Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.38 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
•••

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM
••
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
••

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
••


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
•••

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM
••
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
••


Ngành

: Tài chính - Ngân hàng

Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
••

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ LAN ANH


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


5

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu riêng của tác giả. Các số liệu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, do chính tác giả thu thập và phân
tích. Nội dung trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Các phân tích và kết
quả trong luận văn hồn tồn là thành quả nghiên cứu khoa học của bản thân. Tác giả
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của mình.
TP.HCM, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Dung



TĨM TẮT
Hiệu quả tài chính là một trong những mục tiêu hàng đầu đối với bất kì một doanh
nghiệp hoạt động ở ngành nghề hay lĩnh vực nào. Vì vậy, trên thế giới và Việt Nam hiện
có nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Ngành cơng nghiệp thực phẩm đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của Việt
Nam.
Mục tiêu của nghiên cứu là xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của các cơng ty ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam, phân tích mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố, từ đó đưa ra một số gợi ý để nâng cao hiệu quả tài chính cho các
doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng số liệu của
55 công ty ngành thực phẩm niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh
và Hà Nội giai đoạn 2007-2017. Tác giả sử dụng Excel và phần mềm Stata 14 để xử lý
số liệu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng ROA của năm trước, quy mô doanh nghiệp,
thanh khoản và tỷ lệ sở hữu của cổ đơng lớn ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả tài
chính (ROA), trong khi đó tuổi cơng ty, địn bẩy tài chính và tỷ lệ sở hữu của ban quản
trị ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả tài chính. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với
một số kết quả liên quan trên thế giới và Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả
đã đưa ra một số kiến nghị cho các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm nhằm đem lại
hiệu quả tối ưu nhất.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính


FEM

Mơ hình tác động cố định (Fixed Effect)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GMM

Phương pháp mô-men tổng quát

HĐQT

Hội đồng quản trị

OLS

Phương pháp bình phương bé nhất

REM

Mơ hình tác động ngẫu nhiên (Ramdom Effect)

SDGCK

Sở Giao dịch chứng khoán

WTO


Tổ chức thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU


MỤC LỤC


10

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1.

Lý do chọn đề tài

Hiệu quả là mục tiêu hàng đầu đối với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động ở
ngành nghề hay lĩnh vực nào. Công ty hoạt động hiệu quả sẽ làm gia tăng nguồn vốn,
ứng phó với các rủi ro và tăng trưởng trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như
hiện nay. Hơn nữa, môi trường kinh doanh hiệu quả cũng sẽ góp phần giúp các
doanh nghiệp vận hành một cách ổn định và bền vững. Mục tiêu sử dụng hiệu quả
nguồn lực của doanh nghiệp chính là động cơ thúc đẩy hoạt động của mỗi doanh
nghiệp được cụ thể hóa trong các chiến lược ngắn hạn hay dài hạn sao cho phù hợp
với tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, từng ngành nói riêng và của nền kinh tế
nói chung. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp cần phải làm gì để hoạt động
hiệu quả. Doanh nghiệp một mặt phải đáp ứng tối đa nhu cầu hàng hóa - dịch vụ của
xã hội trong giới hạn nguồn lực sẵn có, mặt khác phải đảm bảo giảm thiểu rủi ro và
tổn thất có thể xảy ra do mơi trường kinh doanh gây ra. Đảm bảo được những vấn đề
trên chính là cơ sở nâng cao hiệu quả của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả trong kinh

doanh chính là việc so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra cũng chính là khả
năng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
Có hai loại hiệu quả, hiệu quả tài chính và hiệu quả phi tài chính. Hiệu quả tài
chính nhấn mạnh vào các biến số liên quan trực tiếp đến báo cáo tài chính. Hiệu quả
của doanh nghiệp được đánh giá qua ba khía cạnh. Khía cạnh thứ nhất là năng suất
của công ty, hoặc xử lý đầu vào thành đầu ra một cách hiệu quả. Thứ hai là khía cạnh
lợi nhuận, hoặc mức độ cơng ty kiếm được nhiều tiền hơn chi phí của nó. Khía cạnh
thứ ba là mức đền bù rủi ro thị trường hoặc mức độ mà giá trị thị trường của công ty
vượt quá giá trị sổ sách (Walker,2001). Hiệu quả tài chính đóng một vai trị quan
trọng trong hiệu quả nói chung của doanh nghiệp. Chủ đề về hiệu quả tài chính đã
nhận được sự quan tâm đáng kể từ các học giả trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý
chiến lược. Nó cũng là mối quan tâm chính của những người hành nghề kinh doanh
trong tất cả các loại hình tổ chức kể từ khi hiệu quả tài chính có liên quan đến sức
khỏe và sự sống còn của một tổ chức. Hiệu quả cao phản ánh hiệu quả quản lý và


11

hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của cơng ty và điều này đóng góp to lớn
cho nền kinh tế của quốc gia ( Naser và Mokhtar, 2004). Để có những quyết định
đúng đắn, các nhà quản lý thay vì đi tìm hiệu quả tối ưu, họ sẽ tiến đến xác định các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo thông tin từ Bộ Công thương, hội nghị Quốc tế Công nghiệp thực phẩm
Việt Nam năm 2017 với chủ đề “Nâng cao chuỗi giá trị ngành thực phẩm tại Việt
Nam” diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 11/2017 đã nhấn mạnh ngành
thực phẩm tại Việt Nam được xác định là một trong những ngành công nghiệp mũi
nhọn của Việt Nam, đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, tạo công
ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và phát triển kinh tế xã hội1. Phát
triển ngành công nghệ chế biến thực phẩm sẽ kéo theo sự phát triển về sản xuất, nuôi

trồng nông thủy, hải sản, tạo thêm nhiều việc làm cho thị trường lao động Việt Nam
và giải quyết đầu ra cho nông hải sản của Việt Nam. Kể từ khi Việt Nam gia nhập
WTO đến nay, đã mở ra nhiều cơ hội cho ngành thực phẩm. Tuy nhiên, cùng với
những lợi thế, ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam vẫn phải đối mặt với rất
nhiều thử thách. Theo nhận định của các chuyên gia tại lễ ra mắt Dự án an tồn thực
phẩm tại Việt Nam do Cơng ty tài chính quốc tế (IFC), thành viên của Ngân hàng thế
giới phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức ngày 1/7/2017 tại
thành phố Hồ Chí Minh, sự phát triển của ngành thực phẩm còn đang chịu nhiều ảnh
hưởng bởi yếu tố đầu vào chưa ổn định, yêu cầu khắt khe về an toàn thực phẩm, chất
lượng và sức ép cạnh tranh với các nước trên thế giới. Đặc biệt, khi Hiệp định TPP 2
có hiệu lực, ngành thực phẩm của Việt Nam sẽ đối diện với cuộc tấn công khốc liệt
và trực diện từ các doanh nghiệp của các quốc gia lớn trên thế giới.
Vì thế, xuất phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của vấn đề hiệu quả
và sự cần thiết phải tìm hiểu các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm, tác giả đã lựa
chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh
1Nguồn: www.moit.gov.vn
2Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương


12

nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2.

Tổng quan các nghiên cứu trước

Chủ đề hiệu quả luôn là vấn đề được các nhà học giả tranh luận đối với khía
cạnh tài chính do ý nghĩa đa chiều của nó. Nghiên cứu về hiệu quả cơng ty bắt nguồn
từ lý thuyết tổ chức và quản lý chiến lược (Murphy và cộng sự, 1996). Một trong

những đại diện của hiệu quả chính là hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả hoạt động.
Hiệu quả tài chính của cơng ty bao gồm các giá trị cốt lõi như tối đa hóa lợi nhuận,
lợi nhuận trên tài sản hay lợi ích của cổ đông (Chakravarthy, 1986). Theo một định
nghĩa cụ thể hơn của Sandberg và Hoffer (1987), hiệu quả hoạt động của công ty thể
hiện bởi tăng trưởng doanh thu hoặc tăng trưởng thị phần.
Để đo lường hiệu quả tài chính của cơng ty, hầu hết các nghiên cứu, ví dụ như
Demsetz và Lehn (1985) và Ang và cộng sự (2000), sử dụng tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), hoặc lợi tức đầu tư
(ROI).
Xét về mặt lý thuyết, hầu hết các lý thuyết, ví dụ như lý thuyết về mối quan hệ
giữa cấu trúc vốn và hiệu quả doanh nghiệp, lý thuyết tính kinh tế nhờ quy mơ và các
nghiên cứu thực nghiệm, đều cho rằng các nhân tố chính tác động đến hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp là cấu trúc vốn, quy mô công ty, thanh khoản, mức độ tập
trung vốn. Cụ thể, một số lý thuyết đóng vai trị giải thích cho sự ảnh hưởng của các
nhân tố đến hiệu quả tài chính cơng ty như sau:
Lý thuyết về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả doanh nghiệp được
nghiên cứu đầu tiên trong lý thuyết M&M về cấu trúc vốn của hai nhà nghiên cứu
Modilligani và Miller (1958). Theo hai nhà nghiên cứu này, với giả định về một thị
trường hoàn hảo, giá trị doanh nghiệp không chịu sự tác động bởi cấu trúc vốn. Tuy
nhiên, giả định về một thị trường hoàn hảo là không thể xảy ra trong thực tế. Do đó,
Modilligani và Miller (1963) đã bổ sung thuế và mở rộng thêm các giả định về thị
trường khơng hồn hảo. Doanh nghiệp có thể tối đa hóa lợi nhuận nhờ sử dụng nợ
trong q trình hoạt động thơng qua việc hưởng lợi từ lá chắn thuế.


13

Trong khi đó, quy mơ cơng ty được giải thích bởi lý thuyết tính kinh tế nhờ quy
mơ (Aubrey, 1972) đã chỉ ra các cơng ty có quy mơ lớn sẽ có lợi thế khi cộng tác
hoạt động với các tổ chức tài chính. Cụ thể các lợi thế như: các chi phí giao dịch sẽ

giảm khi doanh nghiệp thực hiện việc mua bán một số lượng lớn hàng hóa dịch vụ;
giá thành sản xuất bình quân sẽ giảm xuống khi các doanh nghiệp sản xuất với quy
mô lớn hơn. Ngồi ra, quy mơ sản lượng lớn hơn cũng cho phép doanh nghiệp khai
thác được lợi thế của việc chuyên mơn hóa từ đó hoạt động hiệu quả hơn.
Xét về mặt thực nghiệm, có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp được thực hiện tại nhiều quốc gia khác
nhau. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, ví dụ như Abor (2005), thường đo
lường khả năng sinh lời bằng tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản và tỷ lệ lợi nhuận
sau thuế/vốn chủ sở hữu. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm cấu trúc vốn, quy mô, tài
sản, thanh khoản, tăng trưởng, cấu trúc sở hữu hay tuổi công ty.
Trước tiên, phải kể đến là nghiên cứu của Abor (2005), tác giả tìm hiểu về mối
quan hệ giữa cấu trúc vốn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp niêm yết tại Ghana.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy đòn bẩy ngắn hạn tác động dương trong khi đòn bẩy
dài hạn lại tác động âm đến ROE. Trong khi đó, nghiên cứu của Zeitun và Tian
(2007) lại cho kết quả về cấu trúc vốn có tác động ngược chiều đến hiệu quả doanh
nghiệp. Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu của 167 công ty niêm yết tại Amman Stock
Exchange (Jordan) trong giai đoạn 1989 - 2003. Ngồi ra, nhóm tác giả cũng phát
hiện nợ ngắn hạn trên tài sản hay yếu tố khủng hoảng có tác động cùng chiều đến
hiệu quả.
Từ kết quả nghiên cứu của Abor (2005), Salim và Yadav (2012) đã dựa trên
mẫu của 237 công ty niêm yết tại Malaysia trong giai đoạn 1995 - 2011 và phân tích
hiệu quả tài chính cơng ty trong mối quan hệ với địn bẩy tài chính, quy mơ và tăng
trưởng. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã đo lường hiệu quả tài chính bằng chỉ
số ROA, ROE, EPS (chỉ số lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu) và Tobin Q3. Kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra cấu trúc vốn có quan hệ ngược chiều với hiệu quả tài chính, trong khi
3Tỷ số giữa giá trị thị trường và giá trị thay thế của một tài sản hữu hình (Brainard và Tobin, 1968)


14


mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính với quy mô và tăng trưởng là cùng chiều.
Tác giả Almajali (2012) xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính là
địn bẩy, quy mơ, thanh khoản và chỉ số năng lực quản lý công ty. Tác giả sử dụng dữ
liệu phân tích trong nghiên cứu là 25 cơng ty bảo hiểm niêm yết tại Jordan trong
khoảng thời gian 2002 - 2007. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy việc gia
tăng tài sản cơng ty cũng như nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên sẽ dẫn đến gia
tăng hiệu quả tài chính.
Một nghiên cứu khác về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn, cạnh tranh thị trường
sản phẩm và hiệu quả tài chính là nghiên cứu của tác giả Fosu (2013). Tác giả sử
dụng dữ liệu trong phân tích là 257 cơng ty Nam Phi trong giai đoạn 1998 - 2009.
Ngoài việc kế thừa từ các kết quả nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn
- hiệu quả, tác giả đã phát triển thêm biến cạnh tranh. Dựa trên phương pháp GMM 4,
kết quả nghiên cứu tìm thấy địn bẩy và cạnh tranh tác động tích cực đến hiệu quả tài
chính. Ngồi ra, kết quả nghiên cứu cịn tìm thấy quy mơ cơng ty tác động dương
trong khi tăng trưởng tác động âm đến hiệu quả tài chính cơng ty.
Tại Ấn Độ, nghiên cứu của Chadha và Sharma (2015) dựa trên mẫu 422 công
ty niêm yết trong giai đoạn 2003 - 2013. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố
như quy mơ, tuổi doanh nghiệp, tài sản hữu hình, tăng trưởng doanh thu, vòng quay
tài sản, cấu trúc sở hữu tác động có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả cơng ty.
Trái lại, kết quả nghiên cứu của hai tác giả Deitiana và Habibuw (2015) lại tìm
thấy quy mơ doanh nghiệp khơng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính. Các tác giả sử
dụng nguồn dữ liệu là các công ty bất động sản niêm yết tại Indonesia giai đoạn 2007
- 2012. Kết quả nghiên cứu xác định có sự tác động của địn bẩy và tuổi cơng ty đến
hiệu quả tài chính, trong khi các nhân tố khác như thanh khoản, quy mô, quản trị
công ty và sở hữu cổ phần không cho thấy sự ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
Trong nghiên cứu của Vithessonthi và Tongurai (2015) cho mẫu 159.375 cơng
ty phi tài chính tại Thái Lan trong giai đoạn 2007 - 2009, hai tác giả tìm thấy địn bẩy
tác động ngược chiều đến hiệu quả, trong khi tác động của quy mô công ty và tài sản
4Phương pháp GMM là phương pháp dữ liệu bảng động moment tổng quát



15

hữu hình là dương. Đối với các nhân tố vĩ mơ, hiệu quả cơng ty cho thấy có quan hệ
ngược chiều với tăng trưởng GDP và lãi suất thực. Tuy nhiên, gần đây nhóm tác giả
Detthamrong và cộng sự (2017), kế thừa nghiên cứu của Vithessonthi và Tongurai
(2015), đã nghiên cứu 493 cơng ty phi tài chính tại Thái Lan giai đoạn 2001 - 2014.
Bên cạnh yếu tố đòn bẩy, nhóm tác giả bổ sung thêm biến quản trị cơng ty vào mơ
hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu từ phương pháp hồi quy OLS cho thấy đòn bẩy
tác động dương đến hiệu quả. Ngược lại, quy mô của ban kiểm toán tác động âm đến
hiệu quả.
Tại Việt Nam, các học giả như Quan Minh Nhựt và Lý Thị Phương Thảo
(2014), Tristan Nguyễn và Nguyễn Huy Cường (2015), Trần Thị Tuấn Anh và Đặng
Thị Thu Thủy (2017) hay Lê Thị Phương Vy và Phan Thị Bích Nguyệt (2017) cũng
đã tiến hành thực hiện nhiều nghiên cứu về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, họ
cho rằng tình hình kinh tế từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay có nhiều biến
chuyển tích cực mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Hiệu quả tài chính của một doanh nghiệp chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố
xuất phát từ nội tại doanh nghiệp như tăng trưởng doanh thu, chi phí, quy mơ, địn
bẩy tài chính, tài sản cố định, khả năng thanh tốn, đầu tư,...; hoặc các yếu tố có thể
xuất phát từ bên ngoài như tăng trưởng GDP, lạm phát,... Do đó, việc phân tích các
nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là cần thiết; một số nghiên
cứu đã cung cấp những bằng chứng về các yếu tố tác động đến hiệu quả doanh
nghiệp như sau:
Nghiên cứu ở Việt Nam phải kể đến là nghiên cứu của hai tác giả Quan Minh
Nhựt và Lý Thị Phương Thảo (2014) sử dụng phương pháp OLS cho 58 doanh
nghiệp bất động sản đang giao dịch trên hai sàn giao dịch chứng khốn HoSE và
HNX thơng qua hai chỉ tiêu là ROE và ROA. Mơ hình nghiên cứu dựa theo nghiên
cứu của tác giả Zeitun và Tian (2007) và bổ sung một số biến cho phù hợp với thực
tiễn Việt Nam như vay ngân hàng/tổng nợ, tỷ lệ tài sản cố định/tổng tài sản, vốn cổ

phiếu quỹ/vốn chủ sở hữu, hàng tồn kho/tổng tài sản, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp/tổng chi phí hoạt động, giới tính lãnh đạo, và thời gian hoạt


16

động của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bất
động sản chịu ảnh hưởng bởi tỷ lệ địn bẩy tài chính, tỷ lệ tài sản cố định/tổng tài
sản, tỷ lệ cổ phiếu quỹ/tổng vốn cổ phần, tỷ lệ chi cho chi phi bán hàng, quản lý
doanh nghiệp và thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu tương tự với nghiên cứu trên là nghiên cứu của Tristan
Nguyễn và Nguyễn Huy Cường (2015) dựa trên sự lựa chọn 147 công ty niêm yết tại
HoSE từ 2006 đến 2014. Kết quả cho thấy đòn bẩy, tài sản hữu hình tác động ngược
chiều trong khi quy mô và tăng trưởng là hai yếu tố thúc đẩy hiêu quả cơng ty. Trong
khi đó, nhóm tác giả Chu Thị Thu Thủy và cộng sự (2015) chỉ ra hiệu quả tài chính
chịu ảnh hưởng đáng kể bởi tỷ lệ vốn Nhà nước, địn bẩy tài chính, năng lực quản lý,
quy mơ cơng ty, khả năng thanh tốn nhanh và chu kỳ sản xuất kinh doanh của cơng
ty. Nhóm tác giả này đã sử dụng dữ liệu của 230 cơng ty cổ phần phi tài chính niêm
yết trên SGDCK thành phố Hồ Chí Minh từ 14 ngành trong giai đoạn 2011 - 2013.
Gần đây, nghiên cứu của Trần Thị Tuấn Anh và Đặng Thị Thu Thủy (2017) đã
phân tích tác động của địn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016. Thông qua hồi quy phân vị với dữ liệu bảng,
kết quả nghiên cứu cho thấy rằng đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp và mức độ tác động khác nhau ở những phân vị khác
nhau. Ngồi ra, quy mơ doanh nghiệp, hệ số lợi nhuận ròng, hiệu suất sử dụng tổng
tài sản đều có ý nghĩa thống kê và mang dấu dương trên tất cả các phân vị được xét
trong mối quan hệ với hiệu quả đại diện bởi ROE.
Nghiên cứu của Lê Thị Phương Vy và Phan Thị Bích Nguyệt (2017) dựa trên
mẫu tồn bộ các cơng ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam với 2.797 quan sát giai
đoạn 2007 - 2012. Cách phân loại ngành được sử dụng trong nghiên cứu này dựa

trên Tiêu chuẩn phân loại ngành (ICB), bao gồm dầu khí, vật liệu cơ bản, công
nghiệp, hàng tiêu dùng, y tế, dịch vụ tiêu dùng, viễn thơng, dịch vụ tài chính, xây
dựng - bất động sản, và công nghệ. Các công ty trong phân loại ngành tài chính, bao
gồm ngân hàng, bảo hiểm và dịch vụ tài chính, đã bị loại trừ vì báo cáo tài chính của
họ khác biệt đáng kể so với các công ty khác. Kết quả từ phương pháp hồi quy GMM


17

cho thấy, đối với các nhân tố đặc trưng công ty, tăng trưởng, đầu tư, dòng tiền và
thanh khoản tác động cùng chiều, trong khi rủi ro và cấu trúc vốn tác động ngược
chiều đến hiệu quả cơng ty.
Tóm lại, có rất nhiều nghiên cứu trong và ngồi nước đề cập đến các nhân tố
tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Từ các lý thuyết và nghiên cứu
thực nghiệm trước đây cho thấy, hiệu quả tài chính chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều
nhân tố xuất phát từ bên trong các doanh nghiệp như cấu trúc vốn, quy mô, tài sản,
thanh khoản, tăng trưởng, cấu trúc sở hữu hay tuổi công ty. Từ cơ sở trên, tác giả đưa
ra điểm kế thừa và phát triển cho bài nghiên cứu.
Điểm kế thừa và phát triển của tác giả: Từ các nghiên cứu trong và ngoài
nước, tác giả kế thừa các lý thuyết về cấu trúc vốn, lý thuyết tính kinh tế nhờ quy mô
làm nền tảng cho bài nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả cũng kế thừa các nghiên cứu
khi sử dụng ROA là biến phụ thuộc miêu tả hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Đồng thời, các nhân tố như quy mô doanh nghiệp, thanh khoản, cơ cấu vốn, tuổi
công ty, tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban quản trị và tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đơng
lớn đóng vai trị các biến độc lập tác động đến hiệu quả tài chính. Đặc biệt, các
nghiên cứu về hiệu quả đối với ngành công nghiệp thực phẩm chưa được thực hiện
nhiều ở Việt Nam. Hơn nữa, nghiên cứu này sử dụng dữ liệu cập nhật đến năm 2017,
mang tính thực tiễn cao. Mặt khác, trong các nghiên cứu đi trước cũng chưa kiểm
định hiện tượng nội sinh trong q trình phân tích ảnh hưởng của các nhân tố lên
hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết bằng phương pháp SGMM nên tác giả cũng tiến hành thực hiện phân tích nội sinh là một hiện tượng phổ

biến trong các nghiên cứu thực nghiệm; kết quả của nghiên cứu đã khắc phục được
các khuyết tật có thể gây sai lệch cho mơ hình. Cuối cùng, luận văn cũng sẽ đưa ra
một số hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
1.3.
1.3.1.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung là phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính các
doanh nghiệp, trường hợp ngành thực phẩm niêm yết tại SGDCK Việt Nam.


18

Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính các doanh nghiệp
ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hiệu quả tài chính các
doanh nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho các doanh
nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam.
1.3.2.

Câu hỏi nghiên cứu

Để làm rõ các mục tiêu, các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra như sau:
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến đến hiệu quả tài chính các doanh nghiệp
ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là như thế nào đến đến hiệu quả tài chính

các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam?
- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả tài chính cho các doanh nghiệp ngành
thực phẩm niêm yết tại Việt Nam?
1.4.
1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam.
1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian: Bài nghiên cứu được thực hiện trên các doanh nghiệp ngành
thực phẩm niêm yết trên tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2017.
Phạm vi khơng gian: Tính đến ngày 31/12/2017 có 55 doanh nghiệp thực phẩm
niêm yết trên SGDCK theo tiêu chuẩn phân ngành của VSIC2007. Toàn bộ các
doanh nghiệp trên sẽ được chọn làm mẫu đại diện để phân tích.
1.5.
1.5.1.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích

Phân tích thống kê mơ tả để mơ tả những đặc tính cơ bản của các dữ liệu thu


19


thập được nhằm cung cấp thông tin tổng quát về đối tượng nghiên cứu là các doanh
nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2007
đến năm 2017.
Phương pháp định lượng: Sử dụng STATA trong phân tích; Phần mềm STATA
là một cơng cụ mạnh trong phân tích dữ liệu và dễ sử dụng, phần mềm STATA được
áp dụng để xây dựng các mơ hình phân tích hồi quy cho dữ liệu dạng bảng; STATA
rất dễ sử dụng trong việc đoán nhận kết quả hồi quy và phân tích kết quả hồi quy.
Trong q trình nghiên cứu, phương pháp dữ liệu bảng động moment tổng quát hệ
thống (S-GMM) hai bước sẽ được sử dụng để khắc phục hiện tượng nội sinh, phương
sai thay đổi và tự tương quan của mơ hình. Phương pháp S-GMM có có ưu điểm hơn
so với các mơ hình dữ liệu bảng tĩnh như OLS (ước lượng mơ hình bình phương tối
thiểu nhỏ nhất), FEM (ước lượng mơ hình tác động cố định) hay REM (ước lượng
mơ hình các yếu tố ngẫu nhiên) vì khi dữ liệu mẫu được tạo bởi mơ hình hồi quy
bảng tĩnh tuyến tính, thì khơng giải quyết được tính tương quan giữa biến trễ và sai
số thống kê trong mơ hình bảng động. Mặt khác, nếu mơ hình xảy ra các khuyết tật
như phương sai thay đổi hay tự tương quan, là các nguyên nhân xảy ra sự thiên lệch,
không hiệu quả và không nhất quán cho mơ hình. Trong trường hợp này, mơ hình SGMM sẽ mang lại các ước lượng vững cho mơ hình (Arellano và Bond, 1991;
Blundell và Bond, 1998).
1.5.2.

Mơ hình nghiên cứu và phương pháp ước lượng

Tác giả sử dụng dữ liệu dạng bảng với số liệu đã được kiểm toán từ 55 công ty
thực phẩm niêm yết tại Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội và TP.HCM. Sau đó, dữ
liệu được xử lý và được tác giả sử dụng phương pháp phương pháp ước lượng hai
bước: (1) bình phương tối thiểu nhỏ nhất (OLS); (2) sử dụng phương pháp ước lượng
mô hình các yếu tố ngẫu nhiên (REM) và mơ hình tác động cố định (FEM) để xác
định các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành thực
phẩm niêm yết bằng chương trình Stata 14. Mặt khác, thông qua kiểm định thống kê

về các giả thuyết của mơ hình, tác giả có thể sử dụng phương pháp S-GMM để khắc
phục hiện tượng nội sinh, tự tương quan và phương sai thay đổi trong mơ hình.


20

1.6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Thứ nhất, tác giả đã tổng hợp các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm liên
quan đến hiệu quả tài chính và các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính. Thứ hai,
việc xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu quả tài chính của
các doanh nghiệp là một chủ đề rất quan trọng và thu hút được sự quan tâm của các
học giả cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp. Trên thực tế, các nghiên cứu về đề
tài các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp hoạt động trong
ngành thực phẩm tại Việt Nam hiện chưa nhiều. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục
đích cung cấp thêm các bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả tài chính cho trường hợp các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt
Nam. Việc đo lường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp và các nhân tố tác động sẽ
dựa trên nhiều góc độ khác nhau thông qua các chỉ tiêu khác nhau, điều này giúp cho
người đọc có cái nhìn bao qt hơn. Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu, luận văn đưa
ra một số một số hàm ý như cần phải xây dựng cấu trúc vốn hợp lý, quản lý tốt vấn
đề thanh khoản, xây dựng cơ cấu sở hữu hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của các
doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam.
1.7.
Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5 : Kết luận, gợi ý và khuyến nghị


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM
Trong chương 2, tác giả sẽ nêu rõ các khái niệm, ý nghĩa và các đo lường về hiệu
quả tài chính. Bên cạnh đó, các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm giải thích cho các
nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cũng được trình bày trong
chương này. Tiếp theo, dựa trên một số nghiên cứu gần đây, tác giả sẽ xây dựng mơ
hình và kỳ vọng về dấu cho nghiên cứu. Cuối cùng, phương pháp nghiên cứu cũng sẽ
được nêu ra để dựa vào đó làm cơ sở cho kết quả nghiên cứu ở chương sau.
2.1.
2.1.1.

Các khái niệm về hiệu quả tài chính và đo lường hiệu quả tài chính
Khái niệm

Khái niệm về hiệu quả luôn là vấn đề được các nhà học giả tranh luận đối với
khía cạnh tài chính do ý nghĩa đa chiều của nó. Nghiên cứu về hiệu quả cơng ty bắt
nguồn từ lý thuyết tổ chức và quản lý chiến lược (Murphy và cộng sự, 1996). Hiệu quả
là khả năng mà một tổ chức sở hữu và quản lý nguồn lực theo nhiều cách khác nhau để
phát triển các lợi thế cạnh tranh (Cheng và Wong, 2004). Hiệu quả được đánh giá trên
ba khía cạnh, thứ nhất là hiệu suất công ty, là khả năng chuyển đổi một cách hiệu quả
các yếu tố đầu vào thành đầu ra; thứ hai, là khả năng tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí
và thứ ba, là giá trị thị trường lớn hơn giá trị sổ sách của công ty (Walker, 2001).
Một trong những đại diện của hiệu quả chính là hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả
hoạt động. Hiệu quả được phân chia thành hai khía cạnh là hiệu quả tài chính và hiệu
quả phi tài chính. Hiệu quả tài chính nhấn mạnh vào các giá trị liên quan trực tiếp đến

báo cáo tài chính. Hiệu quả tài chính của cơng ty bao gồm các giá trị cốt lõi bao gồm
tối đa hóa lợi nhuận (hay chính là lợi nhuận trên tài sản) và tối đa hóa lợi ích của cổ
đơng (Chakravarthy, 1986). Mặt khác, hiệu quả hoạt động, theo một khái niệm bao
quát hơn, thể hiện bởi tăng trưởng doanh thu hay tăng trưởng thị phần (Sandberg và
Hoffer, 1987). Theo nghĩa rộng hơn, hiệu quả tài chính đề cập đến mức độ cơng việc
hoặc mục tiêu đang hoặc đã hồn thành trên khía cạnh tài chính. Đây chính là q trình
đo lường kết quả của các chính sách và hoạt động của một công ty về mặt tiền tệ. Mặt
khác, hiệu quả tài chính cũng được xem như là tiêu chí đo lường sức khỏe tài chính


tổng thể của một công ty trong một khoảng thời gian nhất định và cũng được sử dụng
để so sánh các công ty trong cùng một ngành hoặc so sánh các ngành với nhau.
2.1.2.

Ý nghĩa của hiệu quả tài chính doanh nghiệp

Hiệu quả tài chính là mối quan tâm được đặt lên hàng đầu của các nhà đầu tư hay
các chủ nợ. Là những người cung cấp vốn cho công ty, nhà đầu tư và chủ nợ sẽ căn cứ
vào các điều kiện tài chính của cơng ty trên phương diện khả năng sinh lời và sự an
toàn cho khoản đầu tư của họ. Cụ thể, họ cần biết vốn của họ bỏ ra cho công ty để thực
hiện vào mục đích gì hay được đầu tư có hiệu quả hay khơng, theo đó, báo cáo tài
chính sẽ giải quyết được mối quan tâm của nhà đầu tư bằng cách cung cấp chi tiết các
thông tin về các khoản đầu tư và tài sản của công ty. Hơn nữa, bảng cân đối kế toán
cũng liệt kê các thành phần nợ và vốn chủ sở hữu, giúp nhà đầu tư hiểu được tình hình
hoạt động của cơng ty. Đối với các cơng ty, cải thiện hiệu quả tài chính là điều bắt buộc
để giữ cho cổ phiếu của công ty hấp dẫn các nhà đầu tư. Báo cáo tài chính do công ty
công bố là sự phản ánh hiệu quả tài chính của cơng ty. Các báo cáo tài chính này là kết
quả của q trình kế tốn nhằm cung cấp thơng tin tài chính của một cơng ty. Thơng tin
tài chính có thể được sử dụng bởi nhà đầu tư. Hiệu quả tài chính là kết quả của việc
hồn thành các nhiệm vụ được giao; mô tả cách các cá nhân trong công ty cố gắng đạt

được mục tiêu. Hiệu suất của công ty minh họa mức độ quan trọng của kết quả trong
một quy trình đã đạt được so với mục tiêu của công ty (Deitiana và Habibuw, 2015).
2.1.3.

Phương pháp đo lường hiệu quả tài chính

Đại lượng phổ biến đo lường hiệu quả tài chính của cơng ty chính là tỷ suất sinh
lợi trên tổng tài sản (ROA). Những đại lượng đo lường hiệu quả tài chính về mặt kế
tốn trên đại diện cho những chỉ số tài chính được thu thập từ bảng cân đối kế toán và
các báo cáo thu nhập (Demsetz và Lehn, 1985; Ang và cộng sự, 2000).
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA)
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (hay Chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, Hệ số quay
vòng của tài sản, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), là một tỷ số tài chính dùng để đo
lường hiệu quả tài chính trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Đây là thước đo
thường được các nhà phân tích tài chính sử dụng. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của


công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận. Tỷ số này được tính ra bằng
cách lấy (hoặc lợi nhuận sau thuế) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo chia cho bình
quân tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ. Tỷ số ROA có tính đến số
lượng tài sản được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh. Chỉ số này xác định
cơng ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận ròng đủ lớn trên những tài sản của mình.
2.2.

Cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động

đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp
2.2.1.

Quy mô doanh nghiệp


Quy mô công ty được giải thích bởi lý thuyết tính kinh tế nhờ quy mơ (Aubrey,
1972), các cơng ty có quy mơ lớn sẽ có lợi thế khi cộng tác hoạt động với các tổ chức
tài chính. Cụ thể, các lợi thế như sau: chi phí giao dịch sẽ giảm khi doanh nghiệp thực
hiện việc mua bán một số lượng lớn hàng hóa dịch vụ; các doanh nghiệp có quy mơ
lớn sản xuất với quy mô lớn hơn sẽ là một lợi thế khi chi phí bình qn sẽ giảm xuống.
Ngồi ra, quy mơ sản lượng lớn hơn cũng cho phép doanh nghiệp khai thác được lợi
thế của việc chun mơn hóa từ đó hoạt động hiệu quả hơn.
Quy mô doanh nghiệp thường được xem xét trên khía cạnh tài sản, doanh thu,
nguồn vốn hay nhân lực. Các doanh nghiệp có quy mơ lớn sẽ có điều kiện thuận lợi về
uy tín, thương hiệu, thị phần và sức mạnh tài chính khiến cho việc tiếp cận nguồn vốn
dễ dàng hơn. Những doanh nghiệp này sẽ khai thác lợi thế kinh tế nhờ quy mô nhằm
tối thiểu hóa chi phí đầu vào và gia tăng hiệu quả. Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bắt
nguồn từ việc doanh nghiệp có chi phí cố định khơng thay đổi theo mức tăng của sản
lượng. Vì vậy, khi sản lượng tăng trong khi chí phí cố định khơng đổi sẽ làm giảm chi
phí bình qn cho một đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp. Hơn nữa, quy mô sản lượng
lớn cho phép tiết kiệm chi phí giao dịch và khai thác lợi thế chun mơn hóa của
doanh nghiệp.
Về mặt thực nghiệm, một số nghiên cứu đều cho thấy quy mơ có ảnh hưởng đến
hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007) đã tìm thấy
mối quan hệ tích cực của quy mơ đến hiệu quả doanh nghiệp, khi mà các cơng ty lớn
thường có chi phí phá sản thấp; kết quả nghiên cứu này hồn toàn được ủng hộ bởi


Margaritis và Psillaki (2007) hay Mirza và Javed (2013).
2.2.2.

Thanh khoản

Tính thanh khoản đề cập đến khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn và dài

hạn của doanh nghiệp, bao gồm việc đáp ứng chi phí hoạt động hàng ngày hoặc các
trường hợp khẩn cấp khác. Để đáp ứng điều này, các cơng ty phải có một tỷ lệ tiền mặt
nhất định trong tổng tài sản lưu động. Một cơng ty có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ
nợ sẽ tạo ra một hình ảnh tốt đối với khách hàng và chủ nợ. Mặt khác, các quyết định
liên quan đến việc quản lý tài sản luôn gắn liền với mục tiêu cơ bản của cơng ty, đó là
tối đa hóa lợi ích cổ đơng. Việc quyết định một tỷ lệ thanh khoản phù hợp chính là một
phần quan trọng của quản lý tài sản. Thanh khoản đóng vai trị trung tâm trong việc
vận hành công ty để đạt được hiệu quả trong ngắn hạn. Do đó, thanh khoản cơng ty và
hiệu quả tài chính ln là các mối quan tâm hàng đầu của cổ đông và nhà đầu tư. Mục
đích quản trị thanh khoản là để tối đa hóa khả năng sinh lời của công ty (Panigrahi,
2014). Để đạt được mục tiêu này, công ty cần một mặt giảm thiểu các rủi ro trong ngắn
hạn, mặt khác tránh đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn (Eljelly, 2004). Chú trọng
q mức đến tính thanh khoản có thể khiến các nhà quản lý thực hiện đầu tư theo
hướng tối đa hóa hữu ích của chính cơng ty, từ đó làm giảm lợi nhuận (Fama và
Jensen, 1983). Trong trường hợp như vậy, một rủi ro khác là các nhà quản lý có xu
hướng đầu tư vào các dự án có giá trị hiện tại ròng âm (Adams, 1996; Adams và
Buckle, 2003). Vì vậy, các nhà nghiên cứu cho rằng có sự đánh đổi giữa thanh khoản
và hiệu quả tài chính công ty (Deitiana và Habibuw, 2015).
2.2.3.

Cấu trúc vốn

Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính doanh nghiệp được nghiên
cứu đầu tiên trong lý thuyết M&M về cấu trúc vốn đề xuất bởi Modilligani và Miller
(1958). Theo hai nhà nghiên cứu này, với giả định về một thị trường hồn hảo; nghĩa là
mơi trường khơng có thuế, khơng có chi phí giao dịch, khơng có chi phí phá sản và
khơng có bất cân xứng thơng tin thì giá trị doanh nghiệp không chịu sự tác động bởi
cấu trúc vốn. Tuy nhiên, giả định về một thị trường hồn hảo là khơng thể xảy ra trong
thực tế. Do đó, Modilligani và Miller (1963) đã bổ sung thuế và mở rộng thêm các giả



định về thị trường khơng hồn hảo. Doanh nghiệp có thể tối đa hóa lợi nhuận nhờ sử
dụng nợ trong q trình hoạt động thơng qua việc hưởng lợi từ lá chắn thuế. Doanh
nghiệp sử dụng vốn vay để có lợi thế về lá chắn thuế. Khi chi phí nợ thấp cùng với lá
chắn thuế, doanh nghiệp sẽ được lợi khi nâng cao mức nợ. Tuy nhiên, khi tỷ lệ nợ trên
VCSH tăng, tác động của tỷ lệ nợ buộc phải tăng lợi tức yêu cầu của các chủ sở hữu,
nghĩa là chi phí VCSH tăng. Ở mức tỷ lệ nợ trên VCSH cao, chi phí nợ cũng tăng do
đó khả năng doanh nghiệp không trả được nợ, tỷ lệ nợ trên VCSH lúc này khiến doanh
nghiệp làm giảm hiệu quả tài chính. Hơn nữa, theo Bradley và cộng sự (1984); Harris
và Raviv (1991), lý thuyết đánh đổi (Trade-off theory) cho rằng mọi cơng ty đều có tỷ
lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tối ưu, được xác định bằng cách cân bằng giá trị hiện tại của
lợi ích biên dự kiến của địn bẩy tài chính (ví dụ như tiết kiệm thuế do trả lãi) với giá
trị hiện tại của chi phí biên dự kiến của địn bẩy tài chính. Theo đó, mỗi cơng ty sẽ vay
nợ đến tỷ lệ nợ tối ưu, từ đó tối đa hóa giá trị thị trường của công ty (Liargovas và
Skandalis, 2008).
Dựa trên lý thuyết M&M về cấu trúc vốn, hai tác giả Zeitun và Tian (2007) đã
chỉ ra chỉ tiêu nợ trên vốn chủ sở hữu là một trong 4 chỉ tiêu phản ánh nhân tố cấu trúc
vốn. Kết quả nghiên cứu cho thấy số nợ trên vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng nghịch đối
với hiệu quả. Ngoài ra, các nghiên cứu khác, như Onaolapo và Kajola (2010),
Margaritis và Psillaki (2007), Pouraghajan và Malekian (2012), Pervan và Visic
(2012), Gleason và cộng sự (2000) cũng đều nhận thấy tỷ lệ nợ có tác động ngược
chiều đến hiệu quả với mức độ khác nhau.
2.2.4.

Tuổi công ty

Các nghiên cứu đi trước cho rằng tuổi cơng ty có mối quan hệ với hiệu quả cơng
ty (Batra, 1999; Lumpkin và Dess, 1999). Sorensen và Stuart (2000) lập luận rằng tính
tổ chức trong hoạt động của cơng ty hoạt động lâu năm có xu hướng khơng linh hoạt
và không thể đánh giá về những thay đổi của mơi trường kinh doanh. Do đó, các cơng

ty mới và nhỏ hơn đã lấy đi thị phần bất chấp những bất lợi như thiếu vốn, thương hiệu
và uy tín (Kakani và cộng sự, 2001).
Xét về khía cạnh tuổi cơng ty, các cơng ty hoạt động lâu năm sẽ có nhiều kinh


×