Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật thương mại 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.48 KB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
THEO LUẬT THƢƠNG MẠI 2005

Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thành Đức
Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Hồng

MSSV: 1411270158

Lớp: 14DLK03

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


i

1.1. Lời cảm ơn
LỜI CẢM ƠN
Người xưa có câu” Muốn sang thì bắt cầu kiều, muốn con hay chữ thì u mến
thầy”. Khơng phải ngẫu nhiên người đời lại nói như vậy mà vì dân tộc ta ln có


truyền thống nhớ ơn người dưỡng dục và ni dạy mình. Thầy, cô không phải là
người sinh thành ra chúng ta nhưng có cơng dạy dỗ, giáo dục ta nên người vì thế sự
thành cơng của chúng ta hơm nay cũng có một phần gắn bó giúp đỡ của thầy, cơ vì
thế lời đầu tiên em xin gởi lời cảm ơn đến tất cả thầy, cô đã giúp đỡ em trong suốt
quãng đường ngồi trên ghế nhà trường đó là điều hạnh phúc nhất đối với em. Để
hồn thành được khóa luận này em xin gởi lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc
đến Ban lãnh đạo trường, Quí thầy cô Trường đại học Công Nghệ, cũng như các
thầy cô trong Khoa Luật đã tạo điều kiện và hỗ trợ em trong suốt thời gian qua để
em hồn thànhkhóa luận tốt nghiệp. Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn đến
người thầy đã tận tâm hướng dẫn, trao đổi và chỉ dẫn em rất nhiệt tình để em hồn
thành bài Luận văn này đó là Thầy Nguyễn Thành Đức. Trong suốt thời gian qua
nhờ có sự chỉ dạy của thầy mà em rút ra được nhiều kinh nghiệm cho bản thân cũng
như hoàn thành tốt bài Luận văn tốt nghiệp, em rất biết ơn các thầy và em sẽ coi lời
dạy của thầy là hành trang để em bước vào cuộc sống.
Trong q trình viết bài, do chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên sẽ không
tránh khỏi những sai sót mong Q thầy, cơ thơng cảm, em mong thầy cơ sẽ cho em
nhiều ý kiến đóng góp để em học hỏi rút kinh nghiệm và tích lũy để hoàn thiện hơn.
Đồng thời, em xin cảm ơn toàn thể các anh chị trong văn phòng Luật sư
Khang Hưng, Giám Đốc Lê Huy Hoàng, đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi và đã
cung cấp nhiệt tình hồ sơ, số liệu để em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp. Thời gian
qua cịn nhiều thiếu sót mong Q cơng ty thơng cảm và đóng góp ý kiến để em
chỉnh sửa tốt hơn.
Cuối cùng, em kính chúc Q thầy cơ sức khỏe, thành cơng trong sự nghiệp
trồng người. Đồng kính chúc văn phòng Luật sư Khang Hưng làm ăn phát đạt, các
anh chị trong công ty luôn mạnh khỏe và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn.


ii


1.2. Lời cam đoan
LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên Trần Thị Hồng, MSSV: 1411270158
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Luận văn tốt nghiệp
này được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo khoa học
chun ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định);
Nội dung trong Luận văn này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá
trình nghiên cứu và thực tế tại văn phịng Luật sư Khang Hưng KHƠNG SAO
CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo cáo khác.
Nếu sai sót Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của Nhà Trường
và Pháp luật.


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. I
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... II
MỤC LỤC ................................................................................................... III
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ V
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ....................................................... 1
2. Các yêu cầu trong việc nghiên cứu ................................................................. 2
3. Đối tượng, mục tiêu của đề tài nghiên cứu ..................................................... 2
3.1 Đối tượng đề tài nghiên cứu ..................................................................... 2
3.2 Mục tiêu đề tài nghiên cứu ....................................................................... 2
4 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2
5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
6 Bố cục của Luận văn ........................................................................................ 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

THEO LUẬT THƢƠNG MẠI 2005 .............................................................. 4
1.1 Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật thương mại 2005 ..... 4
1.1.1 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................ 4
1.1.2 Đặc điểm mua bán hàng hóa .................................................................... 6
1.1.3 Phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa theo LTM 2005 ........................... 8
1.2 Đối tượng và nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa trong LTM 2005 ... 12
1.2.1 Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa ........................................... 12
1.2.2 Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa ......................................... 13
1.3 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa trong LTM 2005 ...... 23
CHƢƠNG 2: THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA THEO
LUẬT THƢƠNG MẠI 2005 ........................................................................ 26
2.1 Quyền và nghĩa vụ các bên ........................................................................... 26
2.1.1 Quyền và nghĩa vụ bên bán .................................................................... 26
2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của bên mua ............................................................ 28


iv

2.2 Chuyển quyền sở hữu và rủi ro đối với hàng hóa ......................................... 29
2.3 Những bất cập trong việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo LTM
2005 .................................................................................................................... 32
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HĨA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA .............................................. 36
3.1. Thực tiễn tranh chấp về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo LTM
2005. ................................................................................................................... 36
3.2. Đánh giá thực trạng thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của các Doanh
nghiệp theo LTM 2005 ....................................................................................... 40
3.3. Đề xuất hoàn thiện pháp luật ........................................................................ 40
KẾT LUẬN .................................................................................................. 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 45


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LTM 2005: Luật thương mại 2005
BLDS : Bộ luật dân sự
HĐMBHH: Hợp đồng mua bán hàng hóa
DN: Doanh nghiệp


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đang đẩy
mạnh việc hội nhập hóa, mở cửa kêu gọi các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài đầu tư mở rộng phát triển nền kinh tế, nên vấn đề giao tiếp trao đổi giữa
con người với con người thông qua hợp đồng mua bán là việc thiết yếu hiện
nay.
Nước ta dần đổi mới phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
từ đó tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nhiều doanh nghiệp hiện nay.
Cùng với sự phát triển kinh tế là song song với các hình thức giao dịch thương
mại phong phú đa dạng. Bên cạnh đó, vì những lợi nhuận và rút ngắn thời gian
mà các chủ thể kinh doanh đã tạo cho mình một luật lệ riêng khơng tn theo
pháp luật điều đó ít nhiều đã gây nên cản trở trong việc thực thi pháp luật hiện
hành. Chính vì vậy, việc hoàn thiện pháp luật thương mại hiện nay là điều rất
cần thiết.
Và thực tế cho thấy khi chưa có LTM cụ thể là trước khi LTM năm 1997

ban hành thì các hoạt động thương mại ở nước ta được quy định ở một số văn
bản quy phạm của Chính phủ và các bộ ngành, sự thiếu vắng văn bản có giá trị
pháo lý cao đã hạn chế sự phát triển của hoạt động thương mại. Từ khi LTM
1997 ra đời đã đánh dấu bước ngoặc lớn trong việc hoàn thiện thống nhất về
HĐMBHH trên lãnh thổ Việt Nam, từng bước đưa hoạt động thương mại vào nề
nếp, khuyến khích phát triển kinh tế và xử lý các hành vi vi phạm ảnh hưởng
xấu đến hoạt động thương mại. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam trong thời gian qua, LTM 1997 đã bộc lộ những hạn chế nhất định
từ đó địi hỏi cần có sự thay đổi, bổ sung các quy định pháp luật và đó là lý do
ra đời LTM 2005. Tuy được áp dụng trong thời gian qua nhưng LTM hiện hành
vẫn còn nhiều bất cập và còn nhiều vần đề phải nghiên cứu sâu hơn.
Mặc dù, các doanh nghiệp ngày càng đầu tư, phát triển kinh doanh mạnh ở
Việt Nam, nhưng các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại vẫn chưa hiểu
biết đầy đủ về pháp luật Việt Nam nói chung và Luật thương mại nói riêng. Xét
thấy, từ khi Luật thương mại 2005 ra đời đến nay đã giải quyết nhiều vấn đề
trong lĩnh vực thương mại nhưng đồng thời trong quá trình áp dụng đã nảy sinh
những vấn đề bấp cập, những vấn đề mới, phức tạp hơn. Vì vậy, chúng ta cần
phải nhanh chóng giải quyết vấn đề đó và em thấy vấn đề này cần đươc làm rõ
nên đó là lý do em chọn đề tài “Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo
Luật thương mại 2005”.


2

Trên thực tế, giao kết hợp đồng mua bán giữa các cá thương nhân ngày càng
phát triển kéo theo nhiều mâu thuẫn nảy sinh cơ bản như là: thời gian thực hiện,
phương thức thanh tốn, giải quyết cơng nợ, địa chỉ giao hàng, số lượng chất
lượng hàng hóa. Điều chốt lõi ở đây là chúng ta cần phải làm rõ những vấn đề
trên và nâng cao hiệu quả pháp luật để việc thực hiện hợp đồng mua bán được
đảm bảo, nhanh chóng và chính xác.

2. Các u cầu trong việc nghiên cứu
Sinh viên hiểu và nắm bắt được chuyên môn về ngành học và những kiến
thức bổ trợ khác.
Nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn áp dụng về nội dung được học và những
vấn đề liên quan
Nhận xét đánh giá về thực tiễn áp dụng luật, so sánh thực hiện trên lý
thuyết với việc áp dụng trong thực tế.
Vận dụng hiểu biết, nghiên cứu của mình giải quyết đề xuất các phương
pháp giải quyết.
3. Đối tƣợng, mục tiêu của đề tài nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng đề tài nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
theo LTM 2005, tìm hiểu nghiên cứu tình hình thực tiễn áp dụng, vướng mắc
khi các DN thực hiện HĐMBHH. Những bất cập khi áp dụng LTM trong thực
tế.
3.2 Mục tiêu đề tài nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tiếp cận một cách có hệ thống các
quy định của pháp luật và phân tích sâu các yếu tố trong việc thưc hiện
HĐMBHH đồng thời tìm hiểu thêm về các quy định của pháp luật hiện hành về
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa
theo LTM 2005. Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định này trong các tình
huống cụ thể. Từ đó tìm ra những thiếu sót, bất cập trong quy định của luật về
vấn đề này. Tìm hướng giải quyết, đề xuất các phương hướng để nâng cao hiệu
quả pháp luật trong HĐMBHH thương mại.
4 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung và hướng tiếp cận: Đề tài là thực hiện mua bán hàng hóa theo
LTM 2005, giới hạn nghiên cứu là trong LTM 2005, bổ sung kèm theo là BLDS
2015 và các văn bản hướng dẫn khác, phân tích các khía cạnh hợp đồng, mua



3

bán hàng hóa, các thành phần cấu tạo nên HĐMBHH và các hướng giải quyết
bất cập của LTM hiện hành.
Về không gian: Được nghiên cứu trên lãnh thooer Việt Nam
5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Các nhà khoa học, triết học vận dụng rất nhiều phương pháp đề phân tích
nghiên cứu vấn đề, nhưng trong luận văn này em sử dụng các phương pháp sau:
-

Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phương pháp thu thập thơng tin sơ cấp: Mục đích của việc này là tìm
những căn cứ, số liệu để làm cơ sở pháp lý phân tích chuyên sâu vấn đề.
Trong quá trình làm bài em sử dụng phương pháp này thu thập các quy
định, các văn bản pháp luật thông tin pháp luật, thu thập thông tin số liệu
hồ sơ trong đơn vị.
+ Phương pháp thu thập tin thứ cấp:
 Lấy thơng tin thống kê trên internet để có những số liệu, thông tin
về các văn bản luật hiện hành.
 Quan sát trực tiếp và tiếp cận các vụ việc thương mại trong đời
sống.

-

Phương pháp phân tích tổng hợp: Dựa trên những thông tin, tài liệu thu
thập được đánh giá từng nội dung cụ thể, mổ xẻ vấn đề rồi cuối cùng tổng
hợp lại và kết luận vấn đề mình giải quyết

-


Phương pháp so sánh: Trong pháp luật không chỉ so sánh về các quy định
trong luật hay so sánh các ngành luật khác nhau và trong bài nghiên cứu
cần có phương pháp so sánh về các quy định các nước khác nhau trên thế
giới, các tập quán….

6 Bố cục của Luận văn
Gồm 3 Chương sau đây:
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
THEO LUẬT THƢƠNG MẠI 2005
CHƢƠNG 2: THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
THEO LUẬT THƢƠNG MẠI 2005.
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HĨA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.


4

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
THEO LUẬT THƢƠNG MẠI 2005
1.1 Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật thƣơng mại 2005
1.1.1 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
Để hiểu rõ về HĐMBHH thì chúng ta cần phải biết hàng hóa là gì. Hàng
hóa theo Chủ Nghĩa Mác-Lê Nin là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua, bán. Hàng hóa có thể ở dạng
hữu hình như: sắt, thép, lương thực, thực phẩm và cũng có thể ở dạng vơ hình
như: những dịch vụ thương mại, dịch vụ giao thơng vận tải….. Nhưng dù nó ở
dạng nào đi chăng nữa hàng hóa vẫn mang trong mình hai thuộc tính là giá trị sử
dụng của hàng hóa và giá trị hàng hóa.
Dưới lĩnh vực kinh tế thì hàng hóa được hiểu bao gồm “Tất cả các loại

động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với đất
đai”1. Thông qua hai khái niệm ta sẽ thấy mỗi lĩnh vực sẽ có quan điểm khác
nhau, dưới góc độ kinh tế thì hàng hóa được định nghĩa bao qt hơn được nhìn
nhận dưới hình thức hàng hóa hữu hình có hiện diện trong đời sống và khơng
quy định về hàng hóa vơ hình như trong Chủ Nghĩa Mác-Lê Nin. Nên thông
thường trong thực tế khi áp dụng trong hoạt động kinh doanh mọi người sẽ hiểu
nghĩa hàng hóa theo LTM vì nó mang tính chất cụ thể, liệt kê rõ ràng và dễ áp
dụng trong đời thực.
Dưới góc độ Triết học, mua bán hàng hóa xuất hiện rất sớm và cùng với sự
phát triển về văn hóa kinh tế hình thức mua bán hàng hóa dần thay đổi theo thời
gian. Từ thời sơ khai, con người đã tự sản xuất hàng hóa và trao đổi hàng hóa
của mình làm ra để lấy hàng hóa khác hình thức đó được gọi là hàng đổi hàng
(H-H). Đến khi tiền tệ xuất hiện và trở thành phương tiện lưu thơng thì lúc bấy
giờ con người đã sử dụng hình thức hàng- tiền- hàng (H-T-H), tức là họ sẽ lấy
hàng hóa mình tạo ra đem trao đổi lấy tiền rồi khi người ta muốn mua một loại
hàng hóa nào khác họ sẽ sử dụng tiền đó mua những hàng hóa mình cần, nó sẽ
qua hai giai đoạn là hàng- tiền (H-T), tiền-hàng (T-H)2. Và việc con người
chuyển đổi hàng hóa qua vật thể khác là tiền tệ thì gọi đó là mua bán. Thực chất
mua bán được hiểu là việc chuyển đổi giá trị của một hàng hóa để lấy tiền dưới
hình thức giao dịch là hàng-tiền để thỏa mãn như cầu của con người. Nhưng đó
mới chỉ là quan điểm dưới cái nhìn Triết học cịn về Luật học sẽ được hiểu như
sau.
1
2

Khoản 2 Điều 3 Luật thương mại 2005
/>

5


Dưới góc độ Kinh tế“ Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và
nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và
quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”3. Việc mua bán hàng hóa thực hiện trên
cơ sở hợp đồng, bản chất của nó nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ các bên. Cơ bản hoạt động mua bán hàng hóa này nhằm mục đích lợi
nhuận và dựa trên nhu cầu sử dụng mục đích của các bên. Mua bán hàng hóa
trong thương mại thường có hai hình thức là mua bán hàng hóa trong nước và
mua bán hàng hóa quốc tế.
Mua bán hàng hóa trong BLDS cịn được hiểu là “Hợp đồng mua bán tài sản
là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên
mua và bên mua trả tiền cho bên bán”4.Được quy định trong BLDS nhưng hợp đồng
mua bán chưa quy định một cách cụ thể, chỉ quy định chung chung cho việc mua
bán hàng hóa chứ khơng quy định cụ thể như hợp đồng mua bán thương mại.
Đó là những khái niệm trong nước cịn với cách nhìn nhận về hợp đồng mua
bán của các nước khác, cụ thể pháp luật Singapore được nhìn nhận như sau “Cách
hiểu về hợp đồng ở các nước thuộc dòng họ Commom law nói chung và Singapore
nói riêng khác với các nước thuộc dòng họ Civil law ở chỗ trong hợp đồng phải có
lời hứa thực hiện cơng việc nhất định để đổi lấy nghĩa vụ đối ứng”5. Nói chung
pháp luật Singapore cũng quy định hợp đồng là sự thỏa thuận các bên và kèm theo
vài lời hứa, cũng đồng nghĩa với việc hệ thống pháp luật nước ngồi có vài điểm
tương đồng về cách nhìn nhận bản chất của hợp đồng như pháp luật Việt Nam.
Nhìn chung khái niệm hợp đồng là một định nghĩa bao quát, hiểu theo nghĩa
chung chung nhưng đối với khái niệm hợp đồng cụ thể như là HĐMBHH thương
mại với hợp đồng dân sự có vài nét đặc trưng khác nhau. Mặc dù, HĐMBHH
thương mại có vài điểm tương đồng với hợp đồng dân sự, nhưng nó cũng có vài
điểm cần lưu ý giữa hai hợp đồng này và đồng thời để trách việc nhầm lẫn trong
việc áp dụng, dẫn đến các tranh chấp không đáng có thì chúng ta cần phân biệt được
sự khác nhau giữa HĐMBHH và hợp đồng dân sự. Cụ thể qua bảng so sánh dưới
đây là những điểm khác biệt cơ bản:


3

Khoản 8 Điều 3 Luật thương mại 2005.
Điều 430 Bộ Luật Dân sự 2015.
5
Trần Quỳnh Anh giảng viên khoa pháp luật kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội “Bài viết pháp luật về hợp
đồng của Singapore”, Tạp chí Luật học số 12/2009
4


6

Tiêu chí

HĐMBHH thƣơng mại

Hợp đồng dân sự

1. Chủ thể

Cá nhân, tổ chức hoạt Cá nhân, tổ chức có thể có
động thương mại có đăng hoặc khơng có tư cách
kí kinh doanh.
pháp nhân

2. Mục đích

Hoạt động thương mại Hợp đồng dân sự nhằm
nhằm mục đích sinh lợi

mục đích tiêu dùng, nhu
cầu cá nhân riêng.

3. Quy mô

Hợp đồng thương mại
được ký kết với quy mơ
hàng hóa lớn, hợp đồng có
giá trị cao hơn so với hợp
đồng dân sự. Có các điều
khoản như về phương
thức vận chuyển, bảo
hiểm hàng hóa…..được
quy định trong hợp đồng
thương mại nhưng đối với
hợp đồng dân sự thì khơng
quy định

Hợp đồng dân sự được
giao kết nhanh chóng hơn,
quy mơ nhỏ hơn so vơi
hợp đồng thương mại

4. Giải quyết tranh Khi xảy ra tranh chấp các
bên có thể chọn Tịa án
chấp
hoặc trọng tài thương mại
để giải quyết

Đối với tranh chấp trong

dân sự các bên đưa ra Tòa
án giải quyết trong trường
hợp này trọng tài khơng
có thẩm quyền giải quyết

Tóm lại trong khóa luận này chúng ta sẽ nhìn nhận, phân tích mua bán hàng
hóa dưới góc độ kinh tế với sự điều chỉnh của LTM 2005 và các luật có liên quan
khác.
1.1.2 Đặc điểm mua bán hàng hóa
Trong thương mại HĐMBHH có đặc điểm riêng biệt cụ thể:
 Chủ thể trong HĐMBHH có thể là giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa
thương nhân với một bên không phải là thương nhân và thương nhân đó hoạt động
thương mại theo quy định tại Điều 1 của LTM 2005, điều này có nghĩa là trong thực
tế vẫn có một số hợp đồng được kí kết giữa một bên là thương nhân và một bên
không phải là thương nhân, nhưng nếu các bên thỏa thuận lựa chọn LTM để áp


7

dụng thì mối quan hệ này vẫn được điều chỉnh bởi LTM 20056. Vậy thương nhân
được pháp luật quy định như sau: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được
thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xun
và có đăng kí kinh doanh”7. Khái niệm thương nhân được quy định rất chi tiết trong
LTM hiện hành, nhưng khi giao kết hợp đồng các bên vẫn gây nhầm lẫm hoặc một
bên cố ý lừa dối. Chính vì vậy nên khi tham gia ký kết hợp đồng thương mại các
bên cần xác định tư cách pháp nhân của chủ thể ký hợp đồng, để tránh trường hợp
cá nhân đó khơng có tư cách pháp nhân để giao kết hợp đồng dẫn đến việc hợp
đồng vô hiệu do vi phạm chủ thể ký kết. Vấn đề đó đang xảy ra rất nhiều ở nước ta
và cũng có những trường hợp bên tham gia hợp đồng khơng có am hiểu về pháp
luật dẫn đến việc nhiều DN cố ý vi phạm để đạt mục đích khác. Xoay quanh chủ thể

thương mại nhiều người vẫn đang e ngại, vướng mắc về việc người bán hàng rong
là cá nhân hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lời, hoạt động một cách độc
lập, thường xuyên họ có phải là thương nhân và họ có cần đăng ký kinh doanh hay.
Để giải quyết thắc mắc cho việc này pháp luật nước ta đã quy định cụ thể như sau,
cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số
hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng khơng thuộc đối
tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh
và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại là những cá
nhân kinh doanh khơng có địa điểm bn bán cố định8, mà bán hàng rong khơng có
địa điểm cố định nên sẽ không cần đăng ký kinh doanh và họ cũng khơng phải là
thương nhân. Khơng chỉ có thương nhân Việt Nam mà chủ thể của HĐMBHH cịn
có thể là thương nhân nước ngồi. Khi nhắc đến hợp đồng có yếu tố nước ngồi
trong số chúng ta sẽ nghĩ nó phức tạp, khó khăn trong việc giao kết để giải quyết
vấn đề đó chúng ta cần đọc kĩ quy định của pháp luật về vấn đề liên quan tới nó,
LTM hiện hành cũng đã quy định cụ thể thương nhân nước ngoài là thương nhân
được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc
được pháp luật nước ngồi cơng nhận9. Chủ thể ký kết trong thương mại rất quan
trọng nó xác định việc hợp đồng đó có giá trị pháp lý hay khơng, vì vậy các DN nên
cân nhắc và xác định rõ ràng khi ký kết hợp đồng với nhau.
 Một đặc điểm quan trọng để phân biệt nó với các hợp đồng dân sự khác là
mục đích của HĐMBHH thương mại là lợi nhuận, vì chủ thể của HĐMBHH là
thương nhân họ kinh doanh chủ yếu là kiếm lời, mục tiêu lợi nhuận là thiết yếu và
6

Khoản 3 Điều 1 Luật thương mại 2005
Khoản 1 Điều 6 Luật thương mại 2005
8
Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP
9

Khoản 1 Điều 16 Luật thương mại 2005
7


8

tại khoản 1 Điều 3 LTM 2005 cũng quy định cụ thể: “Hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
 Về hình thức của HĐMBHH đươc thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể10, xét thấy hình thức giữa HĐMBHH và hợp đồng
dân sự cơ bản giống nhau, trong dân sự được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 119
BLDS 2015. Như vậy về hình thức hợp đồng là rất đa dạng, tùy trường hợp mà các
bên có thể linh hoạt, thỏa thuận với nhau để phù hợp với hợp đồng mình giao kết.
Về hình thức hai loại hợp đồng là như nhau nhưng trên thực tế cho thấy, trong
HĐMBHH theo LTM các bên đều ưu tiên lựa chọn hình thức văn bản chủ yếu. Vì
kinh nghiệm thực tế cho thấy với hình thức văn bản các bên sẽ chủ động hơn có
trách nhiệm hơn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời tạo
nên sự đảm bảo, tin tưởng của các bên.
1.1.3 Phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa theo LTM 2005
Dưới nhìn nhận thơng thường thì HĐMBHH đều thực hiện dưới một hình thức
chung, tùy thuộc vào nội dung của các hợp đồng. Nhưng nếu xét về phương diện
kinh tế thì HĐMBHH theo từng chun mơn sẽ có các loại hợp đồng khác nhau và
nó được phân loại như sau:
 Căn cứ vào phạm vi hợp đồng có thể chia làm hai loại:
 Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nƣớc:
Hợp đồng này khá phổ biến và quen thuộc vơi chúng ta, đương nhiên sẽ chịu
điều chỉnh của pháp luật Việt Nam cụ thể là LTM 2005. Là một loại hợp đồng
thông dụng dùng để giao kết hợp đồng trong thương mại và chủ thển trong hợp
đồng này là các thương nhân trong nước, vì nó mang tính chất đặc trưng khơng có

yếu tố nước ngồi nên việc ký hợp đồng sẽ dễ dàng, nhanh chóng hơn, các chủ thể
đều là những thương nhân trong nước sẽ có tiếng nói chung trong ngơn ngữ lẫn
cơng việc trao đổi thỏa thuận.
 Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế:
Trên thế giới có nhiều khái niệm quy định hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
khác nhau, mỗi quốc gia có mỗi phong tục, điều lệ riêng biệt nên vì thế việc giao
kết hợp đồng mua bán giữa các nước được quy định khác nhau nhưng nhìn chung
đều mang tính đối ngoại cao. Theo Điều 1 Cơng ước LaHay 1964 về mua bán quốc
tế động sản hữu hình thì: “Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua
10

Khoản 1 Điều 24 Luật thương mại 2005


9

bán hàng hóa trong đó các bên ký kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau,
hàng hóa được chuyển từ nước này sang nước khác hoặc việc trao đổi ý chí ký kết
hợp đồng giữa các bên ký kết được thiết lập ở các nước khác nhau”. Điều 1 Công
ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Cơng ước viên
1980, gián tiếp định nghĩa: “Công ước này áp dụng đối với những hợp đồng mua
bán hàng hóa được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác
nhau”. Còn Việt Nam, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được biết đến với nhiều
tên gọi như là: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (theo Công ước viên 1980), hợp
đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán ngoại thương…..Hay có thể hiểu rằng,
hoạt động thương mại có yếu tố nước ngồi được áp dụng theo quy định LTM 2005,
là việc mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tậm xuất, tái nhập và chuyển khẩu11. Thơng qua quy
định này, ta có thể hiểu theo cách đơn thuần là mua bán hàng hóa quốc tế ở đây có
nghĩa, các bên giao kết hợp đồng có thể là thương nhân nước ngồi hoặc có thể đều

là thương nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ mua bán đó ở nước ngồi
hoặc được vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. So với các quốc gia khác thì
LTM nước ta quy đinh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có phần rõ ràng cụ thể
hơn mang tính liệt kệ cao, dễ áp dụng trong thực tiễn, ít có sự chồng chéo giữa các
luật liên quan. Nhưng bên cạnh đó, chúng ta cần phải tìm hiểu và phân định rõ hai
loại hợp đồng được nhắc đến trong LTM đó là hợp đồng mua bán hàng hóa trong
nước và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Nhìn sơ lược thì hai loại hợp đồng
này có nhiều đặc điểm giống nhau, khi áp dụng thực tế hai hợp đồng này khá tương
đồng nhau, nhưng vẫn có những yếu tố đặc trưng riêng của mỗi loại, qua thực tiễn
thì quy định hợp đồng mua bán trong nước có phần mềm dẻo hơn so với hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế. Nhìn chung, hai loại hợp đồng này cơ bản khác nhau về
chủ thể, đối tượng mua bán, phương thức thanh tốn, ngơn ngữ giao tiếp, đồng tiền
thanh toán và các vấn đề pháp lý khác như lựa chọn luật áp dụng, cơ quan giải quyết
tranh chấp….Mặc dù là hợp đồng mua bán trong nước hay quốc tế thì khi tham gia
ký kết các bên cần đọc kỹ nội dung thỏa thuận, các bên cần phải tôn trọng, tự
nguyện và có thiện chí hợp tác với nhau.
-

11
12

Trong q trình hội nhập, hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế hay còn gọi
là hoạt động ngoại thương đang giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với
nền kinh tế12. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu, tìm hiểu và nắm rõ kiến thức
về mua bán hàng hóa quốc tế trở nên vơ cùng quan trọng, nó sẽ giúp chúng ta
chủ động hơn trong các mối quan hệ mua bán, áp dụng đúng luật, giao kết

Điều 27 Luật thương mại 2005.
/>


10

hợp đồng đúng chủ thể và đặc biệt tránh đươc các mâu thuẫn xảy ra khơng
đáng có. Thế nhưng khi áp dụng chúng ta cũng gặp khơng ít khó khăn trong
sự khác biệt về tập quán, pháp luật quy định, cũng như phong tục của các
nước với nhau, việc giao kết hợp đồng và phương thức thực hiện cũng gặp
không ít trở ngại, bên cạnh đó sự bất đồng về ngơn ngữ gây khó khăn trong
việc thỏa thuận giữa các bên. Vì thế LTM Việt Nam đã quy định chi tiết về
quy định áp dụng luật trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các bên có
thể thỏa thuận áp dụng LTM Việt Nam hay luật của bên đối tác, cũng có thể
áp dụng Luật của nước thứ ba hoặc các điều ước quốc tế mà các bên giao kết
hợp đồng là thành viên. Và đặc biệt mua bán hàng hóa quốc tế phải được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá
trị pháp lý tương đương13.
 Căn cứ vào phương thức thực hiện hợp đồng có thể chia làm hai loại:
 Hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
 Hợp đồng mua bán hàng hóa khơng qua sở giao dịch hàng hóa
Đối với HĐMBHH qua sở giao dịch quy định rất chi tiết tại mục 3 LTM 2005,
các điều cần lưu ý khi thực hiện HĐMBHH qua sở giao dịch.
+ Hàng hóa giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa phải theo tiêu chuẩn của Sở giao
dịch hàng hóa và danh mục hàng hóa giao dịch, sẽ do Bộ trưởng Bộ Thương mại
quy định. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa sẽ bao gồm hợp
đồng kì hạn và hợp đồng quyền chọn14, mới nghe thì có thể mọi người sẽ nhầm lẫn
là hai loại hợp đồng này sẽ giống với loại hợp đồng mua bán hành hóa thơng dụng,
nhưng nếu xét kỹ thì sẽ thấy hợp đồng kỳ hạn được hiểu khái quát như sau. Hợp
đồng này vẫn có bản chất là sự thỏa thuận, được ký kết giữa bên mua và bên bán tại
thời điểm hiện tại nhưng việc thực hiện hợp đồng sẽ được diễn ra trong tương lai15,
nếu so với HĐMBHH thương mại thơng thường thì thời gian thực hiện hợp đồng là
khác nhau, một bên là được thực hiện ngay khi hợp đồng được giao kết, còn một
bên thời gian thực hiện là trong tương lai và nghĩa vụ ràng buộc giữa các bên là khi

đến thời gian thực hiện hợp đồng kỳ hạn thì bên mua sẽ phải thực hiện nghĩa vụ
mua hàng với số lượng, giá cả mà hai bên đã thỏa thuận trước đó dù giá hàng hóa
đó có chênh lệch với giá trị trường đi chăng nữa bên mua vẫn phải chấp thuận. Đối
với hợp đồng quyền chọn bản chất của nó vẫn là hợp đồng thỏa thuận, nhưng đối
13

Khoản 2 Điều 27 Luật thương mại 2005
Khoản 1 Điều 64 Luật thương mại 2005
15
/>14


11

tượng mua bán của nó khơng phải là hàng hóa nữa mà là quyền chọn mua hoặc
quyền chọn bán. Theo đó bên mua quyền phải bỏ ra số tiền nhất định để mua quyền
này, giá mua quyền đã được xác định trước đó. Khi có được quyền chọn mua hoặc
chọn bán, bên mua quyền có quyền được mua hoặc bán hàng hóa trong thời gian ký
kết,nhưng khác với hợp đồng kỳ hạn là bên mua quyền có quyền thực hiện hoặc
khơng thực hiện quyền mua hoặc bán hàng hóa đó16. Ngoài ra pháp luật quy định
thêm về phạm vi thực hiện tại Điều 69 LTM 2005: “ Thương nhân môi giới MBHH
chỉ được phép hoạt động tại Sở giao dịch hàng hóa khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật”. Thương nhân môi giới MBHH qua Sở giao dịch hàng
hóa, chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới MBHH qua Sở giao dịch hàng
hóa và khơng được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao
dịch hàng hóa. Ở quy định này, pháp luật giới hạn phạm vi giao kết hợp đồng thông
qua Sở giao dịch, nhằm dễ dàng kiểm tra, giám sát và quản lý các hợp đồng mua
bán thơng qua hình thức này. Bên cạnh việc tạo cơ hội, điều kiện cho thương nhân
mua bán hàng hóaqua Sở giao dịch thì pháp luật cần quy định chặt chẽ nghiêm khắc
hơn trong vấn đề giao dịch này. Trong LTM hiện hành đã quy định rất chi tiết về

vần đề kiểm sốt hình thức mua bán này, về hàng hóa mua bán tại Sở giao dịch phải
do Bộ trưởng Bộ thương mại quy định, bên cạnh đó pháp luật thương mại còn quy
định các hành vi bị cấm trong hoạt động MBHH qua Sở giao dịch hàng hóa như
sau:
 Nhân viên của Sở giao dịch hàng hóa khơng được phép mơi giới, MBHH qua
Sở giao dịch hàng hóa
 Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng
hóa khơng được thực hiện các hành vi sau:
 Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn
hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch
và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hóa trong các hợp
đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
 Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua
bán qua Sở giao dịch hàng hóa;
 Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa
tại Sở giao dịch hàng hóa;
 Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

16

Khoản 3 Điều 64 Luật thương mại 2005.


12

Không chỉ trong hợp đồng mua bán tại Sở giao dịch mà hầu hết mọi
hợp đồng khi ký kết, đều nghiêm cấm mọi hành vi lừa dối, gian lận
hoặc cố tính làm cho người khác hiểu sai, hiểu nhầm về nội dung
trong hợp đồng, các hành vi như vậy pháp luật nước ta cần có những
biện pháp mạnh để răng đe, phòng ngừa bảo đảm các bên ký kết hợp

đồng đạt mục đích mong muốn.17
1.2 Đối tƣợng và nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa trong LTM 2005
1.2.1 Đối tƣợng của hợp đồng mua bán hàng hóa
Đối tượng của HĐMBHH theo quy định của LTM 2005 là “hàng hóa”. Tuy
nhiên như chúng ta đã phân tích ở phần 1.1.1 thì hàng hóa sẽ được hiểu và áp dụng
dưới góc độ kinh tế chứ khơng cịn nhìn nhận ở khía cạnh Mác- Lê nin. Trong LTM
cũng đã liệt kê đầy đủ, chi tiết các hàng hóa được phép mua bán như là động sản,
những vật gắn liền với đất đai trong đó cịn có những động sản được hình thành
trong tương lai. Trong những năm gần đây thì cụm từ “động sản hình thành trong
tương lai” khơng cịn mấy mới mẻ, thực tế trong lĩnh vực kinh doanh nhà ở họ áp
dụng việc mua bán tài sản hình thành trong tương lai rất phổ biến. Đối với hợp đồng
thương mại thì vẫn có một số trường hợp mua bán động sản hình thành trong tương
lai nhưng khơng phổ biến, vì với số lượng hàng hóa lớn xác suất rủi ra là rất cao,
nên trong thương mại các thương nhân vẫn e dè việc mua bán này. Tình hình kinh tế
đất nước đang trên đà phát triển vì vây, việc tìm hiểu về mua bán động sản hình
thành trong tương lai là rất quan trọng. Thông qua tên gọi, ta có thể hiểu phần nào
khái niệm của nó như sau, động sản hình thành trong tương lai là những động
sản chưa hình thành hoặc có thể đã hình thành rồi nhưng chưa xác lập quyền sở
hữu đối với động sản đó. Và trong LTM 2005 quy định rất rõ đối tượng mua bán là
động sản, mà động sản trong BLDS quy định là những tài sản không phải là bất
động sản18. Điều đó cho thấy việc bất cập trong việc áp dụng pháp luật của nước ta,
khi giao dịch các về mua bán hàng hóa ngồi LTM thì các bên cịn phải tham chiếu
trong BLDS, điều đó làm mất thời gian giữa hai bên và đồng thời sẽ không thống
nhất các quy định với nhau. Theo quy định thương mại hiện hành thì có thể hiểu
theo cách như sau, là nếu là động sản sẽ thuộc đối tượng mua bán hàng hóa thương
mại. So sánh với quy định tại Điều 105 BLDS 2015, thì có thể thấy khái niệm
đối tượng của HĐMBHH thương mạiđược quy định hẹp hơn,khái quát hơn so
với đối tượng của hợp đồng dân sự và đối tượng HĐMBHH thương mại chỉ là
một phần trong quy định của hợp đồng dân sự.


17
18

Điều 71 Luật thương mại 2005.
Khoản 2 Điều 107 Bộ Luật Dân sự 2015.


13

Tóm lại, đối tượng của HĐMBHH phải là những hàng hóa được quy định
trong LTM, đặc biệt khơng thuộc các loại hàng hóa cấm kinh doanh, cịn đối với
hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện, việc mua bán
chỉ được thực hiện khi hàng hóa và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật. Danh mục các loại hàng hóa bị cấm
kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện được quy định chi
tiết tại nghị định 59/2006 NĐ-CP, trước khi giao dịch các bên nên tham khảo
quy định này.
1.2.2 Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng thương mại bản chất là sự thỏa thuận của các bên đi tới thống
nhất để giao kết hợp đồng. Tùy thuộc vào pháp luật, tập quán mà các nước trên
thế giới có những quy định khác nhau về nội dung của hợp đồng. Ở Việt Nam,
LTM không quy định nội dung hợp đồng. Tuy nhiên, trong thực tiễn cho thấy
những hợp đồng thơng thường cơ bản sẽ có đầy đủ các nội dung sau đây:
1. Số lượng
Trong thương mại, vì mục đích kinh doanh là lợi nhuận nên hàng hóa mua
bán giữa các bên giao kết sẽ có số lượng tương đối lớn hơn các hợp đồng dân sự
khác. Nên điều khoản quy định về số lượng trong HĐMBHH là rất cần thiết, bất
kỳ hợp đồng mua bán nào cũng không thể thiếu. Khi ký hợp đồng hai bên sẽ
thỏa thuận việc mua bán hàng với số lượng bao nhiêu, để làm căn cứ tính số tiền
mà bên mua phải trả. Tùy vào từng loại hàng hóa mà sẽ có nhiều loại đơn vị tính

khác nhau, số lượng có thể là bao nhiêu cái, bao nhiêu tấn, bao nhiêu
bao…..Đồng thời, khi nhận hàng bên mua có nghĩa vụ kiểm tra số lượng hàng
hóa, trường hợp thiếu hàng hóa thì bên mua phải báo cho bên bán để bên bán
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ giao hàng đầy đủ cho bên mua. Nếu hết thời hạn gia
hạn mà bên bán không giao đủ số lượng hàng hóa như đã quy định thì tùy vào
điều khoản thỏa thuận mà bên mua có thể phạt vi phạm bên bán hoặc có thể
chấm dứt hợp đồng. Cũng có vài trường hợp bên bán giao thừa hàng cho bên
mua, trong trường hợp này bên mua sẽ có hai cách giải quyết như sau:
 Bên mua có quyền từ chối, nếu từ chối nhận số hàng thừa thì bên mua chỉ
cần nhận đủ số lượng hàng hóa ghi trong hợp đồng, số còn thừa bên mua sẽ
giao trả lại cho bên bán, mọi rủi ro hư hỏng của số hàng thừa sẽ do bên bán
chịu trách nhiệm.


14

 Hoặc chấp nhận số hàng thừa đó. Trường hợp bên mua chấp nhận số hàng
thừa thì phải thanh tốn theo giá thỏa thuận trong hợp đồng nếu các bên
không có thỏa thuận khác. 19
 Đối với HĐMBHH quốc tế các bên cần quy định cụ thể hơn. Đặc biệt về
điều khoản số lượng phải được ghi thật rõ ràng, bên cạnh đó việc xác định
số lượng, đơn vị đo lường cho mỗi loại hàng hóa phải được thỏa thuận ghi
trong hợp đồng một cách đầy đủ, bởi vì mỗi quốc gia, mỗi vùng miền có hệ
thống đo lường khác nhau, tránh trường hợp xảy ra mâu thuẫn khơng đáng
có.
2. Chất lượng:
Nếu nói điều khoản số lượng là xương sống thì điều khoản quy định về
chất lượng là xương sườn. Bất kì hợp đồng mua bán nào cũng cần có điều khoản
về chất lượng, tiêu chí chất lượng là tiêu chí quan trọng để đánh giá được cái giá
trị hợp đồng, từ đó chúng ta mới xác định trách nhiệm cũng như nghĩa vụ của

các bên khi thực hiện hợp đồng. Trước khi thanh tốn bên mua có quyền kiểm
tra hàng hóa, nếu chất lượng hàng hóa khơng giống như thỏa thuận bên mua có
quyền trả hàng khơng nhận số hàng hóa đó và yêu cầu bên bán giao lại số hàng
hóa đúng chất lượng mà hai bên giao kết. Điều khoản chất lượng trong
HĐMBHH nếu không được quy định rõ ràng, kèm mô tả sẽ dễ gây hiểu nhầm và
xảy ra tranh chấp cho các bên, vì thế tùy vào đối tượng mua bán mà các bên
thỏa thuận việc mơ tả, tiêu chuẩn hàng hóa trong điều khoản chất lượng khác
nhau như là:
 Dùng hàng mẫu để thuyết minh, giới thiệu hàng hóa.
 Giới thiệu mơ tả hàng hóa bằng sách, hoặc mơ hình .
 Nếu là hàng hóa đặc định thì phải giao kết giao đúng vật đặc định.
 Quy đinh chất lượng hàng hóa giao phải giống mẫu.
 Quy định đúng chất lượng, tùy vào mỗi loại hàng hóa mà quy định
tiêu chuẩn hàng hóa khác nhau và mức độ sai số chất lượng trong
phạm vi cho phép.
3. Giá cả:
Có lẽ vấn đề giá cả ln là chủ đề nhảy cảm của các doanh nghiêp, bởi vì
là thương nhân ln muốn tìm kiếm cho mình một đối tác làm ăn uy tín mà giá
cả phải chăng. Chính vì thế khi ký kết hợp đồng, điều khoản giá cả là rất cần
19

Điều 43 Luật thương mại 2005.


15

thiết đối với hợp đồng mua bán, khơng riêng gì hợp đồng thương mại mà các
loại hợp đồng mua bán khác đều có điều khoản quy định giá cả. Khi giao kết
hợp đồng các bên cần đề cập đến các vấn đề như sau:
 Đơn giá từng mặt hàng

 Tổng đơn giá
 Đồng tiền thanh toán
 Giá biến động nếu có
Mặt dù giá cả là một điều khoản chủ yếu của HĐMBHH nhưng trên thực
tế có vài trường hợp các bên không thỏa thuận về giá. Hợp đồng dựa trên sự
thỏa thuận nên nhà nước không cấm việc các bên có thỏa thuận giá cả hay
khơng. Nhưng qua việc áp dụng trong thực tiễn thì quy định giá hàng hóa trong
hợp đồng có vai trị vơ cùng quan trọng, như là khi xảy ra tranh chấp dựa vào
giá trị hợp đồng đã ký, mà các bên sẽ yêu cầu bên vi phạm hợp đồng bồi thường
hoặc phạt vi phạm tương ứng với giá trị hợp đồng đó, cũng nhằm tránh việc các
bên không quy định giá để sau này trục lợi hoặc có thể tăng giá hàng hóa lên so
với giá lúc đầu giao kết trong hợp đồng. Trường hợp các bên khơng thỏa thuận
về giá hàng hóa, khơng thỏa thuận về phương pháp xác đinh giá và cũng khơng
có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hóa được xác định theo giá
của loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương thức gia o hàng,
thời điểm mua bán hàng hóa, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các
điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá 20. Ngồi ra cịn có cách xác định giá hàng
hóa khác đó là xác định theo trọng lượng của hàng hóa. Tùy vào loại hàng hóa
biến động theo thị trường mà các bên có thể thỏa thuận thêm điều khoản giá
giao động hoặc bảo lưu điều khoản giá cả hàng hóa, thường bảo lưu giá cả hàng
hóa áp dụng phổ biến trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Nếu trong q
trình thực hiện hợp đồng mua bán, các bên có thay đổi giá cả hàng hóa thì, bên
thay u cầu thay đổi phải thông báo cho bên kia biết trước trong thời gian nhất
định, nếu bên được thông báo không chấp nhận về sự thay đổi giá hàng hóa thì
hợp đồng vẫn tiếp tục thực hiện với giá cả hàng hóa được thỏa thuận trong hợp
đồng.
4. Phương thức thanh toán
Phương thức thanh tốn là việc bêm mua có nghĩa vụ giao tiền cho bên
bán. Căn cứ theo LTM thì phương thức thanh toán dựa trên sự thỏa thuận của


20

Điều 52 Luật thương mại 2005.


16

các bên, tùy vào từng loại hợp đồng, mối quan hệ mà các bên có thể chọn một
trong các phương thức thanh toán như sau:
 Phương thức thanh toán trực tiếp:
là việc bên mua sẽ giao tiền mặt hoặc séc, cổ phiếu…. cho bên bán
ngay sau khi nhận được hàng. Phương thức này được nhiều thương
nhân trong nước lựa chọn vì nó nhanh gọn và đảm bảo an tồn cao,
phát huy được sự tin tưởng, uy tín và làm ăn lâu dài của các bên. Đa
số khi chọn phương thức này giá trị hợp đồng không lớn.
 Phương thức nhờ thu và tín dụng chứng từ:
Với số lượng hàng lớn, giá trị cao thương nhân thường chọn phương
thức này thể thực hiện việc thanh toán sẽ đảm bảo được độ chính xác
số tiền, cũng như tiết kiệm thời gian. Thực tế, hai phương thức này
được áp dụng phổ biến trong các HĐMBHH quốc tế. Khi lựa chọn
phương thức này các bên cần tiềm hiểu kỹ đối tác mình ký hợp đồng
và cũng nên lưu giữ các giấy tờ tín dụng, chuyển khoản hoặc nhờ thu
khác.
Khi giao kết về phương thức thanh toán các bên phải tuân thủ và thực
hiện đúng theo trình tự thủ tục đã thỏa thuận. Trong vài trường hợp vì sự làm ăn
lâu dài, mối quan hệ và điều kiện hợp đồng mà các bên có thể quy định thêm về
thời gian thanh tốn, có thể thanh toán một lần hoặc thành toán thành nhiều đợt
do các bên thỏa thuận và các đợt thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng, để
đảm bảo thời gian thực hiện nghĩa vụ của các bên. Nếu không thỏa thuận thời
gian thanh tốn thì sẽ áp dụng trong LTM.

+ Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng
hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hóa;
+ Bên mua khơng có nghĩa vụ thanh tốn cho đến khi có thể kiểm tra
xong hàng hóa trong trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 của
LTM 200521.
Trong luật không quy định cụ thể việc thanh tốn sử dụng đồng tiền gì,
nhưng thơng thường khi chọn phương thức thanh toán trực tiếp trong HĐMBHH
trong nước thì sẽ sử dụng đồng tiền Việt Nam, cịn trong HĐMBHH quốc tế các
bên được thỏa thuận sử dụng đồng tiền của bên mua hoặc bên bán và cũng có
thể dùng tiền quốc gia thứ ba khác.
21

Điều 55 Luật thương mại 2005.


17

5. Thời gian, địa điểm thực hiện HĐMBHH
Trong kinh doanh cũng như cuộc sống thời gian rất quan trọng nó ví như
vàng bạc và mọi hợp đồng thời gian ln là điều khoản chủ yếu trong hợp đồng.
Trong HĐMBHH thương mại cũng vậy cần xác định rõ thời gian hợp đồng có
hiệu lực, thời gian giao nhận hàng, thời điểm chuyển quyền sở hữu, thời gian
thanh toán…..
1. Trong LTM đã nói rõ nếu hoạt động thương mại khơng được quy định
trong LTM và các luật liên quan khác thì sẽ áp dụng BLDS 22. Đối với
thời gian giao kết hợp đồng chúng ta sẽ áp dụng quy định BLDS để điều
chỉnh. Theo BLDS 2015 quy định thì thời điểm giao kết hợp đồng có hiệu
lực được xác định như sau:
 Do bên đề nghị ấn định;
 Nếu bên đề nghị khơng ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có

hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác. 23
Ngồi ra pháp luật cịn quy định trường hợp được coi là đã nhận lời đề
nghị. Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân;
được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
 Đề nghị được đưa vào hệ thống thơng tin chính thức của bên được đề
nghị;
 Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kế hợp đồng thông qua các
phương thức khác.
Quy định này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ vi phạm các bên. Liên quan đến thời gian, thời điểm giao kết
hợp đồng thì phải nói đến thời hạn chấp nhận giao kết hợp đồng. Khi bên đề
nghị gởi lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu có ấn định thời gian thì bên được đề
nghị trả lời chấp nhận có hiệu lực khi trả lời trong thời gian được ấn định đó,
nếu hết thời hạn trả lời mà bên được đề nghị chấp nhận thì sẽ coi như đó là đề
nghị giao kết hợp đồng mới của bên chậm trả lời. Cũng có những trường hợp,
người đề nghị giao kết khơng ấn định thời gian trả lời thì việc trả lời chấp nhận
đề nghị có hiệu lực trong thời gian hợp lý. Thực tế thời gian hợp lý khó xác
định, đối với người này đó là thời gian hợp lý, nhưng đối với người khác thời
gian đó lại khơng hợp lý, LTM khơng quy định gì về vấn đề thời gian hợp lý là
22
23

Khoản 3 Điều 4 Luật thương mại 2005.
Khoản 1 Điều 388 Bộ Luật Dân sự 2015.


18

khoảng bao lâu và lấy mốc tiêu chuẩn gì để xác định, điều đó gây khó khăn khi

các bên tham gia ký hợp đồng. Đó là quy định về thời gian giao kết, cịn khi ký
hợp đồng sẽ có hiệu lực khi nào thì LTM 2005 vẫn khơng nói đến nên ta vẫn
tiếp tục áp dụng BLDS 2015. Nếu là hợp đồng mua bán dưới hình thức bằng lời
nói thì hợp đồng có thời hiệu ngay khi hai bên thỏa thuận xong. Cịn nếu giao
kết bằng văn bản thì hợp đồng có hiệu lực khi bên sau cùng ký vào hợp đồng đó.
Để đảm bảo các bên thực hiện nghĩa vụ đầy đủ cần xác định được hiệu
lực của hợp đồng như sau:
 Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
 Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và
nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi
hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp
luật.
1. Ngoài những quy định trên các chủ thể mua bán trong thương mại còn phải
tuân thủ thời gian giao hàng mà LTM quy định, nếu giao hàng trước thời hạn
đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc khơng nhận hàng nếu các bên
khơng có thỏa thuận nào khác 24. Trong mua bán thời gian là rất quan trọng
nên việc chậm trễ giao hàng là điều khơng ai muốn, nó khơng chỉ ảnh hưởng
đến lợi ích của các bên mà cịn ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Nếu
trường hợp giao chậm hàng thì bên bán có trách nhiệm thơng báo cho bên
mua biết trước và trong thời gian được gia hạn bên bán phải giao đủ hàng
hóa cho bên mua. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận thì nếu giao trễ sẽ
bị phạt. Còn thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa theo LTM quy định
thì được hiểu là quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ
thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
 Tóm lại, có thể thấy tuy LTM khơng quy định về các quy định thời hiệu
nhưng điều khoản thời gian, thời hạn trong HĐMBHH là rất cần thiết đó
là nội dung để xác định việc thực hiện quyền và nghĩa vụ các bên, là cơ
sở để xác định việc vi phạm trong hợp đồng.
2. Bản chất của hợp đồng mà thỏa thuận, vì vậy nhà nước ln tơn trọng sự

thỏa thuận các bên với điều kiện thỏa thuận đó khơng trái với quy đinh của
pháp luật. Thông thường, tùy vào đối tượng giao dịch và giá trị hàng hóa mà
xác định địa điểm giao hàng khác nhau. Trên thực tế đối với HĐMBHH
24

Điều 38 Luật thương mại 2005.


19

trong thương mại bên mua và bên bán luôn xác định địa điểm giao hàng cụ
thể vì đó thường là những hợp đồng có giá trị lớn và nó cịn liên quan đến
phí vận chuyển và xác định trách nhiệm chịu rủi ro của hàng hóa. Trong hợp
đồng dân sự có thể có hoặc khơng quy định địa điểm giao hàng nhưng đối
với HĐMBHH thương mại là điều khoản cần thiết. Vì thế nó được quy định
rất chi tiết trong LTM 2005 và trong điều khoản này bên bán phải có nghĩa
vụ giao đúng đại điểm mà các bên đã thỏa thuận. Trường hợp không thỏa
thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng sẽ được xác định theo
quy định LTM hiện hành:
 Trường hợp hàng hóa là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao
hàng tại nơi có hàng hóa đó;
 Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hóa thì bên
bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
 Trường hợp trong hợp đồng khơng có quy định về vận chuyển hàng hóa,
nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho
chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hóa thì bên
bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
 Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh
doanh của bên bán, nếu khơng có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng
tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng

mua bán25.
Nếu các bên thay đổi địa điểm giao hàng thì phải thơng báo cho bên cịn
lại biết trong thời gian hợp lý.
3. Ngồi ra địa điểm thanh toán cũng là điều cần biết khi thực hiện hợp đồng,
điều khoản này có thể có hoặc không trong hợp đồng, các bên sẽ tự thỏa
thuận giao tiền ở địa điểm nào đó, vào thời gian bất kì mà hai bên thỏa thuận
trước đó. Nhưng nếu khơng thỏa thuận thì các bên có thể áp dụng quy định
trong LTM:
 Địa điểm kinh doanh của bên bán được các định vào thời điểm giao kết
hợp đồng, nếu khơng có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên
bán;
 Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến
hành đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ.
25

Điều 35 Luật thương mại 2005.


×