Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình có yếu t nước ngoài theo pháp luật t tụng dân sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.38 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN ĐẶNG THỊ THU HÒA

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI THEO PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
•••

Ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự
: 60.38.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

LỜI CA ĐOAN


Tơi xin cam đoan những gì viết trong luận văn là do bản thân sự tìm tịi, học hỏi và sự
hướng dẫn tận tình của PGS. TS Nguyễn Thị Hồng Nhung. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Đề tài luận văn này đến nay
chưa được bảo vệ tại bất kỳ hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ nào và cũng chưa được công bố
trên trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
TÁC GIẢ

Nguyễn Đặng Thị Thu Hòa




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ được viết tắt

2014

Từ viết tắt

Bộ luật Dân sự năm 2015

BLDS 2015

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

BLTTDS 2015

Luật Hơn nhân và gia đình năm

LHNGĐ 2014

Hơn nhân và gia đình

HN&GĐ

Tương trợ tư pháp

TTTP


Tịa án nhân dân

TAND

Ủy thác tư pháp

UTTP

Yếu tố nước ngoài

YTNN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...............................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................6
6. Kết cấu đề tài......................................................................................................6
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CĨ YẾU TỐ
NƯỚC NGỒI .......................................................................................................8
1.1. Khái qt chung về giải quyết tranh chấp HN&GĐ có YTNN.......................8
1.1.1. Khái niệm quan hệ HN&GĐ có YTNN.........................................................8
1.1.2. Khái niệm tranh chấp HN&GĐ có YTNN....................................................9
1.1.3. Khái niệm giải quyết tranh chấp HN&GĐ có YTNN...................................11
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
HN&GĐ có YTNN .................................................................................................12

1.2.1. Thẩm quyền theo vụ việc............................................................................13
1.2.2. Thẩm quyền của Tòa án các cấp..................................................................15
1.2.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ ..........................................................................16
1.3.
thẩm

Quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục thụ lý và chuẩn bị xét xử sơ

tranh chấp HN&GĐ có YTNN.................................................................................17
1.3.1. Thụ lý vụ án tranh chấp HN&GĐ có YTNN ...............................................17
1.3.2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án HN&GĐ có YTNN ....................................18


1.3.2.1. Thu thập chứng cứ; giao nộp chứng cứ cho đương sự khác trong vụ án
HN&GĐ có YTNN ................................................................................................18
1.3.2.2. Phiên họp hòa giải kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ vụ
án HN&GĐ có YTNN............................................................................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ VỀ THẨM QUYỀN,
THỦ TỤC THỤ LÝ VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM TRANH CHẤP
HN&GĐ CÓ YTNN ..............................................................................................25
2.1. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật và kiến nghị về thẩm quyền giải quyết
tranh chấp HN&GĐ có YTNN tại Tịa án cấp sơ thẩm ..........................................25
2.1.1. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
HN&GĐ có YTNN ................................................................................................ 25
2.1.1.1. Phân định thẩm quyền sơ thẩm giữa Tòa án các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện)
khi giải quyết tranh chấp về HN&GĐ có đương sự ở nước ngồi ..........................25
2.1.1.2. Xác định thẩm quyền của Tòa án cùng cấp theo nơi bị đơn cư trú, làm việc
trong giải quyết vụ án HN&GĐ có YTNN..............................................................30
2.1.2. Kiến nghị về thẩm quyền giải quyết tranh chấp HN&GĐ có YTNN tại Tịa án
cấp sơ thẩm.............................................................................................................32

2.1.2.1. Kiến nghị về phân định thẩm quyền sơ thẩm giữa Tòa án các cấp (cấp tỉnh,
cấp huyện) khi giải quyết tranh chấp về HN&GĐ có đương sự ở nước ngồi........32
2.1.2.2. Xác định thẩm quyền của Tòa án cùng cấp theo nơi bị đơn cư trú, làm việc
trong trường hợp áp dụng quy định tại khoản 5 Điều 397 BLTTDS 2015 .............33
2.2. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật và kiến nghị về thủ tục thụ lý và chuẩn bị
xét xử sơ thẩm tranh chấp HN&HĐ có YTNN ......................................................34
2.2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thủ tục thụ lý và chuẩn bị xét xử sơ thẩm
tranh chấp HN&GĐ ............................................................................................... 34
2.2.1.1. Về thơng báo thụ lý vụ án HN&GĐ có YTNN tại Tòa án cấp sơ thẩm....34
2.2.1.2. Về sao gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác trong vụ án HN&GĐ có
YTNN ....................................................................................................................37
2.2.1.3. Về ủy thác tư pháp trong thủ tục giải quyết tranh chấp HN&GĐ có YTNN
39


2.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục thụ lý và chuẩn bị xét xử sơ thẩm
tranh chấp HN&GĐ có YTNN............................................................................... 41
2.2.2.1. Hướng dẫn quy định thời gian ghi trong thơng báo thụ lý vụ án HN&GĐ có
YTNN..................................................................................................................... 41
2.2.2.2. Bổ sung quy định hướng dẫn việc thực hiện nghĩa vụ gửi tài liệu, chứng cứ
cho đương sự ở nước ngoài trong vụ án tranh chấp HN&GĐ.................................41
2.2.2.3. Hướng dẫn thực hiện ủy thác tư pháp trong thủ tục giải quyết tranh chấp
HN&GĐ có YTNN .................................................................................................42
KẾT LUẬN ...........................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................46


1

Ở ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Hiện nay, công cuộc hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh
mẽ, địi hỏi phải xây dựng, kiện tồn bộ máy Nhà nước vững mạnh, trong sạch, quản
lý có hiệu lực và hiệu quả trong điều kiện mới, bảo đảm cho bộ máy Nhà nước ta giữ
vững bản chất cách mạng. Trong đó, khơng thể khơng nói tới vai trị quan trọng của
hệ thống Tòa án với thẩm quyền xét xử chuyên biệt.
Theo Nghị quyết số 48/NQ- TW của Bộ Chính trị ngày 24/5/2005 về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020 nêu rõ mục tiêu: “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng
bộ, thống nhất, khả thi, cơng khai, minh bạch, trọng tâm là hồn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ
chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để
góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập
quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người,
quyền tự do, dân chủ của cơng dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”.
Để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp và chính đáng của người dân, bảo đảm kỷ cương xã hội, một trong những
nhiệm vụ hết sức quan trọng được Đảng và Nhà nước đặt ra là phải từng bước hoàn
thiện hệ thống pháp luật nói chung và hồn thiện pháp luật tố tụng dân sự nói riêng,
nhằm điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội trên tất cả các lĩnh vực.
Bộ luật Tố tụng dân sự được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thơng qua ngày 25/11/2015 và có hiệu lực kể từ ngày
01/07/2016. Bộ luật này thay thế Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung
năm 2011. Trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, giải quyết tranh chấp HN&GĐ có
YTNN tại Tịa án Việt Nam là một trong những quy định quan trọng, cần được



2

nghiên cứu và hoàn thiện. Theo tổng kết hàng năm của ngành Tòa án, vụ án
HN&GĐ chiếm tỉ lệ khá lớn trong tổng số những vụ việc dân sự mà Tòa án thụ lý,
giải quyết. Hiện nay, thẩm quyền giải quyết các vụ việc HN&GĐ của Tòa án nhân
dân được quy định tại Điều 35, 37 BLTTDS 2015; và thủ tục giải quyết vụ việc dân
sự có YTNN nói chung và giải quyết tranh chấp về HN&GĐ có YTNN nói riêng
được quy định từ Điều 464 đến 481 BLTTDS 2015. Đây là cơ sở pháp lý xác định
thủ tục, thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân, tiền đề để tòa án Việt Nam thực
hiện chức năng thụ lý, giải quyết những vụ việc HN&GĐ, trong đó có các tranh chấp
HN&GĐ có YTNN.
Bên cạnh những quy định có ý nghĩa quan trọng cho việc giải quyết những vụ
việc HN&GĐ nói chung, những tranh chấp HN&GĐ có YTNN nói riêng, pháp luật
về thẩm quyền, thủ tục xét xử sơ thẩm, vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định như:
cịn có những quy định chưa đầy đủ, rõ ràng trong BLTTDS 2015 nhưng chưa được
hướng dẫn cụ thể... vì vậy, chưa đáp ứng yêu cầu của hoạt động xét xử cũng như bảo
vệ quyền cơng dân tại Tịa án nhân dân.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp
hôn nhân và gia đình có yếu t nước ngồi theo pháp luật T tụng dân sự Việt
nam” để làm đề tài luận văn cao học Luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết tranh chấp HN&GĐ có YTNN tại Tịa án Việt nam là đề tài được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể kể ra một số cơng trình, bài viết quan trọng:
- Trịnh Anh Nguyên, Đỗ Thị Mai Hạnh, Lê Thị Nam Giang về “Một số kiến
nghị hoàn thành pháp luật điều chỉnh quan hệ gia đình có yếu tố nước ngoài”, các
tác giả xác định cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về HN&GĐ trong việc giải quyết
xung đột pháp luật về HN&GĐ có YTNN, những vướng mắc và hướng hoàn thiện
pháp luật tố tụng giải quyết các vấn đề HN&GĐ có YTNN... cho thấy, các tác giả đã
thiên về tư pháp quốc tế và pháp luật tố tụng. Trong cơng trình này đã phân tích làm
rõ các quy định về kết hôn như: điều kiện kết hôn, điều kiện về thủ tục kết hôn, thầm

quyền đăng ký kết hôn.


3

- Hay như bài viết của tác giả Bành Quốc Tuấn “Hồn thiện pháp luật điều
chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam” đăng trên Tạp chí
nghiên cứu lập pháp số 21 năm 2013; “Một số vướng mắc và giải pháp trong đăng
ký kết hôn có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam” của tác giả Phùng Thị Kim Nga đăng
trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 6 năm 2011... đề cập đến một số vấn đề cụ thể
về những khó khăn, vướng mắc trong việc đăng ký kết hơn có YTNN, về thẩm quyền
thực hiện việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Tác giả
Trần Văn Duy trong bài “Hoàn thiện pháp luật về quan hệ kết hơn có yếu tố nước
ngồi”, đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 02 năm 2011 đã nêu lên thực
trạng pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hơn có YTNN và kiến nghị các giải pháp hồn
thiện pháp luật theo hướng bổ sung các quy định điều kiện hình thức về thủ tục xác
nhận tình trạng hơn nhân, về làm rõ các trường hợp từ chối kết hôn khi việc kết hôn
vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc vì mục đích trục lợi, mở rộng việc tham gia và ký
kết các điều ước quốc tế.về giải quyết xung đột pháp luật.
- Về sách có cuốn sách “Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài ở
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập Quốc tế”, của Nơng Quốc Bình, Nguyễn Hồng Bắc,
NXB Tư pháp - Hà Nội, năm 2006 và một số giáo trình, bình luận khoa học về
LHNGĐ nhưng chỉ dừng lại ở việc phân tích, bình luận các quy định của pháp luật
HN&GĐ về quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi. Trường
Đại học Luật TPHCM, Bình luận Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Hồng Đức,
năm 2016;
- Nguyễn Văn Tiến, Bành Quốc Tuấn “Thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp dân sự có yếu tố nước ngoài và việc bảo vệ quyền dân sự tại cơ quan tư pháp
Việt Nam ”, NXB Lao Động, năm 2011;
- Bộ Tư pháp “Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hơn nhân và gia

đình năm 2000” và các cơng trình khác.
Các cơng trình nghiên cứu này tập trung làm sáng tỏ pháp luật về giải quyết
tranh chấp HN&GĐ có YTNN tại Tịa án Việt Nam nhưng chưa đi sâu vào thủ tục,
thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND đối với các tranh chấp về HN&GĐ có YTNN,


4

nên tác giả mạnh dạn chọn đề tài này để nghiên cứu và khẳng định tính cấp thiết của
đề tài nhất là khi LHNGĐ 2014 vừa có hiệu lực. Các cơng trình này đã đề cập pháp
luật về giải quyết tranh chấp HN&GĐ có YTNN tại Tịa án Việt Nam, nhưng giải
quyết một số khía cạnh nhất định cũng như chưa nghiên cứu sâu về thẩm quyền của
Tòa án Việt Nam, cũng như thủ tục giải quyết tại tòa án cấp sơ thẩm đối với tranh
chấp HN&GĐ có YTNN; chưa nêu những vưướng mắc, bất cập từ thực tiễn áp dụng
quy định của pháp luật cũng như đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
thẩm quyền của Tòa án Việt nam và thủ tục giải quyết tại tịa án cấp sơ thẩm đối với
tranh chấp HN&GĐ có YTNN. Điều này càng khẳng định tính cấp thiết của đề tài
nhất là khi LHNGĐ 2014 và BLTTDS 2015 có hiệu lực trong thời gian chưa lâu.
3.

ục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, làm rõ những vấn đề về mặt lý
luận trong quy định của BLTTDS 2015 về thẩm quyền và thủ tục giải quyết tại Tòa
án cấp sơ thẩm về tranh chấp HN&GĐ có YTNN. Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp,
phân tích các tình huống, bản án trong thực tiễn áp dụng pháp luật, luận văn sẽ chỉ ra
những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng
pháp luật về thẩm quyền của Tòa án Việt Nam và thủ tục giải quyết tranh chấp
HN&GĐ có YTNN, đề xuất các kiến nghị để góp phần hồn thiện pháp luật về thẩm
quyền và thủ tục giải quyết tại Tòa án cấp sơ thẩm về tranh chấp HN&GĐ có YTNN

trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, cơng trình tập trung nghiên cứu những vấn đề
chính như sau:
Một là, nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền và
thủ tục giải quyết tại tòa án cấp sơ thẩm về tranh chấp HN&GĐ có YTNN. Trong đó,
trọng tâm là thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm và thủ tục giải quyết tại Tòa
án cấp sơ thẩm như thủ tục thụ lý, thủ tục chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án HN&GĐ có
YTNN.
Hai là, chỉ ra những bất cập trong thực tiễn áp dụng các quy định của pháp
luật về thẩm quyền xét xử và thủ tục giải quyết tại Tòa án cấp sơ thẩm về tranh chấp


5

HN&GĐ có YTNN theo pháp luật tố tụng Việt Nam;
Ba là, đề xuất những kiến nghị góp phần hồn thiện pháp luật về thẩm quyền
xét xử và thủ tục thụ lý giải quyết tại Tòa án cấp sơ thẩm về tranh chấp HN&GĐ có
YTNN.
4. Đ i tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đ i tượng nghiên cứu: Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu
những quy định của pháp luật TTDS Việt Nam liên quan đến thẩm quyền xét xử và
thủ tục giải quyết tại Tòa án cấp sơ thẩm về tranh chấp HN&GĐ có YTNN; Phân
tích việc áp dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn hoạt động giải quyết tranh
chấp HN&GĐ có YTNN, nhằm làm rõ sự cần thiết phải điều chỉnh hoàn thiện pháp
luật về thẩm quyền và thủ tục giải quyết tại Tòa án cấp sơ thẩm về tranh chấp
HN&GĐ có YTNN.
Về phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ Luật học này, tác
giả không đề cập đến luật nội dung, mà chỉ trình bày những vấn đề cơ bản của luật
hình thức, cụ thể là: thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm và thủ tục thụ lý,
thủ tục chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án HN&GĐ có YTNN theo pháp luật tố tụng

dân sự Việt Nam; tác giả không đề cập đến thủ tục phiên tịa sơ thẩm vụ án
HN&GĐ có YTNN, vì quy định này khơng có sự khác biệt và khơng có nét đặc
trưng so với thủ tục phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự khác, cụ thể:
Nghiên cứu những quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004 (sửa đổi bổ
sung năm 2011), Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Luật hơn nhân và Gia đình 2014, các
vản bản pháp luật có liên quan và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên,
các Hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam kí kết với các nước có YTNN. Từ đó
đánh giá các quy định của pháp luật xoay quanh các vấn đề thẩm quyền và thủ tục
thụ lý, thủ tục chuẩn bị xét xử tại Tòa án cấp sơ thẩm về tranh chấp HN&GĐ có
YTNN theo pháp luật Việt Nam. Đồng thời chọn một số vấn đề còn bất cập trong
thực tiễn áp dụng pháp luật về thẩm quyền, thủ tục thụ lý, thủ tục xét xử tại Tòa án
cấp sơ thẩm để kiến nghị, đề xuất hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
HN&GĐ có YTNN tại tịa án Việt Nam.


6

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sẽ sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích: phương pháp này được sử dụng trong các chương
của luận văn. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích để phân tích các quy định pháp
luật tố tụng dân sự và phân tích, đánh giá việc áp dụng các quy định của pháp luật về
thẩm quyền và thủ tục giải quyết tại tòa án cấp sơ thẩm tranh chấp HN&GĐ có
YTNN vào cơng tác xét xử.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được tác giả sử dụng để nghiên cứu,
so sánh những quy định của BLTTDS 2015, LHNGĐ 2014 và một số văn bản pháp
luật có liên quan đến quy định về giải quyết tranh chấp HN&GĐ có YTNN.
- Phương pháp tổng hợp: tác giả sử dụng để tổng kết, xâu chuỗi và đưa ra các
kết luận về vấn đề trên cơ sở các trên cơ sở phân tích, so sánh các tài liệu thu thập

được.
6. Kết cấu đề tài
Luận văn được thiết kế gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần
kết luận. Phần nội dung gồm 02 (hai) chương:
Chương 1. Lý luận và quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh
chấp hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi.
Phần này, tác giả trình bày những khái niệm về quan hệ HN&GĐ có YTNN,
về tranh chấp HN&GĐ có YTNN, về giải quyết tranh chấp HN&GĐ có YTNN; khái
quát những vấn đề quy định của pháp luật hiện nay về thẩm quyền của Tòa án Việt
Nam, về thủ tục thụ lý và chuẩn bị xét xử các vụ việc dân sự có YTNN nói chung và
HN&GĐ có YTNN nói riêng.
Chương 2. Thực tiễn áp dụng và kiến nghị về thẩm quyền, thủ tục thụ lý và
chuẩn bị xét xử sơ thẩm tranh chấp HN&GĐ có YTNN.
Phần này, tác giải nêu và phân tích một số ví dụ, bản án có bình luận, đánh giá
việc áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền giải quyết, về thủ
tục thụ lý và chuẩn bị xét xử tại tòa án cấp sơ thẩm, trên cơ sở đó chỉ ra các vướng


7

mắc, bất cập, chưa hợp lý trong các quy định của pháp luật Việt Nam, để đề xuất
kiến nghị hoàn thiện các chế định này.


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NA VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CĨ YẾU TỐ
NƯỚC NGỒI
1.1. Khái qt chung về giải quyết tranh chấp HN&GĐ có YTNN
1.1.1.


Khái niệm quan hệ HN&GĐ có YTNN
Khoản 25 Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình 2014, quy định: “Quan hệ hơn

nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi là quan hệ hơn nhân và gia đình mà ít nhất
một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi; quan
hệ hơn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ
để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại
nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi'’”. Với các quy định
nêu trên, quan hệ HN&GĐ có YTNN được xác định dựa vào các tiêu chí:
- Chủ thể trong quan hệ này (ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ này (theo pháp luật nước
ngoài);
- Địa điểm phát sinh hoặc mối liên hệ (phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản
liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi).
Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định số 138/2006/NĐ-CP ngày 15/11/2006 về Quy
định chi tiết thi hành các quy định của BLDS về quan hệ dân sự có YTNN: “Người
Việt Nam định cư ở nước ngồi là người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt
Nam đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”.
Với xu hướng hội nhập như ngày nay giữa Việt Nam và các nước trên thế giới
khơng chỉ hơn nhân mang tính quốc tế ngày càng nhiều mà pháp luật điều chỉnh về
quan hệ này cũng phải quy định, ghi nhận quan hệ này để điều chỉnh và đáp ứng yêu
cầu của xã hội, bảo vệ quyền cơng dân. Dưới góc độ tố tụng dân sự và tư pháp quốc
tế, các quan hệ HN&GĐ có YTNN là biểu thị của sự hội nhập, liên kết, đa phương


hóa, đa diện hóa các quan hệ dân sự trên phạm vi toàn thế giới. Điều này đặt ra cho
ngành tư pháp trong việc điều chỉnh các quan hệ dân sự có YTNN dưới góc độ thẩm
quyền của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm tranh chấp HN&GĐ có YTNN

Ở nghĩa chung nhất, tranh chấp là sự bất đồng giữa hai hoặc nhiều bên về vấn
đề nào đó và ai cũng cho rằng mình là người đúng, chân lý thuộc về họ. Tranh chấp
cũng có thể hiểu là sự khơng thống nhất về chính kiến, quan điểm, nhận xét, kết luận
về một việc cụ thể nào đó. Trong tố tụng dân sự, tranh chấp là khái niệm phổ biến và
nội hàm của nó là sự bất đồng về quyền lợi nên các bên yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đó là sự mâu thuẫn giữa các đương sự và họ khơng tự giải quyết được nên u cầu
Tịa án giải quyết hoặc sự việc phải do Tòa án giải quyết (thẩm quyền) 1. Theo Điều
28 BLTTDS 2015, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về
HN&GĐ được liệt kê trong điều luật này.
Pháp luật Việt Nam không tách riêng khái niệm vụ án dân sự có YTNN và việc
dân sự có YTNN mà đưa ra khái niệm chung về những vụ việc dân sự có YTNN theo
hướng liệt kê các dấu hiệu để một vụ việc dân sự được coi là có YTNN tại khoản 2
Điều 464 BLTTDS 2015 như sau:
“2. Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi là vụ việc dân sự thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước
ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc
xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngồi;
c) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối
tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngồi.”
Bản chất của vụ việc dân sự có YTNN gồm vụ án dân sự và việc dân sự có
YTNN cũng được hiểu trên nền tảng của Điều 1 BLTTDS 2015 như sau: “Bộ luật tố
tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục
1 Điều 26, 28, 30, 32 BLTTDS


khởi kiện để Tòa án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự)”, theo
quy định này có thể hiểu vụ án dân sự là những tranh chấp, bất đồng về quyền và

nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật, phát sinh trong nhiều lĩnh
vực về dân sự, HN&GD, kinh doanh, thương mại và lao động. Khái niệm này nhằm
để phân biệt với “các việc về u cầu dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự)” tức những yêu cầu về dân
sự không có tranh chấp về quyền lợi hay nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ pháp
luật.
Như vậy, khái niệm tranh chấp HN&GĐ có YTNN có thể định nghĩa như sau:
tranh chấp HN&GĐ có YTNN là những tranh chấp có YTNN về lĩnh vực HN&GĐ.
Tính chất của tranh chấp thể hiện qua những đặc điểm: thứ nhất đó là những
xung đột về quyền và lợi ích giữa hai chủ thể trở lên; thứ hai: mục đích giải quyết là
phân xử tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quan hệ pháp luật nội
dung của các chủ thể; thứ ba: tranh chấp đó phát sinh từ các ngành luật hơn
HN&GĐ; thứ tư: tranh chấp đó được các chủ thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Còn “yếu tố nước ngoài" trong tranh chấp HN&GĐ được coi là căn cứ để phân
biệt với những tranh chấp HN&GĐ trong nước, là cơ sở để xác định thẩm quyền giải
quyết của Tòa án quốc gia, từ đó là cơ sở để xác định pháp luật áp dụng và xác định
thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết tranh chấp. Theo khoản 2 Điều 464
BLTTDS 2015, YTNN trong tranh chấp HN&GĐ thể hiện chủ yếu ở dấu hiệu về chủ
thể: tranh chấp HN&GĐ có YTNN là tranh chấp có ít nhất một trong các bên tham
gia là cá nhân người nước ngoài, ví dụ: một bên trong vụ án ly hơn là cơng dân nước
ngồi...Vấn đề đặt ra lúc này là cần phải hiểu thế nào là người nước ngoài?
về khái niệm “người nước ngoài” Điều 3 Luật Quốc tịch 2008 giải thích người
nước ngồi “là cơng dân nước ngồi và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm
trú ở Việt Nam ” theo đó người nước ngồi được hiểu là người khơng có quốc tịch
Việt Nam, họ có thể mang quốc tịch một hoặc một vài nước khác, hoặc không mang
quốc tịch nước nào.


Tuy nhiên, hiện nay BLTTDS 2015 đã mở rộng thêm trường hợp “người nước
ngồi có nhiều quốc tịch và một trong quốc tịch đó là quốc tịch Việt Nam ” (điểm c

khoản 1 điều 466 BLTTDS 2015) tức ở đây đã thừa nhận người nước ngồi cũng có
thể là người có quốc tịch Việt Nam. Quy định này là phù hợp với xu thế phát triển
của xã hội hiện nay bởi pháp luật đã thừa nhận công dân Việt Nam có thể có hai quốc
tịch2. Như vậy, theo BLTTDS 2015 có thể hiểu khái niệm cá nhân nước ngồi sẽ bao
gồm: người có quốc tịch nước ngồi (trong đó gồm có người có một quốc tịch nước
ngồi hay người có nhiều quốc tịch) và người khơng có quốc tịch. Khái niệm người
nước ngồi là người khơng có quốc tịch Việt Nam như trước đây đã được loại bỏ.
1.1.3.

Khái niệm giải quyết tranh chấp HN&GĐ có YTNN.
Hiểu theo nghĩa pháp lý, giải quyết là toàn bộ các hoạt động của chủ thể có

thẩm quyền thao quy định của luật có trách nhiệm xem xét và kết luận về sự việc
theo yêu cầu của các chủ thể khác. Hoạt động này được tiến hành theo trình tự nhất
định thơng qua các thủ tục mà chủ thể có thẩm quyền tiến hành, kết luận trên cơ sở
luật định và yêu cầu của người yêu cầu giải quyết.
Trong tố tụng dân sự, khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm thì họ tự mình hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp khởi kiện
vụ án tại Tồ án có thẩm quyền để u cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đó 3.
Đây là quyền tư pháp quan trọng của công dân nhằm yêu cầu cơ quan Nhà nước bảo
hộ quyền của mình thơng qua cơ chế xét xử của Tòa án nhân dân.
Trong lĩnh vực HN&GĐ, khi đương sự khơng tự mình giải quyết được những
tranh chấp về HN&GĐ phát sinh từ sự kiện kết hơn, sinh đẻ và ni dưỡng thì họ
được quyền làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết quyền của mình hoặc xác nhận sự
kiện pháp lý theo luật định. Tịa án có trách nhiệm thụ lý và tiến hành các thủ tục do
luật định để giải quyết yêu cầu của đương sự trong phạm vi quyền của mình và theo
luật định. Đây là quyền của đương sự và họ được lựa chọn cách ứng xử của mình để
giải quyết tranh chấp, trong đó có quyền khởi kiện.
2“ Cho phép người Việt Nam có hai quốc tịch”, />3Điều 186 BLTTDS 2015.



Ngày nay cùng với vấn đề hợp tác, sự di dân giữa các quốc gia ngày càng
nhiều, các quan hệ HN&GĐ có YTNN trở nên phổ biến, đa dạng. Điều đó cũng có
nghĩa là pháp luật phải mở rộng phạm vi điều chỉnh về quan hệ ngày. Đồng thời,
TAND phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình trong giải quyết các quan hệ
HN&GĐ có YTNN.
Từ những nội dung trình bày nêu trên, giải quyết tránh chấp HN&GĐ có
YTNN có thể hiểu là phạm vi hoạt động của TAND trong việc xem xét, xác minh,
kết luận và ra quyết định theo trình tự, thủ tục do luật định các yêu cầu của đương sự
đối với các quan hệ HN&GĐ có YTNN. Nội hàm của giải quyết tranh chấp HN&GĐ
có YTNNbao gồm phạm vị và trình tự giải quyết các tranh chấp này.
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về thẩm quyền giải quyết tranh
chấp HN&GĐ có YTNN
Quy định về thẩm quyền sơ thẩm giải quyết tranh chấp HN&GĐ có YTNN
được quy định tại Điều 28, Điều 35 đến Điều 40 BLTTDS 2015 và giải quyết tranh
chấp HN&GĐ có YTNN được quy định tại các Điều 469, Điều 470 BLTTDS 2015.
Theo Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, thẩm quyền sơ thẩm các vụ việc dân sự do Tòa
án cấp huyện và cấp tỉnh giải quyết 4. Nhưng các tranh chấp NH&GĐ có YTNN chũ
yếu thuộc thẩm quyền sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh, một số tranh chấp thuộc thẩm
quyền của Tòa án cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 123 LHNGĐ 2014. Căn cứ
để xác định thẩm quyền như vậy là căn cứ vào tính chất của vụ việc, khả năng thực
hiện nhiệm vụ của cấp Tòa án.
1.2.1.

Thẩm quyền theo vụ việc

Thẩm quyền theo vụ việc của Tịa án đối với các tranh chấp HN&GĐ có
YTNN là giới hạn do pháp luật quy định để Tòa án thụ lý và giải quyết. Thẩm quyền
này được quy định tại Điều 28, 469, 470 BLTTDS 2015. Nội dung các tranh chấp
HN&GĐ có YTNN được quy định tại chương VIII LHNGĐ 2014, Nghị định

126/2014/NĐ-CP ngày 31.12.2014 hướng dẫn LHNGĐ 2014 và Thông tư
02a/2015/TT-BTP ngày 23. 02.2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
4Khoản 3 Điều 35, Điều 37 BLTTDS 2015 và 44 Luật Tổ chức TAND 2014.


số 126/2014/NĐ-CP ngày 31.12.2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành LHNGĐ 2014 về HN&GĐ có YTNN. Các quy định của Thơng tư
này không áp dụng đối với việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam
đang công tác, học tập, lao động, du lịch có thời hạn ở nước ngồi với nhau hoặc với
cơng dân Việt Nam cư trú trong nước.
Theo Điều 28 BLTTDS 2015, các tranh chấp HN&GĐ thuộc thẩm quyền của
Tịa án gồm: Ly hơn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; tranh chấp về
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tranh chấp về thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho
cha, mẹ; cấp dưỡng và các tranh chấp khác về HN&GĐ mà pháp luật có quy định.
Thẩm quyền chung của Tịa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự
có YTNN được quy định tại Điều 469 BLTTDS 2015. Theo đó, thẩm quyền của Tòa
án Việt Nam đối với các tranh chấp về HN&GĐ có YTNN gồm: Bị đơn là cơng dân
nước ngồi, người khơng quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam
hoặc có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam; nguyên đơn là công dân nước ngồi, người
khơng quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam đối với vụ việc dân sự
về yêu cầu đòi tiền cấp dưỡng, xác định cha mẹ; vụ việc dân sự về quan hệ dân sự
mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật Việt Nam hoặc
xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng có ít nhất một trong các đương sự là cá nhân
nước ngoài; vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm
dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc xảy ra ở nước ngoài, nhưng các
đương sự đều là công dân Việt Nam và nguyên đơn hoặc bị đơn cư trú tại Việt Nam;
vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.
Quy định thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam đối với tranh chấp về
HN&GĐ có YTNN là vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với cơng dân nước

ngồi hoặc người khơng quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở
Việt Nam5.
Về phạm vi những tranh chấp HN&GĐ có YTNN được quy định tại Điều 127
đến 130 LHNGĐ 2014, cụ thể:
5Điểm b khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015


về ly hơn có YTNN giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa
người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không
thường trú ở Việt Nam vào thời điểm u cầu ly hơn thì việc ly hơn được giải quyết
theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ khơng có nơi
thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Việc giải quyết tài sản là
bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động
sản đó6.
Về xác định cha, mẹ, con có YTNN, Tịa án có thẩm quyền của Việt Nam giải
quyết việc xác định cha, mẹ, con có YTNN và các trường hợp khác có tranh chấp 7.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng có YTNN tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu
cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng khơng có nơi cư trú tại
Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là cơng dân.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng là cơ quan của nước nơi
người yêu cầu cấp dưỡng cư trú8.
Về áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; giải quyết hậu quả
của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hơn có
YTNN cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam áp dụng các quy định của Luật này và
các luật khác có liên quan của Việt Nam để giải quyết9.
Với các quy định như trên, nhận thấy: Phạm vi tranh chấp HN&GĐ có YTNN
so với các tranh chấp HN&GĐ khơng có YTNN thuộc thẩm quyền của Tịa án hẹp
hơn về loại việc; pháp luật áp dụng đối với tranh chấp HN&GĐ có YTNN đa dạng
hơn so với việc giải quyết các tranh chấp HN&GĐ khơng có YTNN. Pháp luật áp

dụng trong các trường hợp này là pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết, tham gia; thành phần chủ thể trong tranh chấp HN&GĐ có YTNN
phong phú hơn so với tranh chấp HN&GĐ giữa công dân Việt Nam với nhau.

6Điều 127 LHNGĐ 2014
7Điều 128 LHNGĐ 2014
8Điều 129 LHNGĐ 2014
9Điều 130 LHNGĐ 2014


1.2.2. Thẩm quyền của Tòa án các cấp

Thẩm quyền của Tòa án các cấp là giới hạn do pháp luật quy định để Tòa án
các cấp thực hiện chức năng giải quyết các tranh chấp HN&GĐ có YTNN. Theo
pháp luật tố tụng hiện hành, thẩm, quyền sơ thẩm các tranh chấp HN&GĐ có YTNN
thuộc TAND cấp tỉnh và cấp huyện, cụ thể:
TAND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam sơ thẩm những vụ việc:
Hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám
hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng
giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam10.
Tại khoản 3 Điều 35, Điều 37 BLTTDS 2015 quy định: TAND cấp tỉnh sơ
thẩm những tranh chấp HN&GĐ có YTNN, gồm: Những tranh chấp mà có đương sự
hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài và những
tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện mà TAND cấp tỉnh lấy
lên để giải quyết.
Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đối với các tranh chấp
HN&GĐ có YTNN được TAND cấp huyện thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền, nếu

trong quá trình giải quyết mới có sự thay đổi, như có đương sự hoặc tài sản ở nước
ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngồi, cho Tịa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi,
thì TAND cấp huyện đã thụ lý tiếp tục giải quyết11.
Đối với các tranh chấp HN&GĐ có YTNN được Tịa án Việt Nam thụ lý giải
quyết quy định về thẩm quyền thì phải được Tịa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù
trong q trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương
sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Tịa án
khác của Việt Nam hoặc của Tịa án nước ngồi12.
10Điều 123 LHNGĐ 2014; Khoản 4, Điều 35 BLTTDS 2015
11Khoản 3 Điều 39 BLTTDS 2015
12Điều 471 BLTTDS 2015


1.2.3.

Thẩm quyền theo lãnh thổ

Thẩm quyền theo lãnh thổ là giới hạn (khả năng) do pháp luật quy định xác
định chức năng giải quyết các tranh chấp HN&GĐ có YTNN của Tịa án theo đơn vị
hành chính - lãnh thổ cụ thể13.
Theo Điều 39 BLTTDS 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp HN&GĐ có
YTNN của Tồ án theo lãnh thổ được quy định: Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc;
các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư
trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết những tranh chấp về HN&GĐ.
Ngun đơn có quyền lựa chọn Tồ án giải quyết tranh chấp HN&GĐ theo
nguyên tắc nếu không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể u
cầu Tồ án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
Khi nguyên đơn lựa chọn Tòa án giải quyết các tranh chấp HN&GĐ có
YTNN thì Tịa án chấp nhận u cầu đó. Trong trường hợp nguyên đơn được quyền

lựa chọn nhiều Tịa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, Tịa án phải giải thích
cho đương sự biết là chỉ có một Tịa án trong các Tịa án có thẩm quyền giải quyết để
họ lựa chọn. Khi đã lựa chọn thì họ khơng được khởi kiện tại các Tịa án khác.
Như vậy, theo quy định khi Tòa án thụ lý vụ án HN&GĐ có YTNN thì cần
xác định: Vụ án có thuộc thẩm quyền của Tịa án Việt Nam khơng: Để xác định nội
dung này cần căn cứ các tài liệu đương sự cung cấp và căn cứ điều 469, 470
BLTTDS 2015 để xác định. Sau khi xác định vụ án thuộc thẩm quyền của Tịa án
Việt Nam thì căn cứ Điều 39 BLTTDS 2015 để xác định thẩm quyền theo lãnh thổ.
Sau khi xác định thẩm quyền theo lãnh thổ thì cần căn cứ điều 37 BLTTDS 2015 để
xác định thẩm quyền theo cấp Tòa án. Khi xác định thẩm quyền giải quyết vụ án phải
xem xét đến những quy định về việc không thay đổi thẩm quyền giải quyết quy định
tại khoản 3 Điều 39, Điều 471 BLTTDS 2015.
1.3. Quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục thụ lý và chuẩn bị xét
xử ơ thẩm tranh chấp HN&GĐ có YTNN
Thủ tục sơ thẩm là thủ tục tố tụng đầu tiên trong tố tụng nói chung, tố tụng
dân sự nói riêng. Thủ tục sơ thẩm bao gồm các hoạt động tố tụng của Tòa án và các
13Nguyễn Văn Tiến, sđd, tr 20


chủ thể trong việc khởi kiện, thụ lý, chuẩn bị xét xử và xét xử tại phiên tòa. Khởi
kiện và thụ lý vụ án HN&GĐ có YTNN là giai đoạn đầu tiên của tố tụng dân sự,
thông qua việc khởi kiện và thụ lý sẽ phát sinh vụ án HN&GĐ có YTNN tại Tịa án.
Tịa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án dân sự có YTNN khi có đơn khởi kiện của các chủ
thể.
1.3.1.

Thụ lý vụ án tranh chấp HN&GĐ có YTNN
Quy định về thủ tục thụ lý vụ án và thông báo thụ lý vụ án dân sự nói chung

và HN&GĐ có YTNN nói riêng hiện nay được quy định tại Điều 189, Điều 195,

Điều 196 và Điều 473, Điều 476, Điều 478 BLTTDS 2015.
Trong lĩnh vực HN&GĐ, khi đương sự khơng tự mình giải quyết được những
tranh chấp về HN&GĐ thì họ được quyền làm đơn yêu cầu Tịa án giải quyết quyền
của mình hoặc xác nhận sự kiện pháp lý theo luật định tại Điều 186, Điều 465
BLTTDS 2015 và Điều 51 LHNGĐ 2014. Sau khi nhận đơn khởi kiện nếu Tịa án
thấy khơng có căn cứ để trả lại đơn theo Điều 192 BLTTDS 2015 thì tiến hành thụ lý.
Thụ lý vụ án là việc Toà án chấp nhận đơn khởi kiện của đương sự và tiến
hành các cơng tác để Tồ án giải quyết vụ án theo thẩm quyền và trình tự luật định.
Thời điểm Tòa án thụ lý vụ án là khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp
tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc khơng phải nộp
tiền tạm ứng án phí thì Tồ án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo. Thời điểm Tịa án thụ lý được tính làm thời hạn giải quyết
vụ án. Sau khi thụ lý, Chánh án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án và
lập hồ sơ vụ án; đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp
và các đương sự về việc Tồ án đã thụ lý vụ án.
Thơng báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa đối với vụ án có
đương sự ở nước ngồi được quy định tại Điều 476 BLTTDS 2015. Theo đó, thì Tịa
án phải gửi thơng báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tịa cho đương sự ở
nước ngồi. Văn bản thông báo thụ lý gửi cho đương sự ở nước ngoài phải nêu rõ
thời gian, địa điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải (sau đây gọi chung là phiên họp hòa giải), mở lại phiên họp hòa giải,


mở phiên tòa và mở lại phiên tòa.
1.3.2.

Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án HN&GĐ có YTNN
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Toà án thường phải tiến hành những thủ tục

sau: Thu thập chứng cứ; tiến hành hòa giải; ra một trong các quyết định trong giai

đoạn chuẩn bị xét xử; quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
1.3.2.1.

Thu thập chứng cứ; giao nộp chứng cứ cho đương sự khác trong

vụ án HN&GĐ có YTNN
Quy định về chứng cứ, thu thập chứng cứ đối với vụ án dân sự nói chung, được
quy định từ Điều 93 đến Điều 110, Điều 210 BLTTDS 2015 và trong vụ án HN&GĐ
có YTNN cịn được quy định tại Điều 105, Điều 475 BLTTDS 2015.
Về nguyên tắc, các đương sự là chủ thể của tố tụng dân sự Việt Nam, có quyền
yêu cầu Toà án Việt Nam bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình nhưng phải
có nghĩa vụ đưa ra các chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp
pháp. Trong trường hợp đương sự không thể cung cấp được chứng cứ hay chứng cứ
được cung cấp chưa đủ để chứng minh cho u cầu của mình thì có thể u cầu Toà
án tiến hành các biện pháp nghiệp vụ nhằm thu thập chứng cứ. Nếu tài liệu chứng cứ
do đương sự giao nộp cho Tịa án bằng tiếng nước ngồi thì phải kèm bản dịch sang
tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp 14. Trong vụ án dân sự nói chung
và HN&GĐ có YTNN nói riêng, hoạt động thu thập chứng cứ có thể được Tịa án
tiến hành thơng qua một số biện pháp như: Tiến hành lấy lời khai của đương sự,
người làm chứng; Tiến hành đối chất; Trưng cầu giám định; Định giá tài sản; Xem
xét, thẩm định tại chỗ; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng
cứ; Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ... 15. Trong trường hợp cần phải tiến
hành thu thập chứng cứ ở nước ngồi thì phương thức thực hiện được quy định tại
Điều 475 BLTTDS 2015 như sau:
Thứ nhất, theo phương thức được quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên. Theo đó, việc tiến hành thu thập chứng cứ ở những nước mà giữa Việt
Nam và nước đó có ký kết Hiệp định TTTP được thực hiện theo quy định tại Hiệp
14Khoản 3 Điều 96 BLTTDS 2015
15Khoản 2 Điều 97 BLTTDS 2015



định mà hai bên ký kết.
Thứ hai, theo đường ngoại giao đối với đương sự cư trú ở nước mà nước đó và
Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế. Nghĩa là, trong trường hợp
cần thu thập chứng cứ ở nước mà giữa Việt Nam và nước đó chưa có hiệp định TTTP
về dân sự thì Tịa án cần có cơng văn gửi Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan có thẩm quyền
nước ngồi áp dụng nguyên tắc có đi có lại, kèm theo hồ sơ UTTP về dân sự.
Thứ ba, theo đường dịch vụ bưu chính u cầu đương sự là cơng dân Việt Nam
đang cư trú ở nước ngoài gửi giấy tờ, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án Việt Nam. Quy
định này chỉ đặt ra đối với đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngồi, thơng qua
dịch vụ bưu chính Tịa án có thể gửi văn bản đề nghị đương sự ở nước ngồi cung
cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải quyết vụ án HN&GĐ có YTNN cho
Tòa án.
Theo khoản 5 Điều 96 BLTTDS 2015 quy định “Khi đương sự giao nộp tài
liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải có nghĩa vụ sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho
đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác...Nhưng hiện nay
pháp luật chưa được quy định, hướng dẫn cụ thể về phương thức thực hiện sao gửi
tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác.
Như vậy, quá trình thu thập chứng cứ ở nước ngồi của Tịa án chủ yếu tiến
hành thơng qua hoạt động UTTP ra nước ngoài, đây là một vấn đề phức tạp và khó
khăn và hiệu quả khơng cao. Về nguyên tắc, đối với các nước mà Việt Nam có Hiệp
định TTTP đối với họ thì việc UTTP tuân theo các quy định trong Hiệp định, còn đối
với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định TTTP thì được giải quyết theo ngun
tắc có đi có lại. Thực tế này đòi hỏi Nhà nước cần ký nhiều hiệp định TTTP về dân
sự, trong đó có lĩnh vực HN&GĐ với các nước, đặc biệt là những nước mà Việt Nam
nhu cầu UTTP nhiều nhất như Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Canada, Úc16.
I.3.2.2.Phiên họp hòa giải kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai
chứng cứ vụ án HN&GĐ có YTNN
Đây là một thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự trước khi Tòa án đưa vụ án ra
xét xử, trừ những vụ án mà theo quy định của pháp luật là khơng được hịa giải hoặc

16Giới thiệu sơ lược kết quả tổng kết 6 năm thi hành Luật tương trợ tư pháp


×