Nam. (4)
Để giải thích cho sự bùng nổ của hoạt động M&A trong giai đoạn này có thể
lý giải bằng cách đề cập đến các chính sách khuyến khích đầu tư cả trong và ngoài
nước hay việc các quốc gia tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện hoạt động đầu tư. Ngoài ra, việc đẩy mạnh các hoạt động thương
mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau cũng đã góp phần tạo nên một mơi trường
cạnh tranh tồn cầu. Các yếu tố này đã cùng kết hợp lại với nhau và mang đến một
môi trường thuận lợi cho hoạt động M&A phát triển hơn bao giờ hết.
Thời điểm hiện nay cũng là giai đoạn khởi phát của lĩnh vực công nghệ thông
tin, thời đại của cách mạng công nghiệp 4.0 tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế – xã
hội. Mặt khác công nghiệp 4.0 sẽ giúp các doanh nghiệp tăng năng suất, tính linh
hoạt và hiệu quả, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường từ đó tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
của hoạt động M&A đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử và tài chính trên
nền tảng cơng nghệ.
Biểu 1.1: Hoạt động M&A trên tồn thế giới trong giai đoạn 2000 – 2007

Có thể thấy hoạt động M&A đã trải qua nhiều thăng trầm và biến động trong
hơn một thế kỷ qua. Qua 6 giai đoạn điển hình, hoạt động M&A đã, đang và sẽ
bùng nổ hơn nữa với số lượng, chất lượng và quy mô ngày càng chuyên nghiệp.


(4)

Lê Quỳnh Khuyên (2007), “Mua lại và sáp nhập (M&A) - Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt
Nam”, Khoá luận tốt nghiệp Khoa kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam.


7

Hoạt động M&A trên toàn thế giới hứa hẹn sẽ mang đến giá trị cộng hưởng(5) cho
các doanh nghiệp hơn cả sự mong đợi.
Mục đích thơng thường của các thương vụ M&A đó là nhằm vào lợi ích của
giá trị cộng hưởng thu được; mở rộng công ty; tiếp cận thương hiệu, công nghệ hay
tài sản; gia nhập thị trường hay gia tăng năng lực cạnh tranh và gia tăng thị phần
cho bên thâu tóm. Ngồi ra, hoạt động M&A còn là giải pháp để tổ chức lại doanh
nghiệp cũng như để tập trung, thống nhất và tập hợp nguồn lực kinh tế.
Một thương vụ M&A được coi là thành công khi giá trị của tổ chức sau kết
hợp thường lớn hơn tổng giá trị của các tổ chức thành phần khi hoạt động riêng lẻ.
Giá trị tăng thêm này thường được nhắc đến bằng khái niệm giá trị cộng hưởng. (6)
1.1.2 Quá trình phát triển của hoạt động M&A tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê thì tình hình hoạt động M&A tại thị trường Việt Nam
có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn gần đây. Trước kia vào những năm 1985 –
1990, khái niệm M&A còn khá mới mẻ và xa lạ hoặc thậm chí khơng được biết đến
với một số Doanh nghiệp Việt Nam vì các lý do như :
 Các hoạt động M&A chưa được quan tâm nhiều bởi đại chúng;
 Hạn chế về cập nhật thông tin, kiến thức, kinh nghiệm về M&A tại Việt
Nam rất hiếm;
 Hoạt động M&A không được phổ biến nhiều thông qua việc giảng dạy
tại các trường Đại học cũng như thơng qua báo chí, sách vở,...
Điều đó dẫn đến việc khơng ít người muốn quan tâm và tìm hiểu về M&A và
việc lựa chọn một kênh chính thống để nghiên cứu cũng là một vấn đề nan giải vào

thời điểm lúc bấy giờ.
Nếu như 10 năm trước, thuật ngữ M&A (mua bán và sáp nhập) chỉ mới manh
nha xuất hiện thì đến nay M&A lại trở thành làn sóng đầu tư khá phổ biến tại Việt
Nam với tổng giá trị các thương vụ trong giai đoạn 2009 - 2013 lên đến hơn 5 tỉ
USD. Vào giai đoạn gần đây hoạt động M&A phát triển rất mạnh mẽ. Đặc biệt kể từ
sau thời điểm Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) thì mua bán doanh nghiệp mới thực sự phát triển một cách mạnh
mẽ. Năm 2007 đã chứng kiến sự tăng vọt của số vụ M&A, 113 vụ, tổng giá trị giao
dịch 1.753 triệu USD. (7)

(5)

Giá trị cộng hưởng trong hoạt động M&A được hiểu là sự tăng lên về khả năng cạnh tranh và dẫn đến
dịng tiền vượt q những gì hai doanh nghiệp tạo ra một cách độc lập. Tăng trưởng lớn hơn ở một thị trường
mới và các thị trường hiện tại.
(6)
ezlawblog.com, Hợp nhất và sáp nhập trong M&A khác nhau thế nào?, 2018, Khởi nghiệp trẻ,
< />(7)
Hoàng Mạnh Thắng, “Định hướng chào bán doanh nghiệp trong nuớc: Một góc nhìn M&A”, Đầu tư chứng
khốn, 05, 2008. < />

8

Trong 6 tháng đầu năm 2007 đã có 46 vụ (tổng giá trị 626 triệu USD) so với
32 vụ (245 triệu USD) của cả năm 2006 và 18 vụ (61 triệu USD) của cả năm 2005
thì 46 là một con số không hề nhỏ(8). Một số vụ mua bán doanh nghiệp điển hình đó
là: Cơng ty Cổ phần Doanh nghiệp trẻ Đồng Nai mua lại Cheerfield Rama, Dai-ichi
mua lại Bảo Minh CMG, Kinh Đô mua lại Kem Wall’s, Anco mua lại nhà máy sữa
của Nestlé. Trong năm 2008, các hoạt động này cũng diễn ra khá mạnh mẽ:
Indochina Capital Vietnam Holding mua 20% cổ phần của Công ty Thời trang Việt

- Ninomaxx, Tập đoàn Goldman Sachs đầu tư 30% cổ phần của Công ty cổ phần
Diana, hay việc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho Eximbank bán
25% vốn điều lệ cho 4 nhà đầu tư nước ngoài là: Sumitomo Mitsui Banking
Corporation (SMBC),...
Năm 2011 tiếp tục đánh dấu một bước phát triển mạnh với giá trị các thương
vụ đã hoàn thành đạt nhiều lần năm 2010. Bắt đầu từ năm 2011, các hoạt động
M&A có yếu tố đầu tư nước ngồi chiếm tỷ trọng cao 81,3% (9). Trong đó dịng tiền
chính đến từ các tập đồn của Nhật Bản. Lĩnh vực diễn ra các hoạt động M&A sôi
động là tài chính, bất động sản và hàng tiêu dùng.
Nhiều quỹ đầu tư hết hạn sau khoảng 5 năm hoạt động tại Việt Nam đã thoái
vốn tạo điều kiện cho các giao dịch M&A, như Quỹ VOF của Vinacapital đã bán
24,9% cổ phần tại CTCP Cồn rượu Hà Nội (Halico) cho Tập đoàn đồ uống Diageo.
Dragon Capital cũng đã chuyển nhượng 6,6% cổ phần tại Sacombank. Khơng ít các
tập đồn trong nước đã thực hiện tái cấu trúc thông qua M&A.
Biểu 1.2: Số lượng và giá trị các thương vụ M&A tại Việt Nam (10)

(8)

Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công thương
Cục Quản lý Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng
(10)
Tiêu Phong, “ Hoạt động mua bán sáp nhập sẽ bùng nổ trong 2017 và 2018”, The Leader, 07, 2017.
(9)


9

Theo thống kê của Diễn đàn M&A Vietnam Forum 2017 thì vào năm 2016,
tổng giá trị M&A tại Việt Nam đạt mốc kỷ lục 5,8 tỷ USD, mức cao nhất từ trước
đến nay và tăng trưởng 11,92% so với năm 2015. Tuy nhiên, hoạt động M&A từ

nửa cuối năm 2016 có dấu hiệu chậm lại và ít các thương vụ quy mô lớn.
Biểu 1.3: Quy mô các thương vụ M&A tại Việt Nam 2016 – 2017 (11)

Vào Quý I/2017, tổng giá trị các thương vụ M&A tại Việt Nam mới đạt 1,1
tỷ USD. Ngành bán lẻ, sản xuất hàng tiêu dùng và ngành bất động sản là tâm điểm
của thị trường năm 2017. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư từ Singapore, Thái Lan, Hàn
Quốc và Nhật Bản vẫn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động M&A tại Việt nam
với những thương vụ lớn và đáng chú ý trong năm 2017. (12)

(11)

Tiêu Phong, “ Hoạt động mua bán sáp nhập sẽ bùng nổ trong 2017 và 2018”, The Leader, 07,2017.
< />(12)
Diễn đàn M&A Việt Nam, 2017.


10

Biểu 1.4: M&A Việt Nam phân theo ngành/lĩnh vực (13)

Nguồn: MAF, IMAA
Trong những năm qua, thị trường M&A tại Việt Nam thực sự đã có sự bùng
nổ và tạo ra những đột phá mới nhờ vào các thương vụ phát hành cổ phiếu lần đầu
ra công chúng (Initial Public Offering - IPO) trên thị trường Việt Nam.
Các thương vụ IPO tiêu biểu tại Việt Nam vào thời gian gần đây phải kể đến
thương vụ IPO của VietJet với tổng giá trị 164 triệu USD vào năm 2017. Ngoài ra,
vào đầu năm 2018 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) vừa
công bố kết quả cuộc chào bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư nước ngoài. Ngân hàng
này cho biết đã bán tổng cộng hơn 164 triệu cổ phiếu, tương đương 14% vốn điều lệ
ngân hàng cho các nhà đầu tư, tổ chức nước ngoài. Mức giá chốt bán lên tới

128.000 đồng/cổ phiếu, giúp ngân hàng thu về tới 21.000 tỷ đồng (khoảng 922 triệu
USD), trở thành đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) lớn nhất tại
Việt Nam(14). Hay thương vụ IPO mới nhất là Công ty CP Tập đoàn Yeah1 niêm yết
với mức giá 250.000 đồng/cổ phiếu, đã sốn ngơi Sabeco để chính thức trở thành
doanh nghiệp truyền hình đầu tiên niêm yết ở thị trường chứng khoán Việt Nam với
mức giá kỷ lục. Hoạt động chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) đã tạo ra
“nguồn hàng” khổng lồ cho M&A, là một trong những yếu tố giúp thị trường M&A
sôi động hơn bao giờ hết.
(13)

Chứng khoán Tân Việt, “Thị trường M&A Việt Nam đang ở đâu trong khu vực Đông Nam Á?", 07, 2017.
< />(14)
Vũ Đậu, “Cổ phiếu Techcombank chào sàn ngày 4/6 với giá cao ngất ngưởng”, BáoMới.com, 05, 2018,
< />

11

Có thể nói, IPO đã và đang tạo cơ hội tuyệt vời cho M&A và làn sóng mới
trong hoạt động M&A là động lực quan trọng thúc đẩy sự thành cơng của chương
trình tái cơ cấu và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Cũng qua cổ phần hóa, các
doanh nghiệp khơng chỉ được “tiếp sức” bằng nguồn tài chính dồi dào, mà còn chọn
được đối tác chiến lược, được tiếp nhận công nghệ, phương thức quản trị mới, mở
rộng thị trường… từ các đối tác M&A.
Bên cạnh những tác động ảnh hưởng mang yếu tố tích cực từ các thương vụ
IPO thì hoạt động M&A tại Việt Nam cịn có thêm động lực với nhiều chính sách
thuận lợi cho thị trường. Với Nghị định 60/2015/NĐ-CP vừa được ban hành cùng
nhiều quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần trong doanh nghiệp nhà nước, với việc Việt
Nam sắp ký kết hàng loạt hiệp định thương mại tự do cùng các đối tác lớn giúp việc
thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) được mở rộng hơn và có
nhiều cải tiến tiến bộ về mặt chính sách kinh tế, với các khn khổ chính sách vừa

được sửa đổi trong Luật Kinh doanh, Luật Đầu tư. Có lẽ chưa khi nào, thị trường
M&A tại Việt Nam lại đầy tiềm năng và đầy sức hấp dẫn như hiện nay. (15)
Bên cạnh các doanh nghiệp lớn chiếm thị phần lớn trên thị trường thì các
doanh nghiệp start-up Việt Nam cũng được các nhà đầu tư chú trọng và quan tâm,
đặc biệt là trong các lĩnh vực như thương mại điện tử, truyển thông, giáo dục trên
nền tảng công nghệ (edtech) và tài chính trên nền tảng cơng nghệ (fintech). Việc các
nhà đầu tư chú ý nhiều đến các doanh nghiệp start-up cũng là cơ hội đẩy mạnh sự
phát triển kinh tế và cộng đồng doanh nghiệp khởi nghiệp của Việt Nam.
1.2 Khái quát chung về hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A)
1.2.1 Khái niệm M&A
Thuật ngữ “mua bán và sáp nhập” (Mergers and Acquisitions) xuất hiện khá
nhiều trong các tài liệu trong nước và quốc tế. Karl Marx cũng đã đề cập tới khái
niệm này dưới hình thức của tập trung tư bản trong tập lý luận về kinh tế chính trị
của mình. Quan điểm của Karl Marx cho rằng trong tư bản muốn hình thành, tạo ra
một cá biệt khác lớn hơn thì các tư bản riêng lẻ cần kết hợp lại với nhau. Ông cũng
cho rằng sự cạnh tranh là một trong những yếu tố thúc đẩy quá trình kết hợp giữa
hai tư bản riêng lẻ với nhau. Từ đó, có thể nói sáp nhập chính là một trong những
hình thức của q trình tập trung tư bản. (16)
Theo quan điểm của Andrew J.Sherman và Milledge A.Hart (17), hoạt động
mua bán và sáp nhập sẽ bao gồm hoạt động hợp nhất, sáp nhập và hoạt động mua
lại.
(15)

Phi Sơn, “Mở room, cơ hội không dành cho mọi doanh nghiệp”, VnEconomy, 06, 2015.
< />(16)
Ipiclaw, Bản chất pháp lý của mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, 08, 2017, < />(17)
M&A from A to Z, Andrew J.Sherman & Milledge A.Hart, 2006, AMACOM books


12


Định nghĩa của từ điển Oxford cho rằng hoạt động sáp nhập là sự kết hợp của
hai tổ chức, đặc biệt là các công ty, doanh nghiệp thành một tổ chức, trong khi hoạt
động mua lại là việc một công ty tiến hành mua một phần doanh nghiệp khác và
nhận được tài sản của đối tượng đó.
Tác giả David L.Scott cũng đề cập tới thuật ngữ mua bán và sáp nhập như
sau: “Sáp nhập hay hợp nhất công ty là khái niệm để chỉ hai hoặc một số công ty
cùng thỏa thuận chia sẻ tài sản, thị phần, thương hiệu với nhau để hình thành một
cơng ty hồn tồn mới, với tên gọi mới (có thể gộp tên của hai cơng ty cũ), trong khi
đó chấm dứt sự tồn tại của các công ty cũ”; “mua lại được hiểu là việc một cơng ty
mua lại hoặc thơn tính một cơng ty khác và khơng hình thành nên một pháp nhân
mới. Mua lại xảy ra khi công ty mua lại giành được quyền kiểm sốt cơng ty mục
tiêu. Đó có thể là quyền kiểm sốt cổ phiếu của cơng ty mục tiêu, hoặc dành được
quyền kinh doanh hoặc tài sản của công ty mục tiêu”.
M&A được viết tắt bởi hai từ tiếng Anh là Mergers (sáp nhập) và
Acquisitions (mua lại). M&A là hoạt động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp, bộ
phận doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp) thông qua việc sở hữu một phần
hoặc tồn bộ doanh nghiệp đó. (18)
Theo Khoản 4 Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018 thì mua lại doanh nghiệp là
việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua tồn bộ hoặc một phần vốn góp,
tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một
ngành, nghề của doanh nghiệp mua lại. Hình thức mua lại doanh nghiệp cũng được
coi là một trong những hình thức có tính chất thâu tóm. Cũng như tên gọi của nó,
hành vi thâu tóm được hiểu là dành mọi quyền kiểm soát, quản lý đối với cơng ty
mục tiêu bằng các hình thức như mua cổ phần, phần vốn góp hay mua tài sản đủ để
“điều khiển” cơng ty mục tiêu.
Như vậy có thể hiểu mua lại doanh nghiệp là hình thức kết hợp mà một cơng
ty mua lại hoặc thâu tóm một cơng ty khác, trở thành chủ sở hữu mới. Tuy nhiên hệ
quả pháp lý của hoạt động mua lại doanh nghiệp không làm ra đời một pháp nhân
mới. Thơng thường, mục đích của hoạt động mua lại thường là giành quyền kiểm

soát doanh nghiệp ở một mức độ nhất định chứ không đơn thuần chỉ là sở hữu một
phần vốn góp hay cổ phần của doanh nghiệp như các nhà đầu tư nhỏ, lẻ. Vì vậy, khi
một nhà đầu tư đạt được mức sở hữu phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đủ
để tham gia, quyết định, kiểm soát các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp thì khi
đó mới có thể coi đây là hoạt động mua lại doanh nghiệp. Ngược lại, khi nhà đầu tư

(18)

Th.S Nguyễn Đức Phương, “Bản chất pháp lý của mua bán, sáp nhập doanh nghiệp”, Tạp chí Dân chủ &
Pháp luật, 08, 2018. < />

13

sở hữu phần vốn góp, cổ phần khơng đủ để quyết định các vấn đề quan trọng của
doanh nghiệp thì đây chỉ được coi là hoạt động đầu tư thông thường. (19)
Theo Luật Cạnh tranh 2018 thì sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một
số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc
sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập (20). Vậy sáp nhập doanh nghiệp có thể hiểu
là hình thức kết hợp mà hai cơng ty thường có cùng quy mơ, thống nhất gộp chung
cổ phần. Khi đó cơng ty bị sáp nhập chuyển tồn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty
bị sáp nhập.
Tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2014 cũng định nghĩa về hình thức sáp
nhập doanh nghiệp tương tự như Luật Cạnh tranh 2018. Tuy nhiên, nếu Luật Cạnh
tranh điều chỉnh hình thức sáp nhập doanh nghiệp như một hành vi của tập trung
kinh tế thì Luật Doanh nghiệp lại xem xét sáp nhập doanh nghiệp như một hình thức
của tổ chức lại doanh nghiệp. Ngồi sáp nhập, Luật Doanh nghiệp cịn điều chỉnh
các hình thức khác của tổ chức lại doanh nghiệp như chia, tách, hợp nhất.
Về bản chất, mục đích cơ bản của mua lại và sáp nhập đều là tạo ra một

doanh nghiệp có nhiều tiềm lực mạnh hơn về vốn, tài chính do có thể tiết kiệm chi
phí, nhân lực, thị trường, kênh phân phối… nhằm trở thành doanh nghiệp dẫn đầu
trong một thị trường đang phát triển nhanh. Mua lại và sáp nhập (M&A) dường như
trở thành một cụm từ được phát âm cùng nhau, cùng nghĩa với nhau, tuy nhiên trên
thực tế chúng có những điểm khác biệt cần hiểu và phân biệt rõ giữa hai cụm từ
mua lại và sáp nhập.
Mua lại doanh nghiệp nếu hiểu đơn giản thì đây là một cách thức để chuyển
quyền sở hữu và khơng nhất thiết phải mua lại tồn bộ doanh nghiệp mục tiêu mà
đôi khi chỉ là một phần tài sản của doanh nghiệp đó. Sau giao dịch cơng ty bị mua
lại có thể vẫn cịn tồn tại. Đối với hình thức sáp nhập thì tồn bộ tài sản của doanh
nghiệp bị sáp nhập sẽ được gộp chung với tài sản của doanh nghiệp sáp nhập. Và
sau khi sáp nhập thì cơng ty bị sáp nhập thường mất đi.
Trong hoạt động M&A, doanh nghiệp bị sáp nhập hay bị mua lại được xem
là doanh nghiệp mục tiêu và doanh nghiệp mua lại hay nhận sáp nhập thường được
gọi là doanh nghiệp thơn tính.
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động M&A tại Việt Nam
Việt Nam được coi là thị trường hấp dẫn với doanh nghiệp nước ngoài, với
các yếu tố như chính trị ổn định, có tiềm năng lớn phát triển kinh tế, có vị trí địa lý
(19)

Th.S Nguyễn Đức Phương, “Bản chất pháp lý của mua bán, sáp nhập doanh nghiệp”, Tạp chí Dân chủ &
Pháp luật, 08, 2018. < />(20)
Khoản 2 Điều 29, Luật Cạnh tranh 2018.


14

tốt và đặc biệt có nhiều chính sách khuyến khích nhà đầu tư nước ngồi. Cũng chính
vì vậy mà trong thời gian qua đa số các thương vụ M&A đáng kể đều có yếu tố
nước ngồi và giá trị các thương vụ có yếu tố nước ngồi chiếm đến 75%. Đây cũng

là một đặc điểm dễ nhận thấy nhất của hoạt động M&A tại Việt Nam. Các nhà đầu
tư nước ngồi thường có lợi thế về tiềm lực tài chính và có nhiều kinh nghiệm, trình
độ quản lý trong hoạt động M&A vì vậy cũng dễ hiểu hơn khi họ dẫn dắt hoạt động
M&A tại thị trường Việt Nam. Trong số các nhà đầu tư nước ngoài, đối tác Nhật
Bản chiếm ưu thế tiếp theo là Mỹ và Singapore.
Sự kiện nóng nhất trong năm 2017 tiêu biểu cho hoạt động M&A và có sự
góp mặt của nhà đầu tư nước ngồi chính là thương vụ thâu tóm Tổng cơng ty Bia Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) của ThaiBev với giá trị gần 5 tỷ USD. Đây
được xem là thương vụ M&A (mua bán sáp nhập) lớn nhất từ trước đến nay của
ngành bia châu Á, đứng trên cả thương vụ 4 tỷ USD hồi năm 2012 khi Heineken
thâu tóm ABP - cơng ty sở hữu nhãn bia Tiger (21). Hay các thương vụ M&A tiêu
biểu khác như Tập đồn SCG và cơng ty Vật liệu xây dựng Việt Nam, Tập đồn CJ
và cơng ty Cầu Tre, Earth Chemical và công ty Á Mỹ Gia, hay công ty Daesang và
công ty Thực phẩm Đức Việt…
Đặc điểm thứ hai đó là hoạt động M&A tại Việt Nam diễn ra trong nhiều
lĩnh vực từ tài chính – ngân hàng, tiêu dùng – bán lẻ, bất động sản, dầu khí, cơng
nghiệp chế biến thực phẩm,... nhưng tài chính ngân hàng và hàng tiêu dùng là ngành
đứng đầu tham gia các thương vụ M&A. Hiện nay tại Việt Nam việc sử dụng các
dịch vụ ngân hàng hiện đang tăng lên nhanh chóng và điều đó mang lại nhiều cơ hội
để phát triển lĩnh vực này trong tương lai. Các báo cáo nghiên cứu chỉ ra rằng lĩnh
vực ngân hàng tại Việt Nam hiện đang tăng trưởng mỗi năm kể từ đầu thập kỷ và
đây cũng là một trong những lý do các thương vụ M&A trong giai đoạn gần đây đa
số đều tập trung cho lĩnh vực này. Đối với ngành sản xuất hàng tiêu dùng, với một
thị trường hơn 96 triệu dân kèm theo đó là dân số trẻ và mức sống của người dân
càng được nâng cao thì việc các nhà đầu tư chú trọng và quan tâm đến lĩnh vực này
cũng là điều dễ hiểu.
Nhìn chung các chuyên gia, doanh nghiệp đều có chung nhận định thị trường
Việt Nam rất tiềm năng để các doanh nghiệp kinh doanh, nhất là trong các lĩnh vực
như chế biến thực phẩm, năng lượng, dệt may, sản xuất hàng tiêu dùng nhanh và vật
liệu xây dựng.
1.2.3 Phân loại hoạt động M&A

Có nhiều cách thức phân loại các hình thức M&A khác nhau căn cứ dựa trên
nhiều tiêu chí. Như căn cứ vào chức năng của các cơng ty thành viên thì hoạt động
(21)

Ngọc Hân, Năm thương vụ M&A đình đám nhất 2017, TheLeader, 02, 2018, < />

15

M&A có thể được phân loại theo 3 hình thức gồm: M&A chiều ngang, M&A chiều
dọc và M&A kết hợp.
- Mua bán, sáp nhập theo chiều ngang (Horizontal): Là hình thức mua bán,
sáp nhập giữa các doanh nghiệp cùng ngành, việc sáp nhập giữa các công ty cạnh
tranh trực tiếp, có cùng loại sản phẩm và thị trường. Kết quả từ việc mua bán, sáp
nhập theo hình thức này sẽ mang lại cơ hội mở rộng thị trường, tăng hiệu quả trong
việc kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố định, tăng cường hiệu quả hệ thống phân
phối.
- Mua bán, sáp nhập theo chiều dọc (Vertical): Mua bán, sáp nhập giữa các
doanh nghiệp tham gia vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và tiếp
cận thị trường, nhằm giảm chi phí giao dịch và các chi phí khác thơng qua việc quốc
tế hóa các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và phân phối, đồng thời tạo ra
lợi thế về đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra sản phẩm, giảm
chi phí trung gian, khống chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh… Hay
nói cách khác, mua bán và sáp nhập theo chiều dọc là hoạt động sáp nhập hoặc mua
lại giữa hai doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên cùng một chuỗi giá trị. Hoạt
động sáp nhập theo chiều dọc thường đem lại cho doanh nghiệp tiến hành sáp nhập
nhiều lợi thế về đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra của sản
phẩm, giảm chi phí trung gian, khơng chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh
tranh. (22)
- Mua bán, sáp nhập kết hợp (Conglomerate): Đây là hình thức mua bán và
sáp nhập để hình thành nên các tập đồn. Hình thức này là sự liên kết giữa các

doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và khơng có liên quan, nhằm
giảm cơ bản rủi ro nhờ đa dạng hóa và để khai thác các hình thức kinh tế khác nhau
trong các lĩnh vực tài chính, tài ngun.
Ngồi cách phân loại như trên thì hoạt động M&A cịn có thể phân loại theo
chủ thể tham gia thương vụ: M&A trong nước và M&A quốc tế. Hay căn cứ vào
mục đích của thương vụ thì hoạt động M&A có thể phân chia thành 05 hình thức:
Sáp nhập ngang, sáp nhập dọc, sáp nhập mở rộng thị trường, sáp nhập mở rộng sản
phẩm, sáp nhập kiểu tập đoàn,...
1.2.4 Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động M&A
Hiện nay Việt Nam chưa có văn bản nào quy định cụ thể về hoạt động M&A
và trên thế giới thì khơng phải quốc gia nào cũng có quy định riêng và tồn diện để
điều chỉnh hoạt động M&A. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động M&A ở Việt Nam
hiện nay chưa có sự thống nhất mà nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác
nhau.
(22)

New Vision Advocates & Solicitors, “Các hình thức mua bán và sáp nhập”,
< />

16

Các quốc gia như Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản, Trung Quốc đều chưa ban
hành một đạo luật riêng về hoạt động M&A mà hoạt động M&A tại các quốc gia
này vẫn được điều chỉnh bởi nhiều quy định pháp luật đan xen lẫn nhau như Luật
Cạnh tranh, Luật Chống độc quyền, Luật Công ty,... (23)
Thị trường M&A ở Việt Nam đã tồn tại từ trước khi Luật Cạnh tranh ra đời –
Văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên đề cập đến vấn đề này được ban hành năm
2004. Để thực hiện giao dịch M&A, các chủ thể trong giao dịch cần phải tuân theo
nhiều quy định pháp luật điều chỉnh cụ thể từng khía cạnh của hoạt động này.
Pháp luật Việt Nam quy định cụ thể về M&A chủ yếu trong 3 Luật sau: Luật

Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh và Luật Đầu tư. Ngồi ra cịn có Bộ luật Dân sự, Bộ
luật Lao động, Luật chứng khoán, Luật Sỡ hữu trí tuệ, Luật Thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Luật Doanh nghiệp quy định hoạt động M&A như là một hình thức tổ chức
lại doanh nghiệp bao gồm sáp nhập doanh nghiệp và hợp nhất doanh nghiệp. Theo
đó hợp nhất và sáp nhập là một trong những cách thức tổ chức lại doanh nghiệp
được quy định tại Điều 194 và Điều 195, Luật Doanh nghiệp năm 2014
Luật Cạnh tranh điều chỉnh hoạt động M&A dưới góc độ là hành vi tập trung
kinh tế của doanh nghiệp được quy định tại Điều 29 Luật Cạnh tranh năm 2018.
Ngoài ra, Luật Cạnh tranh 2018 còn quy định các trường hợp sáp nhập và hợp nhất
bị cấm dựa trên tiêu chí đó là việc gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn
chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam tại Điều 30 Luật này. Và
việc đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách
đáng kể của việc tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Cạnh tranh Quốc
gia dựa trên một số yếu tố như: Thị phần kết hợp, mức độ tập trung, mối quan hệ
của các doanh nghiệp tham gia, lợi thế cạnh tranh,...(24)
Luật Đầu tư 2014 đã tạo hành lang pháp lý rộng hơn nhằm điều chỉnh hoạt
động M&A như là một hình thức đầu tư theo nghĩa rộng bao gồm các hoạt động:
Mua lại cổ phần, phần vốn góp khơng phân biệt đó là hình thức đầu tư gián tiếp hay
trực tiếp và cũng khơng phân biệt tỷ lệ mua lại. Ngồi ra, Luật Đầu tư 2014 còn quy
định về chủ thể, hình thức, điều kiện, thủ tục để thực hiện hoạt động mua lại cổ
phần, phần vốn góp tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường M&A Việt Nam.
Bộ luật Dân sự năm 2015 xem xét hoạt động M&A dưới góc độ là các giao
dịch dân sự theo hợp đồng giữa các bên trong giao dịch M&A.
Bộ luật Lao động quy định các bên tham gia M&A đều phải thực hiện nghĩa
vụ đối với người lao động của họ hay việc tiếp tục thực hiện Thoả ước lao động tập
(23)

Nghiên cứu về Pháp luật điều chỉnh Sáp nhập và Mua lại Doanh nghiệp tại Việt Nam, Dự án
00057741/UNDP-CIEM, 2009

(24)
Điều 31, Luật Cạnh tranh 2018.


17

thể sau khi tiến hành hoạt động M&A. Các quy định trên được quy định cụ thể tại
Điều 45 và Điều 86 Bộ luật Lao động năm 2012.
Luật Sở hữu trí tuệ điều chỉnh các khía cạnh liên quan đến thương hiệu và tài
sản vơ hình trong hoạt động M&A như quyền tác giả; các bí mật kinh doanh,
chuyển giao cơng nghệ sản xuất,...
1.3 Vai trị, ý nghĩa của hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp
Thị trường M&A Việt Nam năm 2017 đã diễn ra vô cùng sôi động và sự xuất
hiện những thương vụ quy mô lớn với giá trị lên tới hàng tỷ USD (vượt mốc 10 tỷ
USD – giá trị cao nhất từ trước đến nay). Hoạt động M&A tại Việt Nam đang đứng
trước một bước ngoặc mới, hứa hẹn mở ra một kỷ nguyên mới với nhiều cơ hội cho
các nhà đầu tư Việt Nam và quốc tế. Có thể thấy sức ảnh hưởng của hoạt động
M&A đến sự phát triển kinh tế và xã hội là không hề nhỏ. Bên cạnh những yếu tố
rủi ro như thống lĩnh thị trường, độc quyền, thâu tóm,... thì hoạt động M&A cũng
mang đến nhiều tác động và một số lợi ích nhất định.
Thứ nhất hoạt động M&A giúp giảm thiểu các thủ tục khi tuyên bố phá sản
doanh nghiệp cũng như thành lập doanh nghiệp mới. Trong trường hợp doanh
nghiệp khơng phá sản thì người lao động sẽ khơng bị mất việc từ đó loại bỏ những
bất ổn trong nền kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp và đồng thời là các vấn đề về tệ
nạn xã hội.
Thứ hai nếu hoạt động M&A thành công thì hoạt động này sẽ tạo ra giá trị
tăng thêm tức giá trị cộng hưởng nhờ vào việc giảm chi phí, mở rộng thị trường,
tăng doanh thu hoặc tạo ra cơ hội tăng trưởng mới. Giá trị cộng hưởng này sẽ giúp
cho hoạt động kinh doanh hiệu quả và giá trị doanh nghiệp sau M&A được nâng
cao và giúp cho nền kinh tế trên thị trường ổn định và tăng trưởng hơn.

Thứ ba M&A là một kênh huy động vốn hữu hiệu và là yếu tố thúc đẩy tái
cấu trúc hiệu quả nền kinh tế, tái cấu trúc doanh nghiệp là một trong những giải
pháp quan trọng nhằm huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội, tận dụng các cơ hội được mở ra từ hội nhập quốc tế mang lại khi nền kinh tế
Việt Nam đang đối mặt với những thách thức lớn như: Năng suất, chất lượng, sức
cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế còn thấp, thiên tai, hạn hán liên tiếp xảy
ra,...(25)

(25)

Việt Dương, “M&A đang trở thành một kênh huy động vốn hữu hiệu”, Đầu tư Chứng khoán, 07, 2018,
< />

18

CHƢƠNG II. PHÁP LUẬT VỀ MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM (M&A)
2.1 Chủ thể, phƣơng thức, thủ tục, hồ sơ thực hiện hoạt động M&A tại Việt
Nam
2.1.1 Quy định về chủ thể trong hoạt động M&A
Trong mối quan hệ mua lại và sáp nhập doanh nghiệp về bản chất thì cơ bản
có sự tồn tại của 2 bên chủ thể đó là bên mua lại và bên bán hay bên sáp nhập và
bên nhận sáp nhập. Theo nguyên lý chung, ai là chủ sở hữu doanh nghiệp thì người
đó có quyền quyết định bán doanh nghiệp. Chủ sở hữu có thể là một cá nhân, nhiều
cá nhân là đồng sở hữu hoặc một hay nhiều tổ chức có tư cách pháp nhân tuỳ theo
từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các chủ thể với tư cách là bên mua doanh
nghiệp hay bên nhận sáp nhập thì hiện nay chưa có quy định cụ thể nào điều chỉnh
thống nhất về chủ thể này trong hoạt động mua lại và sáp nhập. Tuy nhiên đối với
hình thức sáp nhập trong hoạt động M&A, cần lưu ý đến trường hợp mà Luật
Doanh nghiệp cấm sáp nhập khi công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị

trường có liên quan được quy định tại Khoản 3 Điều 195, Luật Doanh nghiệp 2014.
Như vậy, nếu bên nhận sáp nhập là cơng ty có thị phần trên 50% trong thị
trường có liên quan thì khơng thể làm chủ thể trong hình thức sáp nhập của hoạt
động M&A. Mục đích của nhà làm luật quy định như vậy là để nhằm ngăn cản việc
sáp nhập mà dẫn đến hậu quả là tạo ra một cơng ty có khả năng thống lĩnh thị
trường. Với 50% thị phần doanh nghiệp nhận sáp nhập đủ khả năng hành động độc
lập mà không cần quan tâm đến đối thủ từ đó tạo ra các nguy cơ tiềm ẩn trong mơi
trường cạnh tranh. Những vẫn có những trường hợp ngoại lệ được phép thực hiện
hành vi sáp nhập nhưng phải thoả mãn một hoặc một số điều kiện được quy định tại
Điều 42 Luật Cạnh tranh 2018.
Đối với các chủ thể là doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thì pháp luật khơng có quy định cụ thể về đối tượng nào được quyền thực
hiện hình thức mua lại doanh nghiệp. Nhưng nếu các chủ thể là tổ chức, cá nhân
thuộc các trường hợp bị cấm thành lập, góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp và
quản lý doanh nghiệp được quy định tại Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 thì khơng
được phép thực hiện các hình thức của hoạt động M&A như tham gia đầu tư thơng
qua việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp,... Vấn đề đặt ra ở đây đó là nếu như
các chủ thể bị cấm quy định tại Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 thực hiện mua lại
một doanh nghiệp nào đó và khơng tham gia quản lý thì có thể là chủ thể trong hoạt
động M&A hay khơng? Vì theo như tinh thần của Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật
chỉ cấm các chủ thể này tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp mà thôi. Tại
Khoản 4 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014 cũng quy định rằng thì doanh nghiệp tư
nhân khơng được tham gia mua cổ phần, phần vốn góp trong cơng ty hợp danh,


19

công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Như vậy, doanh nghiệp tư nhân
cũng không thể là chủ thể M&A với tư cách là tổ chức tham gia thực hiện mua cổ
phần, phần vốn góp vào các loại hình cơng ty được quy định như trên.

Ngồi Luật Cạnh tranh và Luật Doanh nghiệp thì Luật Đầu tư năm 2014
cũng có các quy định liên quan đến chủ thể tiến hành các hoạt động M&A. Theo đó,
chủ thể thực hiện đầu tư kinh doanh thơng qua hình thức góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức kinh tế là nhà đầu tư. Vậy như thế nào thì được gọi là nhà
đầu tư? Theo Khoản 13 Điều 3 của Luật này thì nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực
hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh sẽ bao gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư
nước ngồi và các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (26).
Luật Đầu tư 2014 cũng giải thích rõ như thế nào thì được coi là nhà đầu tư
nước ngồi và đáp ứng các tiêu chí nào thì được xem là nhà đầu tư trong nước.
Theo đó, cá nhân có quốc tịch nước ngồi và tổ chức thành lập theo pháp luật nước
ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam thì được coi là nhà đầu
tư nước ngoài. Và nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức
kinh tế khơng được có nhà đầu tư nước ngồi là thành viên hoặc cổ đơng.
Ngồi ra, các tổ chức kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây: (i) có nhà đầu tư nước ngồi nắm giữ từ
51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài
đối với tổ chức kinh tế là cơng ty hợp danh; (ii) có tổ chức kinh tế như tại điểm (i)
nắm giữa từ 51% vốn điều lệ trở lên và (iii) có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức
kinh tế như tại điểm (i) nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên (27) thì khi thực hiện đầu
tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của các tổ chức kinh tế khác thì các tổ chức
này phải đáp ứng điều kiện và thực hiện các thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà
đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngồi hiện nay được xác định theo tiêu chí chính là quốc
tịch, ai khơng có quốc tịch Việt Nam thì đó là nhà đầu tư nước ngồi. Bên cạnh đó,
có tiêu chí khác xác định nhà đầu tư nước ngồi theo vốn, tức là chỉ cần doanh
nghiệp tại Việt Nam có vốn đầu tư từ nước ngồi thì doanh nghiệp đó cũng bị xem
là nhà đầu tư nước ngồi. Luật Đầu tư năm 2014 chọn phương án dung hòa cả hai
tiêu chí, chia nhà đầu tư thành ba nhóm: (i) nhà đầu tư có quốc tịch nước ngồi; (ii)
doanh nghiệp Việt Nam có 51% vốn nước ngồi; và (iii) doanh nghiệp Việt Nam có
dưới 51% vốn nước ngồi. Nhóm (i) và (ii) bị áp dụng các điều kiện như nhà đầu tư

nước ngoài (từ ngành nghề đầu tư đến thủ tục đầu tư…) cịn nhóm (iii) được áp
dụng các thủ tục và điều kiện như doanh nghiệp trong nước.

(26)
(27)

Khoản 13 Điều 3, Luật Đầu tư 2014.
Khoản 1 Điều 23, Luật Đầu tư 2014.


20

Với hình thức này, việc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp chỉ áp
dụng đối với nhà đầu tư nước ngồi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước
ngồi; hoặc việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước
ngồi nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế trong các trường hợp:
Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới 51% lên 51% trở
lên và tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước
ngoài đã sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên trong tổ chức kinh tế.
Như vậy, nhìn chung Luật Đầu tư 2014 và Luật Doanh nghiệp 2014 đã quy
định tương đối minh bạch về chủ thể thực hiện mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
như đối với trường hợp là nhà đầu tư, trong đó đưa ra quy định rõ ràng về các chủ
thể phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện các thủ tục đầu tư như nhà đầu tư nước
ngoài. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các điều kiện, thủ tục đầu tư thì các chủ
thể này vẫn gặp khơng ít các vướng mắc và khó khăn trong việc xác định tư cách
của chủ thể.
2.1.2 Các phương thức thực hiện hoạt động M&A
M&A là một chuỗi các hoạt động rất đa dạng, trong đó được chia thành các
hình thức cơ bản: (i) hợp nhất; (ii) sáp nhập; (iii) mua lại một phần hoặc tồn bộ

vốn góp, cổ phần của một doanh nghiệp; (iv) mua, bán doanh nghiệp;.... Trong đó,
hình thức mua lại một phần hoặc tồn bộ vốn góp, cổ phần của một doanh nghiệp là
hình thức chính và phổ biến nhất (28). Mua bán doanh nghiệp chỉ được áp dụng đối
với doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp và một số doanh
nghiệp nhà nước, bộ phận doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về
giao, bán, khốn kinh doanh, cho th cơng ty nhà nước.
Mỗi hình thức kể trên đều phản ánh mức độ liên quan lợi ích khác nhau của
các chủ thể tham gia dẫn đến sự quan tâm đến các khía cạnh pháp lý cũng khác
nhau. Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp có mục đích thâu tóm, có ý định kiểm sốt hồn
tồn doanh nghiệp mục tiêu, thì việc xem xét các vấn đề pháp lý sẽ khắt khe hơn
nhiều so với trường hợp chỉ mua lại một phần vốn góp, hoặc cổ phần của doanh
nghiệp mục tiêu. (29)
Hình thức hợp nhất doanh nghiệp được Luật Doanh nghiệp năm 2014 điều
chỉnh như là một trong những hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, sau quá trình hợp
nhất sẽ tạo thành một doanh nghiệp mới.
Theo Điều 194 Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Khoản 3 Điều 29 Luật Cạnh
tranh năm 2018 thì hợp nhất doanh nghiệp là trường hợp hai hoặc một số công ty
(28)&(29)

BáoMới.com, “Yếu tố pháp lý trong hoạt động M&A tại Việt Nam”, 06, 2012, <
/>

×