Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Tăng cường thu hút vốn đầu tư các khu công nghiệp phía bắc tỉnh bình dương định hướng đến năm 2030 (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.76 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

MAI THỊ MỸ HẠNH

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CÁC KHU CƠNG
NGHIỆP PHÍA BẮC TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
••
NĂM 2030

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
ĐẠI HỌC C GI TH NH H HỒ CHÍ MINH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

MAI THỊ MỸ H NH

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP PHÍA BẮC TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
••

NĂM 2030

Chun ngành: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 831010101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN TẤN PHÁT

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


1


2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa chữ viết tắt

BQL

Ban quản lý

FDI (Foreign Direct Investment)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FPI (Foreign Portfolio Investment)

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

GTSX

Giá trị sản xuất


KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KT-XH

Kinh tế xã hội

ODA

(Official

Development
Hỗ trợ phát triển chính thức

Assistance)
TP
TPP


Thành phố
(Trans-Pacific

Strategic Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái

Economic Partnership Agreement)

Bình Dương

UBND

Uỷ ban nhân dân

USD

Đơ la Mỹ

XNK

Xuất nhập khẩu

ha

hecta
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Các KCN phía Bắc tỉnh Bình Dương tính đến cuối năm 2018
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trong các KCN phía Bắc tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2014 - 2018

Bảng 2.3 Cơ cấu vốn đầu tư vào các KCN phía Bắc tỉnh Bình Dương phân theo
nguồn vốn đầu tư giai đoạn từ 2014 - 2018
Bảng 2.4 Tình hình thu hút vốn đầu tư và các dự án đầu tư vào các KCN phía Bắc


3
tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014 - 2018
Bảng 2.5 Cơ cấu vốn đầu tư vào các KCN phía Bắc phân theo nguồn vốn đầu tư tính
đến 31/12/2018
Bảng 2.6 Cơ cấu vốn đầu tư trong các KCN phía Bắc tỉnh Bình Dương theo ngành
nghề kinh doanh giai đoạn 2014 - 2018
Bảng 2.7 Tình hình thuê và sử dụng đất tại các KCN phía Bắc tính đến 31/12/2018
Bảng 2.8 Vốn đầu tư của các doanh nghiệp tham gia khảo sát
Bảng 3.1 Ma trận SWOT


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hố trong các KCN phía Bắc tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2014 - 2018
Hình 2.2 Cơ cấu vốn đầu tư vào các KCN phía Bắc phân theo nguồn vốn đầu tư giai
đoạn 2014 - 2018
Hình 2.3 Số lượng vốn đầu tư thực hiện so với vốn đăng ký đầu tư vào các KCN
phía Bắc giai đoạn 2014 - 2018
Hình 2.4 Tình hình thuê và sử dụng đất tại các KCN phía Bắc tính đến 31/12/2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................iv
MỤC LỤC................................................................................................................ v
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ....................................................................2
2.1 Tổng quan nghiên cứu ngồi nước .................................................................2
2.2 Tổng quan nghiên cứu trong nước..................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................5
3.1 Mục tiêu chung...............................................................................................5
3.2 Mục tiêu cụ thể...............................................................................................5
4. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................6
5.1 Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................6
5.2 Phạm vi nghiên cứu........................................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu .........................................................6
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài................................................................................8
8. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU
CÔNG NGHIỆP .....................................................................................................9
1.1 Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ................................9
1.1.1 Vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư ................................................................9


1.1.2 Đặc điểm, vai trò và các nguồn vốn đầu tư vào khu công nghiệp..............11
1.1.3 Sự cần thiết của việc thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ..................16
1.2 Khu cơng nghiệp và vai trị của khu cơng nghiệp trong phát triển kinh tế ......16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp .............20
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp ...................................................................................................................... 23
1.5 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tại các nước trên thế
giới và các địa phương tại việt nam..........................................................................24

1.5.1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các KCN tại các nước trên thế giới 24
1.5.2 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư tại một số tỉnh trong nước ......................26
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho việc thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Bình Dương nói
chung và các khu cơng nghiệp phía Bắc của tỉnh nói riêng ....................................30
TĨM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................32
Chương 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CƠNG
NGHIỆP PHÍA BẮC TỈNH BÌNH DƯƠNG.......................................................33
2.1 Tiềm lực thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng nghiệp phía Bắc tỉnh
Bình Dương.............................................................................................................33
2.1.1 Điều kiện tự nhiên .....................................................................................33
2.1.2 Điều kiện kinh tế .......................................................................................35
2.2 Tình hình phát triển các khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương .......35
2.2.1 Lịch sử hình thành các KCN phía Bắc tỉnh Bình Dương...........................35
2.2.2 Tình hình phát triển các KCN phía Bắc tỉnh Bình Dương .........................36
2.2.3 Vai trị của các Khu cơng nghiệp phía Bắc đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Bình Dương ........................................................................................37
2.3 Thực trạng thu hút vốn đầu tư tại các khu cơng nghiệp phía Bắc tỉnh Bình
Dương từ năm 2014 đến năm 2018 ........................................................................41
2.3.1 Tổng vốn đầu tư và quy mơ dự án đầu tư vào KCN phía Bắc tỉnh Bình
Dương phân theo năm ............................................................................................41
2.3.2 Cơ cấu vốn đầu tư vào KCN phía Bắc tỉnh Bình Dương phân theo hình thức


đầu tư 42
2.3.3 Cơ cấu vốn đầu tư vào KCN phía Bắc tỉnh Bình Dương phân theo ngành
nghề kinh doanh .....................................................................................................43
2.3.4 Tình hình thuê và sử dụng đất tại các KCN phía Bắc tỉnh Bình Dương ....44
2.4 Kết quả khảo sát và đánh giá các nguyên nhân ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu
tư vào các khu cơng nghiệp phía Bắc tỉnh Bình Dương...........................................46
2.4.1 Thơng tin chung về các doanh nghiệp khảo sát .........................................46

2.4.2 Phân tích kết quả khảo sát .........................................................................48
2.5 Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng nghiệp phía Bắc tỉnh
Bình Dương ............................................................................................................53
2.5.1 Những kết quả tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư ...............................53
2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .............................................55
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................59
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CƠNG
NGHIỆP PHÍA BẮC TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 60
3.1 Quan điểm, định hướng và chiến lược thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng
nghiệp phía Bắc tỉnh Bình Dương ..........................................................................60
3.1.1 Quan điểm thu hút vốn đầu tư vào các KCN phía Bắc tỉnh Bình Dương . .60
3.1.2 Định hướng thu hút vốn đầu tư vào các KCN phía Bắc tỉnh Bình Dương đến
năm 2030................................................................................................................. 60
3.1.3 Chiến lược thu hút vốn đầu tư vào các KCN phía Bắc tỉnh Bình Dương . .61
3.2 Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng nghiệp phía Bắc tỉnh
Bình
Dương ....................................................................................................................65
3.2.1 Hồn thiện quy hoạch các KCN phía Bắc của tỉnh.....................................65
3.2.2 Hồn thiện các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển KCN................66
3.2.3 Tạo quỹ đất sạch và đầu tư cơ sở hạ tầng ..................................................67
3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................68
3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư và dịch vụ hỗ trợ đầu tư ....70


3.2.6 Cải thiện môi trường đầu tư và cải cách thủ tục hành chính ......................72
3.3 Kiến nghị ..........................................................................................................74
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................76
KẾT LUẬN ...........................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1


2

- Thực trạng thu hút đầu tư vào các Khu cơng nghiệp ở phía Bắc tỉnh Bình
Dương ra sao?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng kết quả thu hút đầu tư vào các Khu cơng nghiệp
ở phía Bắc tỉnh Bình Dương?
- Giải pháp nào để thu hút vốn đầu tư vào các Khu cơng nghiệp ở phía Bắc
tỉnh Bình Dương trong tương lai đến năm 2030?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc tăng cường thu hút vốn đầu tư vào phát triển các
Khu cơng nghiệp phía Bắc tỉnh Bình Dương.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu trên địa bàn phía Bắc
tỉnh Bình Dương (các khu công nghiệp thuộc thị xã Bến Cát, huyện Bắc Tân Uyên,
huyện Bàu Bàng, huyện Phú Giáo, huyện Dầu Tiếng), từ đó nhận định những thuận
lợi, khó khăn ảnh hưởng đến tiềm lực thu hút vốn đầu tư vào các Khu cơng nghiệp ở
phía Bắc tỉnh Bình Dương.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu từ giai đoạn năm 2014 đến năm
2018, định hướng đến năm 2030.
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
- Đối với mục tiêu cụ thể 1, 2: Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả để phân
tích số liệu: gửi phiếu khảo sát đến các doanh nghiệp đang hoạt động trong các KCN
phía Bắc của tỉnh nhằm lấy dữ liệu điều tra để tiến hành đánh giá các yếu tố tác động
đến thu hút vốn đầu tư vào các KCN phía Bắc trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2007), nếu dùng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
thì số mẫu là 5 cho 1 biến quan sát và tối thiểu là 100 mẫu. Phiếu khảo sát của tác giả
có 7 tiêu chí, gồm 31 biến, theo tính tốn trên thì cỡ mẫu lớn hơn 155 mẫu (31 x 5
mẫu) sẽ được chọn. Điều này có nghĩa là cỡ mẫu nghiên cứu lớn hơn hoặc bằng 155
sẽ đáp ứng yêu cầu phân tích. Nhưng để đánh giá một cách khách quan và tương đối
sát với thực tế, tác giả phát ra là 180 phiếu, kết quả thu về 145 phiếu, qua kiểm tra rà


3

sốt chỉ có 100 phiếu trả lời các câu hỏi đạt u cầu, số cịn lại thiếu thơng tin.
- Đối với mục tiêu cụ thể 3: Dựa trên kết quả đạt được từ hai mục tiêu trên,
kết hợp với phương pháp sử dụng ma trận SWOT để xác định giải pháp tăng cường
thu hút đầu tư vào các KCN phía Bắc của tỉnh Bình Dương. Từ ma trận SWOT, thực
hiện phân tích sự kết hợp điểm mạnh - cơ hội (SO), điểm yếu - cơ hội (WO), điểm
mạnh - thách thức (ST), điểm yếu - thách thức (WT)... có thể xác định và chọn lựa
hướng giải quyết nhằm mục tiêu cải thiện tình hình vốn đầu tư ở các KCN phía Bắc
tỉnh Bình Dương, định hướng đến năm 2030.
- Nguồn dữ liệu:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các số liệu thống kê liên quan đến khu công nghiệp
từ các báo cáo của BQL các KCN tỉnh Bình Dương, báo cáo của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Bình Dương. Đồng thời, truy cập thông tin từ internet và niên giám thống
kê, sách, báo, tạp chí, website chun ngành có liên quan về thu hút vốn đầu tư vào
các KCN.
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp:
Thông tin thu thập được từ các cuộc điều tra, khảo sát. Trong đề tài nghiên
cứu này dùng phương pháp khảo sát nhà đầu tư bằng phiếu khảo sát để tiến hành
điều tra thu thập số liệu. Nội dung dự kiến thu về từ cuộc khảo sát như sau: thông tin
về doanh nghiệp, vốn đầu tư, loại hình đầu tư, lĩnh vực sản xuất kinh doanh; những
thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp trong q trình hoạt động; các khó khăn,

vướng mắc khi quan hệ làm các thủ tục hành chính; các chế độ chính sách có liên
quan phù hợp với thực tế không? Cơ sở hạ tầng đáp ứng được nhu cầu đầu tư của
doanh nghiệp khơng?..........
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp phía Bắc
tỉnh Bình Dương trong những năm qua; xác định những điểm mạnh, yếu, những vấn
đề còn tồn tại và ngun nhân của tồn tại đó, từ đó hồn thiện và đề xuất các giải
pháp mới phù hợp với thực tiễn để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút vốn
đầu tư để phát triển kinh tế phía Bắc tỉnh Bình Dương định hướng đến năm 2030.


4

8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có ba chương chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp.
Chương 2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng nghiệp phía Bắc
tỉnh Bình Dương.
Chương 3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng nghiệp phía Bắc
tỉnh Bình Dương đến năm 2030.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG
NGHIỆP
1.1.1 Vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm đầu tư
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư. Tuy nhiên, đứng trên các góc độ
nghiên cứu khác nhau mà các nhà kinh tế học đưa đến các khái niệm về đầu tư cũng

khác nhau như sau:
Nhà kinh tế học John M.Keynes cho rằng đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản
cố định tiến hành sản xuất, ông chủ yếu tập trung vào khái niệm đầu tư tạo thêm tài
sản vật chất mới như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,... để thu về một khoảng lợi
nhuận trong tương lai. Kết quả của đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản
cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra
nhưng chưa phản ánh kết quả đầu tư dùng vốn để đem lại vốn nhiều hơn.
Nhà kinh tế học Paul Samuelson thì cho rằng: “Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn
tư bản thực sự, có thể là đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc,
thiết bị và nhà xưởng hoặc tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vơ
hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh...”
Theo từ điển kinh tế học hiện đại: “Đầu tư là thuật ngữ được dùng phổ biến
nhất để mô tả các khoản chi tiêu (trong một thời kỳ nhất định) để làm tăng hay duy
trì tài sản thực”. Trên thực tế, một định nghĩa chính xác hơn bao hàm được yếu tố
trên là: đầu tư là những khoản chi tiêu dành cho các dự án sản xuất hàng hóa, những
khoản chi tiêu này không dự định dùng cho tiêu dùng trung gian. Các dự án đầu tư có
thể có dạng bổ sung vào tài sản vật chất và vốn nhân lực (tài sản con người) cũng
như hàng hóa tồn kho.
Theo Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương (2010) thì: “Đầu tư là sự bỏ
ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại. Nguồn lực này có thể là tiền, sức lao động, trí
tuệ... nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai”.


Theo Khoản 5 Điều 3 Luật đầu tư (2014) sử dụng khái niệm “Đầu tư kinh
doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua
việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ
chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”.
Như vậy, đứng trên những góc độ khác nhau sẽ có các khái niệm khác nhau
về đầu tư. Từ những khái niệm đầu tư ta có thể rút ra một số đặc điểm của đầu tư
như:

Một là, hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và
thường sử dụng đơn vị tiền tệ để biểu hiện. Các nguồn lực đê đầu tư có thể bằng tiền,
bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơng trình xây dựng
khác... thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu nhà nước, tư nhân, nước
ngoài...
Hai là, đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định (có thể
nhiều năm, tháng....). Tuy nhiên thời gian càng dài thì mức độ rủi ro cũng càng cao
bởi vì nền kinh tế ln thay đổi, lạm phát có thể xảy ra... cũng như các nguyên nhân
chủ quan khác có ảnh hưởng đến đầu tư.
Ba là, mục đích của đầu tư là sinh lời trên cả hai mặt: Lợi ích về mặt tài chính
thông qua lợi nhuận gắn liền với quyền lợi của chủ đầu tư, và lợi ích về mặt xã hội
thông qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội hay cộng
đồng.
1.1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư
Theo Hassett, Kevin A (2008) khái niệm: “Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã
hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy
động từ các nguồn khác nhau như liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài...
nhằm để: tái sản xuất, các tài sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế,
cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng như thực hiện các chi phí cần
thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới được
bổ sung hoặc mới được đổi mới”.


Theo Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương (2010) thì: “Vốn đầu tư là
nguồn lực tích lũy được của xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tiết kiệm của
dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới các dạng tiền tệ các loại hoặc hàng
hóa hữu hình, hàng hóa vơ hình và hàng hóa đặc biệt khác”.
Theo Luật Đầu tư (2014) thì: “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác
để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp”.

Như vậy, có thể hiểu vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của tất cả các yếu tố như: tiền
tệ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kinh doanh, bằng phát minh sáng chế... được bỏ
vào đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã dự định.
1.1.1.3 Khái niệm thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn đầu
tư để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế.
Thu hút vốn đầu tư gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách thơng qua các điều
kiện về hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các nguồn tài nguyên,
môi trường,. để thu hút các nhà đầu tư đầu tư vốn, hạ tầng, khoa học công nghệ.để
sản xuất, kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
1.1.2 Đặc điểm, vai trị và các nguồn vốn đầu tư vào khu cơng nghiệp
1.1.2.1 Đặc điểm của vốn đầu tư
Đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và sinh lời. Vì
vậy, để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng sản xuất, trước hết phải có
vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hóa vốn đầu tư thành vốn kinh doanh tiến hành hoạt
động, từ đó tăng trưởng và sinh lời. Trong các yếu tố tạo ra sự tăng trưởng và sinh lời
thì vốn đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ bản. Đặc điểm này khơng chỉ
nói lên vai trị quan trọng của đầu tư trong việc phát triển kinh tế mà cịn chỉ ra động
lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời.
Đầu tư địi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng vốn đầu tư lớn thường là
tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết đảm bảo
cho tăng trưởng và phát triển kinh tế như: Xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng, xây
dựng các cơ sở công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, công nghiệp hóa dầu, cơng


nghiệp lương thực thực phẩm, ngành điện năng...
1.1.2.2 Vai trò của vốn đầu tư
Vốn đầu tư giải quyết tình trạng đầu tư phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Vốn từ các dự án đầu tư sẽ mang lại nguồn thu ngân sách cho địa phương từ các
khoản về thuế, lợi nhuận, tiền thuê đất, phí kết cấu hạ tầng, .. .Tại các tỉnh tập trung

nhiều KCN có vốn đầu tư lớn đều tăng mạnh nguồn thu ngân sách qua các năm,
chính vì thế giải quyết được tỉnh trạng thiếu vốn cho đầu tư phát triển nền kinh tế
quốc dân.
Vốn đầu tư góp phần quan trọng thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. KCN phát triển sẽ kéo theo sự phát
triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, những vùng đất sản xuất nông nghiệp
kém hiệu quả sẽ được chuyển sang xây dựng KCN để sản xuất công nghiệp có hiệu
quả hơn nhiều. Sự phát triển này góp phần to lớn vào sự hình thành các khu đơ thị
mới với hàng loạt các ngành dịch vụ phát triển.
Vốn đầu tư góp phần tạo điều kiện để mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất
khẩu. Nguồn vốn đầu tư càng lớn tạo điều kiện cho các dự án đầu tư sản xuất hàng
cơng nghiệp có chất lượng cao, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng
sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Vốn đầu tư thúc đẩy đầu tư đổi mới thiết bị máy móc, cơng nghệ sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm và hiện đại hóa doanh nghiệp. Nhờ có vốn đầu tư mà
doanh nghiệp có thể nghiên cứu sản xuất hoặc mua được những máy móc thiết bị,
dây chuyền cơng nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại. Từ đó, doanh nghiệp sẽ nâng cao
được chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đặc biệt là
các chi phí gián tiếp và hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trường trong và ngồi nước.
Vốn đầu tư góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm mới
cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập cho người lao động. Vốn đầu tư giúp giải quyết
những vấn đề khó khăn về kinh tế - xã hội như thất nghiệp, lạm phát, cải thiện môi
trường sống của xã hội.


Vốn đầu tư phát triển đã tạo ra nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh mới, trực tiếp
thu hút được một số lượng lớn lao động tham gia. Đồng thời, nó cịn gián tiếp tạo ra
việc làm cho người lao động thơng qua việc hình thành các đại lý, dịch vụ cung cấp
hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp.

1.1.2.3 Các nguồn vốn đầu tư
❖ Nguồn vốn trong nước
> Nguồn vốn nhà nước
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm: nguồn vốn của ngân sách Nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp Nhà nước. Trong đó:
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho
đầu tư. Đây là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô
thị và nông thôn.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đóng vai trị quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và là một hình thức quá độ chuyển từ hình
thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước là thành phần chủ đạo trong nền
kinh tế. Bởi vì, hiện nay các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng
vốn khá lớn và đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần. Với chủ
trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực
kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích lũy của các doanh nghiệp Nhà nước
ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mơ vốn đầu tư của tồn xã hội.
> Nguồn vốn khu vực tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích


lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực
kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được
huy động triệt để.

Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận khơng nhỏ trong dân
cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích lũy tryuền thống.
Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới
dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt,...
❖ Nguồn vốn nước ngoài
> Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI)
Đây là nguồn vốn do các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn vào một nước để
đầu tư trực tiếp bằng việc tạo lập những doanh nghiệp. FDI đã và đang trở thành hình
thức huy động vốn nước ngồi phổ biến của nhiều nước đang phát triển khi mà các
luồng dịch chuyển vốn từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để
gia tăng thu nhập trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc gia.
Các hình thức chủ yếu của FDI ở nước ta như doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngồi, hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới các hình thức BOT,
BTO, BT.
Khác với ODA, FDI không chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước sở tại, mà
còn kèm theo chuyển giao cơng nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận
thị trường thế giới, giải quyết việc làm, sử dụng tài nguyên trong nước. Song, điều
quan trọng đặt ra cho các nước tiếp nhận là phải khai thác triệt để các lợi thế có được
của nguồn vốn này nhằm đạt được sự phát triển tổng thể cao về kinh tế. Tuy nhiên,
FDI cũng có những mặt trái của nó. Đó là nguồn vốn FDI về thực chất cũng là một
khoản nợ, trước sau nó vẫn khơng thuộc quyền sở hữu và chi phối của nước sở tại.
Bên cạnh đó, các nước nhận đầu tư cịn phải gánh chịu nhiều thiệt thòi do phải áp
dụng một số ưu đãi (như ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, giá thuê đất, vị trí
doanh nghiệp, quyền khai thác tài nguyên...) cho các nhà đầu tư hay bị các nhà đầu
tư nước ngồi tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào, cũng như
vẫn có thể bị chuyển giao những cơng nghệ và kỹ thuật lạc hậu.


> Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Portfolio Investment - FPI)
Là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài

sản tài chính nước ngồi nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc
tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp giống như trong
hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngồi. Đầu tư gián tiếp nước ngồi góp phần làm
tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa và làm giảm chi phí vốn thơng qua việc
đa dạng hố rủi ro, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa và đẩy mạnh
cải cách thể chế hành chính và nâng cao tính minh bạch đối với các chính sách của
chính phủ. Tuy nhiên, FPI cũng có mặt trái của nó, nếu dịng FPI vào tăng mạnh, thì
nền kinh tế tiếp nhận dễ rơi vào tình trạng phát triển q nóng (bong bóng), nhất là
các thị trường tài sản tài chính của nó. Vốn FPI có đặc điểm là di chuyển (vào và ra)
rất nhanh, nên nó sẽ khiến cho hệ thống tài chính trong nước dễ bị tổn thương và rơi
vào khủng hoảng tài chính một khi gặp phải các cú sốc từ bên trong cũng như bên
ngoài nền kinh tế. Mặt khác, vốn FPI có thể làm giảm tính độc lập của chính sách
tiền tệ và tỷ giá hối đối của nền kinh tế.
> Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA)
Đây là tất cả các khoản viện trợ của các đối tác viện trợ nước ngồi dành cho
Chính phủ và nhân dân nước nhận viện trợ. ODA một mặt nó là nguồn vốn bổ sung
cho nguồn vốn trong nước để phát triển kinh tế, bên cạnh đó nó giúp các quốc gia
nhận viện trợ tiếp cận nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật và cơng nghệ
hiện đại. Ngồi ra, nó tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và đào
tạo phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các nước tiếp nhận viện trợ thường xuyên
phải đối mặt những thử thách rất lớn đó là gánh nặng nợ quốc gia trong tương lai,
chấp nhận những điều kiện và ràng buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn, đơi
khi cịn gắn cả những điều kiện về chính trị.
> Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (Non - Governmental
Organization - NGO)
Viện trợ NGO là viện trợ không hoàn lại, chủ yếu là viện trợ vật chất với mục
đích nhân đạo, quy mơ nguồn vốn này khá nhỏ.


1.1.3


Sự cần thiết của việc thu hút vốn đầu tư vào khu cơng nghiệp
Thu hút vốn đầu tư có vai trị rất quan trọng trong q trình phát triển kinh tế

địa phương: thu hút vốn đầu tư vào KCN sẽ làm cho nền kinh tế - xã hội phát triển
do đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước mang lại, mở rộng cơ cấu kinh tế,
tạo đà cho sự phát triển, từ đó nâng cao năng suất lao động; đóng góp đáng kể vào
ngân sách của tỉnh nhà; giải quyết tình trạng thiếu vốn để đầu tư vào các KCN; tạo
điều kiện cho các KCN tiếp thu công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý và tác phong
công nghiệp hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động làm tăng thu nhập cho
người lao động; giúp khai thác có hiệu quả lợi thế của địa phương về tài nguyên thiên
nhiên, vị trí địa lý; sử dụng hiệu quả đồng vốn, tăng việc làm, tăng kim ngạch xuất
nhập khẩu, nâng cao phát triển kinh tế và đời sống nhân dân; đẩy nhanh q trình
hồn thiện thể chế đầu tư, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao
năng lực cạnh tranh trong nước tiếp cận với thị trường nước ngồi.
1.2 KHU CƠNG NGHIỆP VÀ VAI TRỊ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.2.1 Khái niệm khu cơng nghiệp
Theo Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 quy định
về KCN, KCX và KKT thì khái niệm về khu công nghiệp được hiểu như sau:
“Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công
nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Khu cơng nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ
trường hợp quy định cụ thể”.
Theo Điều 3, Khoản11, Luật Đầu tư 2014 thì: “Khu cơng nghiệp là khu vực

có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ


cho sản xuất công nghiệp”.
Như vậy, “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành
lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”.
1.2.2 Các đặc trưng chủ yếu của khu công nghiệp
Khu công nghiệp được phát triển mạnh ở hầu hết các quốc gia, mặc dù có sự
khác nhau về quy mơ, địa điểm và phương thức xây dựng cơ sở hạ tầng, nói chung
các KCN có những đặc trưng sau:
Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ mà khơng cần có dân cư (gọi
chung là doanh nghiệp KCN). Khu công nghiệp là nơi xây dựng để thu hút các đơn
vị sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc các đơn vị kinh doanh dịch vụ gắn liền với
sản xuất công nghiệp.
Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá, hệ thống điện
nước, điện thoại... Thông thường việc phát triển cơ sở hạ tầng trong KCN do một
công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đảm nhiệm. Ở Việt Nam những công ty
này là các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc doanh
nghiệp trong nước thực hiện. Các công ty này phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây
dựng các kết cấu hạ tầng sau đó được phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại.
Về tổ chức quản lý: Khu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập và có bộ máy quản lý riêng. Trên thực tế được quản lý
bởi cơ quan chuyên trách là Ban Quản lý KCN cấp tỉnh để thực hiện các chức năng
quản lý Nhà nước đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong KCN.
1.2.3 Vai trị của khu cơng nghiệp trong phát triển kinh tế
❖ Phát triển công nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế
Khu công nghiệp là trọng điểm kinh tế của địa phương, đóng góp nguồn thu

lớn cho ngân sách, mở mang các ngành nghề mới, tạo việc làm cho người lao động,
thu hút nguồn lao động sẵn có ở địa phương.


Phát triển KCN sẽ là đầu tàu tăng trưởng, thúc đẩy các ngành nghề khác phát
triển. Việc quy tụ các doanh nghiệp vào các KCN sẽ hạn chế sự lãng phí quỹ đất,
giúp cho địa phương có thể tập trung nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng trong các
KCN, thu hút vốn đầu tư; các nhà đầu tư cũng giảm bớt chi phí tìm nơi đầu tư, tránh
các thủ tục hành chính rườm rà trong việc cấp phép đầu tư và hoạt động sản xuất
kinh doanh.
❖ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
KCN hình thành và phát triển góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
nông nghiệp sang công nghiệp, làm tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ,
làm giảm tỷ trọng nông nghiệp của cả nước và của địa phương nơi có các KCN.
KCN phát triển góp phần phát triển hàng hố trên thị trường trong và ngoài
nước, đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho doanh
nghiệp nhằm tái mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tích lũy thêm kinh nghiệm
trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, làm cho các doanh nghiệp ngày càng
làm ăn có hiệu quả.
❖ Phát huy hiệu quả những thành tựu của khoa học và công nghệ, công tác bảo
vệ môi trường được đảm bảo, tạo tiền đề cho phát triển bền vững
KCN là nơi tiếp nhận chuyển giao và áp dụng có hiệu quả nhất những thành
tựu phát triển của khoa học cơng nghệ, áp dụng vào q trình sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ với một địa bàn tương đối rộng, được quy hoạch theo một kế hoạch và chiến
lược phát triển lâu dài của nền kinh tế; với hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối
hiện đại, đồng bộ; cùng với những ưu đãi mà Nhà nước dành cho các KCN trong
nhập khẩu vật tư, thiết bị, về nguồn vốn vay, về thuế... tạo điều kiện thuận lợi cho các
KCN có thể tiếp nhận cơng nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, tận dụng được lợi
thế của các nước đi sau để rút ngắn dần khoảng cách về khoa học công nghệ với các
nước khác. Việc tiếp nhận khoa học công nghệ đã tạo ưu thế nổi trội của các KCN

mà các khu vực kinh tế khác ít hoặc khơng có cơ hội. Điểm khác biệt chủ yếu của
KCN với vùng ngoài KCN là cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN được xây dựng tương đối
hoàn thiện và các doanh nghiệp KCN trong quá trình sản xuất phải thực hiện nghiêm


và được giám sát chặt chẽ hơn về công tác đảm bảo vệ sinh môi trường thúc đẩy phát
triển bền vững.
❖ Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động
Mở ra các KCN để tạo nhiều cơ hội làm việc cho người lao động là một trong
những mục tiêu quan trọng của các nước đang phát triển. Thực tiễn cho thấy, KCN là
nơi thực hiện chiến lược toàn dụng lao động tại các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển.
Các KCN vừa là nơi du nhập kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh
nghiệm quản lý vừa là môi trường đào tạo huấn luyện ra những người quản lý có
trình độ cao, có bản lĩnh, kinh nghiệm và những cơng nhân có tay nghề cao, có ý
thức tác phong cơng nghiệp do được tiếp cận với những dây chuyền công nghệ tiên
tiến với kỹ thuật cao, buộc các nhà quản lý và người lao động phải tự rèn luyện và
không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chun mơn, từng bước đủ sức đáp ứng và
thay thế các nhà quản lý nước ngoài, đồng thời mức thu nhập không ngừng tăng lên
tương xứng với cương vị mới đảm nhiệm.
❖ Tăng cường thu hút đầu tư, phát triển ngành nghề và lãnh thổ
KCN hình thành và phát triển là cầu nối hội nhập nền kinh tế trong nước với
nền kinh tế quốc tế.Với những ưu đãi về giá thuê đất, về chính sách tài chính linh
động và các thủ tục hành chính giản đơn là lợi thế để các chủ đầu tư giảm thiểu chi
phí đầu tư, chi phí sản xuất kinh doanh và các chi phí hành chính. Các chủ đầu tư
khơng mất nhiều thời gian đi khảo cứu địa bàn, tiết kiệm thời gian để giải phóng mặt
bằng, hồn thành các thủ tục đầu tư, xây dựng, v.v... hạn chế được rủi ro đánh mất cơ
hội đầu tư.
Xây dựng KCN tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công
nghiệp phụ trợ, các dịch vụ cần thiết từ dịch vụ công nghiệp, tài chính, ngân hàng,

cung cấp nguyên liệu đến dịch vụ lao động trong KCN, đồng thời việc thu hút lao
động tạo nên khu dân cư tập trung hình thành các đô thị, thành phố công nghiệp, giúp
phân bố và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực của địa phương.
Xây dựng KCN kéo theo các ngành dịch vụ phục vụ đời sống cùng phát triển,


×