Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Xác định công sức đóng góp để phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.43 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN THỊ NGỌC HÂN

••

XÁC ĐỊNH CƠNG SỨC ĐÓNG GÓP ĐỂ PHÂN CHIA
TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG KHI LY HƠN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
••

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
••••


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN THỊ NGỌC HÂN

••

XÁC ĐỊNH CƠNG SỨC ĐỐNG GĨP ĐỂ PHÂN CHIA
TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
••

Chuyên ngành: Luật Dân sự & Tố tụng dân sự
Mã số: 8380103



LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

••••

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐOÀN THỊ PHƯƠNG DIỆP


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Những kết
quả được trình bày trong luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và thanh tốn tất cả các nghĩa
vụ tài chính theo quy định của trường.
Luận văn này được thực hiện một cách độc lập dưới sự hướng dẫn của TS.
Đoàn Thị Phương Diệp.
TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ NGỌC HÂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

Thay cho

1


BLDS

Bộ luật dân sự

2

Luật HN&GĐ

Luật Hơn nhân và Gia đình

3

TAND

Tịa án nhân dân

4

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

5

QSDĐ

Quyền sử dụng đất



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XÁC ĐỊNH CƠNG
SỨC ĐĨNG GĨP ĐỂ PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG KHI LY
HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM........................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận của việc xác định cơng sức đóng góp để phân chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn ....................................................................... 8
1.1.1..................................................................................................................Tà
i sản chung của vợ chồng................................................................................. 8
1.1.2..................................................................................................................Ch
ia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ........................................................
16
1.1.3.Sự cần thiết để xác định cơng sức đóng góp khi phân chia tài sản chung
vợ chồng khi ly hôn........................................................................................ 23
1.2. Cơ sở pháp lý về đánh giá cơng sức đóng góp khi chia tài sản chung vợ



chồng khi ly hôn...............................................................................................
28
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA XÁC ĐỊNH CƠNG SỨC
ĐĨNG GĨP ĐỂ PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
........................................................................................................................ 33
2.1. Yếu tố cơng sức đóng góp của vợ, chồng trong tạo lập, duy trì và phát
triển khối tài sản chung .................................................................................. 34
2.1.1. Vướng mắc về xác định yếu tố cơng sức đóng góp của vợ chồng vào
việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung ..................................... 34
2.1.2. Kiến nghị hồn thiện về xác định yếu tố cơng sức đóng góp của vợ
chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung khi ly hôn ... 41
2.2. Yếu tố cơng sức đóng góp của vợ, chồng đối với tài sản là quyền sử dụng
đất được cha mẹ tặng cho................................................................................45
2.2.1. Vướng mắc khi xác định công sức đóng góp của vợ, chồng đối với tài
sản là quyền sử dụng đất được cha mẹ tặng cho.............................................45
2.2.2. Kiến nghị hồn thiện khi xác định cơng sức đóng góp của vợ, chồng đối
với tài sản là quyền sử dụng đất được cha mẹ tặng cho..................................50
2.3. Yếu tố cơng sức đóng góp của vợ, chồng đối với tài sản chung là tài sản
đưa vào kinh doanh ........................................................................................53
2.3.1. Vướng mắc xác định cơng sức đóng góp của vợ, chồng đối với tài sản
chung là tài sản đưa vào kinh doanh ..............................................................53
2.3.2. Kiến nghị hồn thiện xác định cơng sức đóng góp của vợ, chồng đối
với
tài sản chung là tài sản đưa vào kinh doanh....................................................57
2.4. Yếu tố cơng sức đóng góp khi chia tài sản chung vợ chồng trong khối tài
sản chung với gia đình ...................................................................................59


2.4.1. Vướng mắc khi xác định cơng sức đóng góp khi chia tài sản chung vợ

chồng trong khối tài sản chung với gia đình ................................................. 59
2.4.2. Kiến nghị hồn thiện về việc xác định cơng sức đóng góp khi chia tài
sản chung vợ chồng trong khối tài sản chung với gia đình............................ 63
KẾT LUẬN ................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1


2

- Phân tích những quy định pháp luật hiện hành về xác định cơng sức đóng
góp để chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn;
- Làm rõ thực trạng cũng như các vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp
luật về xác định cơng sức đóng góp để chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ
thực tiễn xét xử của Tòa án.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần hồn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về xác định cơng sức đóng góp để chia tài sản chung của
vợ chồng khi ly hôn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận cũng như nội dung, ý nghĩa các quy định của pháp luật

hiện hành về tài sản chung của vợ chồng, chia tài sản chung của vợ chồng, vấn đề
xác định cơng sức đóng góp để chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
- Các quy định của pháp luật hiện hành về cách xác định, tính tốn phân chia tài

sản chung vợ chồng khi ly hôn dựa vào vào cơng sức đóng góp của vợ, chồng.
- Các vụ án cụ thể mà tòa án đã xét xử giải quyết tranh chấp về xác định cơng sức
đóng góp phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Luật HN&GĐ 2014

và một số văn bản khác có liên quan về cơ sở xác định, cách định lượng tính tốn về
chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn dựa vào nguyên tắc xác định cơng sức
đóng góp. Đồng thời nghiên cứu việc áp dụng pháp luật giải quyết các tranh chấp về
xác định cơng sức đóng góp khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn qua thực
tiễn xét xử tại Tịa án thơng qua các vụ án cụ thể trong thời gian từ khi Luật HN&GĐ
2014 có hiệu lực đến nay. Đề tài phân tích sơ lược các nguyên tắc khi chia tài sản
chung vợ chồng khi ly hôn, trong đó tập trung nghiên cứu kỹ vấn đề xác định cơng
sức đóng góp khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đối với quan hệ hôn
nhân theo pháp luật Việt Nam.


3

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước điều chỉnh quan hệ
hơn nhân và gia đình.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp tổng hợp: Dùng để khái quát tổng thể tình hình nghiên cứu đề tài.
Qua đó xác định hướng nghiên cứu, đề ra cấu trúc của đề tài, tóm lược q trình
nghiên cứu; từ đó đề ra hướng nghiên cứu tiếp theo.
- Phương pháp so sánh: So sánh sự tương quan, khác biệt giữa Luật hơn nhân và

gia đình năm 1959, năm 1986, năm 2000 và Luật hôn nhân và gia đình 2014 khi giải
quyết các vấn đề liên quan đến xác định cơng sức đóng góp để chia tài sản chung vợ
chồng.
- Phương pháp phân tích:
Những vấn đề về quyền lợi và nghĩa vụ, tài sản chung, tài sản riêng, sự đóng
góp của các bên trong quan hệ tài sản vợ chồng để bảo đảm việc xác định cơng sức
đóng góp để chia tài sản chung vợ chồng.
Những hạn chế của Luật hơn nhân và gia đình trong quy định về xác định
cơng sức đóng góp để phân chia tài sản chung của vợ chồng.
Đề ra các biện pháp, kiến nghị phù hợp để hoàn thiện pháp luật về xác định
cơng sức đóng góp để phân chia tài sản chung của vợ chồng.
- Phương pháp liệt kê: Dùng đưa ra các định nghĩa, ví dụ để minh họa cho những
quan điểm trong toàn bài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với mong muốn đầu tiên là trang bị thêm kiến thức chuyên sâu cho bản thân
và sau đó nhằm phát hiện những vướng mắc, bất cập trong các quy định của pháp
luật cũng như những khiếm khuyết, sai sót trong q trình áp dụng pháp luật để giải
quyết các vấn đề về xác định cơng sức đóng góp để chia tài sản chung của vợ chồng
khi ly hơn tại tồ án. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất một số kiến nghị để giải quyết
những vướng mắc, bất cập và hoàn thiện pháp luật về giải quyết vấn đề xác định


4

cơng sức đóng góp để chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Tác giả mong
muốn rằng, những phân tích và kiến nghị mà tác giả đưa ra sẽ có giá trị tham khảo
nhất định trong q trình xem xét, hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về xác
định cơng sức đóng góp để chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
7. Kết cấu của luận văn
Lời mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về xác định cơng sức đóng góp để phân
chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật và một số kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả của xác định cơng sức đóng góp để phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly
hôn.
Kết luận


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XÁC ĐỊNH CƠNG SỨC ĐĨNG GĨP
ĐỂ PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận của việc xác định cơng sức đóng góp để phân chia tài
sản chung của vợ chồng khi ly hôn
1.1.1. Tài sản chung của vợ chồng
1.1.1.1. Khái niệm tài sản chung vợ chồng
Tài sản luôn được coi là một điều kiện vật chất để duy trì các hoạt động kinh
tế và xã hội của con người. Vì là một công cụ của đời sống xã hội nên khái niệm về
tài sản khơng phải thuần túy có tính học thuật mà cịn có tính thực tiễn cao. Theo Từ
điển Tiếng Việt, “tài sản” là của cải, sản nghiệp1. Về mặt pháp lý, “Tài sản bao gồm
vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động
sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong
tương lai. ”2. Đây là căn cứ cho việc xác định quyền sở hữu tài sản, một nội dung
quan trọng của pháp luật dân sự và kinh tế. Quy định của luật cho thấy khái niệm “tài
sản” thường gợi đến những loại vật chất cụ thể, có thể thấy được bằng các giác quan
thơng thường và quy ra được bằng tiền.
Khi cá nhân đăng ký kết hơn hợp pháp sẽ hình thành những khái niệm tài sản
khác gồm tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của vợ chồng. Trước khi kết
hôn, tài sản của vợ, chồng là tài sản riêng của từng cá nhân. Sau khi kết hơn, tài sản
chung được hình thành giữa hai bên bên cạnh khối tài sản riêng của mỗi người.

Trong quan hệ hôn nhân, tài sản là công cụ, phương tiện nhằm mục đích ổn định đời
sống, phục vụ những nhu cầu thiết yếu trong việc sinh hoạt của gia đình, từ đó tạo
điều kiện để gia đình thực hiện tốt nhất các chức năng và nhiệm vụ của mình. Khối
tài sản chung được tạo ra trong thời kỳ hơn nhân thường là khối tài sản có giá trị
quan trọng nhất và cũng là nguồn đảm bảo chính đối với cuộc sống vật chất của gia
đình.
1Hùng Thắng - Thanh Hương, Bàng Cẩm (2002), Từ điển Tiếng Việt, NXB Thanh niên, tr. 830.
2Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015


Điều 33 Luật Hơn nhân và gia đình 2014 khơng đưa ra một khái niệm cụ thể
về tài sản chung vợ chồng là gì mà đi theo hướng liệt kê như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do
lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 40 của luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hơn là tài sản chung
của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng hoặc có được thơng qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng

để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.”
Từ quy định trên có thể thấy, tài sản chung của vợ chồng có những đặc điểm
sau đây:
- Về chủ thể: Theo quy định của pháp luật thì tất cả những tài sản thuộc khối
tài sản chung của vợ chồng đều được phát sinh trong thời kỳ hơn nhân. Vì vậy để trở
thành chủ thể của quan hệ được điều chỉnh bởi chế độ tài sản chung của vợ chồng,

các bên phải có mối quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận là vợ
chồng theo pháp luật về HN&GĐ. Do đó sự tồn tại của quan hệ tài sản giữa vợ và
chồng lệ thuộc vào sự tồn tại của hôn nhân. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng sẽ
được tính từ thời điểm hai người kết hôn (trừ trường hợp hôn nhân thực tế) và chấm
dứt khi ly hơn hoặc do có một người chết, hoặc hủy hôn nhân trái pháp luật. Hay nói
cách khác, tài sản chung vợ chồng chỉ tồn tại trong thời kỳ hơn nhân.
- Về hình thức sở hữu: Theo quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ 2014 tài sản
chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Điều đó có nghĩa là khi hai vợ
chồng chưa tự thỏa thuận xác định phần quyền của mỗi bên, hoặc chưa có quyết định
của Tịa án phân chia tài sản chung của vợ chồng, thì tỷ lệ phần quyền sở hữu của
mỗi bên chưa được xác định, mỗi bên khơng thể biết phần quyền sở hữu của mình là
bao nhiêu và là những tài sản gì... đây là điểm khác biệt với sở hữu chung theo phần 3.
3Đinh Thị Minh Mẫn (2014), ‘Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn', luận văn


Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng cơng sức của mỗi
người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
khơng phụ thuộc vào cơng sức đóng góp của vợ, chồng. Bởi lẽ trong quan hệ hôn
nhân, sự khác biệt giữa giới tính, sức khỏe, cơng việc, việc phân cơng vai trị trách
nhiệm trong gia đình khiến thu nhập của mỗi bên vợ chồng có thể nhiều ít khác nhau,
có khi khơng có thu nhập nhưng khơng có nghĩa là có sự khác nhau về quyền và
nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung. Vì vậy, vợ, chồng có quyền ngang nhau
trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 4 Chỉ khi hai bên thỏa thuận
phân chia xong hoặc có quyết định phân chia của Tịa án thì phần tài sản của vợ,
chồng trong khối tài sản chung mới được xác định.
- Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có những giới hạn nhất
định5. Khi quan hệ vợ chồng được xác lập, vợ chồng đều hướng đến một mục tiêu
cùng nhau xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. Điều này địi hỏi cả hai bên đều phải
có trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản chung. Pháp luật quy định tài sản
chung của vợ chồng chỉ được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện

các nghĩa vụ chung của vợ chồng. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân
sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia
đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa
thuận, trừ trường hợp tài sản chung đã được chia trong thời kỳ hôn nhân.
Qua những phân tích trên, có thể hiểu rằng: “Tài sản chung vợ chồng là tài
sản được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, là sở hữu chung hợp nhất do đó vợ chồng
đều có quyền và lợi ích ngang nhau trong việc quản lý và sử dụng tài sản chung
nhằm mục đích bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ
chồng.”
1.1.1.2. Xác định tài sản chung của vợ chồng
Quan hệ hơn nhân là sự đóng góp tài sản giữa hai vợ chồng, do đó tất cả tài
thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4Khoản 1 Điều 29 Luật HN&GĐ 2014: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập,
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu
nhập.”
5Trương Thị Ngọc Tuyết (2012), ‘Chế độ tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hơn nhân và Gia đình năm
2000', luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.


sản của vợ, chồng dù là tài sản riêng hay tài sản chung thì đều được khai thác, sử
dụng trước hết nhằm bảo đảm duy trì và phát triển gia đình . Tài sản vợ chồng là tài
sản chung hợp nhất nên thường rất khó để xác định tài sản nào là của vợ, tài sản nào
là của chồng, chỉ đến khi có sự phân chia tài sản chung vợ chồng mới có thể xác định
được phần quyền của mỗi người trong khối tài sản chung đó. Tuy nhiên về nguyên
tắc, những tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc khối tài sản
chung vợ chồng.
Việc hình thành tài sản chung rất sinh động, đa dạng, nhưng tựu chung có thể
từ các nguồn sau đây6:
-I- Thứ nhất, tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản
xuất kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân

Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền sở hữu về thu
nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn
góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác”. Theo đó, khi cơng dân
có quyền sở hữu các tài sản thì các tài sản đó được cơng nhận là tài sản hợp pháp của
họ. Vợ, chồng là những cá nhân và họ đương nhiên có các quyền đó. Khi có quyền
sở hữu tài sản, tạo ra tài sản, thu nhập hợp pháp thì vợ chồng mới có thể tạo lập nên
khối tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Đây cũng là nguồn đóng góp chủ yếu, là
nền tảng gây dựng cuộc sống gia đình giữa hai vợ chồng.
Luật khơng nói rõ nội hàm của từ “tạo ra” là những hành vi nào, tuy nhiên có
thể hình dung tạo ra tài sản có thể là sản phẩm của lao động chân tay, lao động trí óc
và các giao dịch trao đổi sản phẩm khác. Những tài sản đó có thể do vợ chồng cùng
trực tiếp lao động, hoặc do một trong hai bên trực tiếp lao động để làm ra sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu gia đình. Sản phẩm thể hiện dưới dạng vật chất cụ thể như
lương thực, nhà cửa, vật dụng trong gia đình, rộng hơn là những sản phẩm do vợ
hoặc chồng bỏ tiền, vàng, công sức để mua được hoặc đổi được7. Bằng nhiều phương
6Nguyễn Thị Lan (2017), Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn từ thực tiễn xét xử của Tịa án nhân dân
tại Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
7Luật sư Nha Trang, Một số vấn đề về áp dụng pháp luật rong việc xác định tài sản chung của vợ chồng,
< chungcua-vo-chong.html>


thức khác nhau, vợ chồng tạo ra sản phẩm để phục vụ cuộc sống gia đình, nhưng
những hành vi đó phải là những lao động hợp pháp.
Bên cạnh hành vi tự tạo ra tài sản phục vụ cho cuộc sống gia đình, nguồn tài
chính chủ yếu hiện nay trong gia đình là từ thu nhập của vợ, chồng. Nguồn thu nhập
đó thường là tiền lương, tiền cơng lao động, những thu nhập và tài sản do vợ chồng
làm kinh tế gia đình hoặc lợi nhuận thơng qua việc sản xuất, kinh doanh.
Có thể thấy rằng thơng qua sức lao động của vợ, chồng được thể hiện dưới các
hình thức khác nhau để tạo nguồn thu nhập, tạo ra tài sản trong gia đình, dù các tài
sản đó được hình thành dưới bất kỳ hình thức nào, nhưng nếu đó là kết quả của lao

động chân chính, đều được cơng nhận là tài sản chung vợ chồng.
-I- Thứ hai là các thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hơn nhân.
Việc hình thành tài sản chung rất phong phú, đa dạng, do đó ngồi các nguồn
thu nhập chính, vợ chồng cịn có các nguồn thu nhập khác. Khoản 1 Điều 33 Luật
HN&GĐ 2014 có đề cập tới thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân, tuy nhiên không nêu rõ các nguồn thu nhập đó là gì. Điều 9 Nghị định
126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật HN&GĐ
2014 thì thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
“1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp
quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật
Dân sự đối với vật vơ chủ, vật bị chơn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên,
gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. ”
Như vậy thu nhập mà vợ, chồng có được từ những nguồn như trên đều được
coi là tài sản chung của vợ chồng, vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản chung đó như nhau.
-I- Thứ ba, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung và quyền
sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn.

> Tài sản vợ chồng được thừa kế chung:


Trong thời kỳ hơn nhân, vợ chồng có thể tăng tích lũy khối tài sản của mình
thơng qua việc nhận thừa kế, tuy nhiên chỉ trường hợp vợ chồng được thừa kế chung
mới xác định là tài sản chung vợ chồng. Tài sản vợ chồng được thừa kế chung là
trường hợp vợ chồng cùng được hưởng thừa kế theo di chúc của người để lại di sản.
Trong di chúc thể hiện hiện rõ để lại tài sản cho cả vợ và chồng, không phân biệt vợ,
chồng được hưởng bao nhiêu phần trong khối di sản chung đó. Vì vậy cùng là thừa
kế theo di chúc, nếu người để lại di sản lập di chúc thể hiện ý chí trong đó nêu rõ

phần di sản dành cho vợ, phần di sản dành cho chồng thì đây khơng phải là thừa kế
chung vợ chồng do mỗi phần di sản mà mỗi người được hưởng được xác định riêng
nên đây là tài sản riêng của vợ, chồng. Còn thừa kế theo pháp luật là thừa kế riêng
của người vợ hoặc chồng nằm trong hàng thừa kế, tài sản được thừa kế theo pháp
luật ln là tài sản riêng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy thừa kế chung
của vợ chồng chỉ xuất hiện trong thừa kế theo di chúc mà không xuất hiện ở thừa kế
theo pháp luật.

> Tài sản vợ chồng được tặng cho chung:
Theo tập quán của người Việt, cha mẹ thường dành dụm tài sản của mình để
đến khi con cái trưởng thành hoặc lấy vợ, lấy chồng, cha mẹ cho con một số tài sản
với ý nghĩa gây dựng số vốn ban đầu cho con hoặc làm của hồi mơn...Vì thế, việc vợ
chồng được tặng cho chung tài sản từ cha mẹ là khá phổ biến trong thực tiễn. Tuy
nhiên nếu tài sản được tặng cho chỉ dành riêng cho vợ hoặc chồng, thể hiện sự nêu
đích danh thì đó vẫn là khối tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân 8.
Chỉ khi vợ chồng được tặng cho chung thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
Việc tặng cho tài sản có thể thơng qua hợp đồng bằng văn bản, và cũng có thể là hợp
đồng miệng, hay cịn gọi là tặng cho trên thực tế. “Tặng cho trên thực tế” là khi việc
tặng cho này không thể hiện bằng văn bản, mà chỉ nói miệng trong nội bộ gia đình và
chỉ thể hiện rõ trong quá trình chuyển giao trên thực tế. Do đó, khi vợ chồng ly hơn,
một bên khai tài sản chung do được bố mẹ cho, một bên khai không phải là tài sản
chung của vợ chồng. Phía bố mẹ cũng đứng về phía con, khai là chỉ cho sử dụng chứ
8Khoản 1 Điều 43 Luật HN&GĐ 2014


chưa cho khiến cho việc xác định tài sản chung vợ chồng trở nên khó khăn9. Đây là
một vấn đề rất phức tạp sẽ được phân tích kỹ thêm ở phần sau.

> Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn:
Tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm quyền sử dụng đất mà vợ chồng có

được sau khi kết hơn. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản mang những nét đặc thù
riêng. Thông thường quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị lớn hoặc đem lại thu nhập
chính cho vợ chồng. Vì vậy, để tránh những vướng mắc khi giải quyết các tranh chấp
về quyền sử dụng đất, Luật HN&GĐ đã khẳng định quyền sử dụng đất mà vợ chồng
có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng được
thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thơng qua giao dịch bằng tài sản
riêng.10
Đối với những tài sản mà pháp luật có quy định phải đăng ký quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài sản có giá trị khác thì trong giấy chứng nhận
quyền sở hữu phải ghi tên cả vợ và chồng 11. Đây chính là căn cứ pháp lý xác định tài
sản chung của vợ chồng khi có tranh chấp.
-I- Thứ tư, tài sản chung của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận và những tài sản
không đủ chứng cứ xác định là tài sản riêng.
Tài sản chung vợ chồng được hình thành qua một quá trình lâu dài, xen lẫn
giữa nhiều nguồn tài sản riêng, chung khác nhau, hoặc có những nguồn tài sản khơng
xác định được là chung hay riêng. Khi đó việc đạt được đồng thuận giữa hai vợ
chồng, xác nhập khối tài sản riêng vào tài sản chung, hay khối tài sản chưa rõ nguồn
gốc là tài sản chung là sự lựa chọn thích hợp khơng gây ra những căng thẳng, xáo
trộn trong gia đình. Vì vậy Luật khuyến khích những quy định để vợ chồng có thể
thỏa thuận với nhau. Việc nhập tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng vào tài sản
chung là nguồn hình thành đặc biệt tài sản chung vợ chồng 12. Tài sản riêng của một
bên vợ hoặc chồng (do có trước khi kết hơn, được thừa kế riêng, được tặng cho riêng
9Thu Hương - Duy Kiên (2013), Một số vấn đề áp dụng pháp luật hơn nhân gia đình (Bài 1): Xác định tài sản
chung của vợ chồng, < nhan-giadinh-bai-1-xac-dinh-tai-san-chung-cua-vo-chong-21645.html>.
10Khoản 1 Điều 33 Luật HN&GĐ 2014
11Khoản 1 Điều 34 Luật HN&GĐ 2014
12Khoản 1 Điều 46 Luật HN&GĐ 2014


v.v.) nhưng bên có tài sản riêng đã tự nguyện nhập vào khối tài sản chung, hoặc cả vợ

và chồng có thỏa thuận việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung, thì được coi là
tài sản chung của vợ chồng. Quy định này cho thấy quyền tự định đoạt của vợ chồng
đối với tài sản là sở hữu riêng của vợ, chồng. Nếu có sự mập mờ, chưa rõ ràng về
tính chất chung hay riêng của một tài sản nào đó, mà vợ chồng đều thống nhất là tài
sản chung có từ việc vợ chồng sáp nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung, tạo ra
những điều kiện vật chất tốt nhất trong việc xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc
và tiến bộ.
Bên cạnh đó, trong quá trình vợ chồng chung sống, tài sản chung, tài sản riêng
có thể bị “lẫn lộn” là điều khơng tránh khỏi và thường xảy ra. Tuy nhiên không phải
lúc nào vợ chồng cũng có thể đạt được thống nhất khối tài sản còn mập mờ, chưa rõ
ràng là chung hay riêng. Khi một bên khai là tài sản riêng, một bên khai là tài sản
chung, song trên thực tế vợ chồng đã quản lý sử dụng tài sản này, nếu bên khai là tài
sản riêng lại không đưa ra được chứng cứ chứng minh là tài sản riêng, thì phải coi
đây là tài sản chung vợ chồng. Đây được coi là nguyên tắc suy đoán quan trọng trong
việc xác định tài sản chung vợ chồng 13. Theo nguyên tắc này: nếu khơng có chứng cứ
chứng minh tài sản của vợ, chồng có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài
sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng 14. Nguyên tắc này được xây dựng dựa
trên cơ sở ưu tiên và hướng tới bảo vệ lợi ích chung của gia đình.
Như vậy, trong quan hệ hơn nhân ngồi đời sống tình cảm, thương u gắn bó
giữa vợ chồng thì tài sản là nền tảng duy trì và phát triển gia đình. Những quy định
cụ thể của pháp luật hơn nhân và gia đình về chế độ tài sản của vợ chồng; căn cứ xác
lập tài sản chung; thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng chính
là cơ sở pháp lý để giúp Tòa án giải quyết các tranh chấp về tài sản, nhất là khi hai
vợ chồng ly hôn.
1.1.2. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
1.1.2.1. Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn
13Đồn Thị Phương Diệp (2008), Ngun tắc suy đốn tài sản chung trong Luật Hơn nhân và Gia đình Việt
Nam và Luật Dân sự Pháp, < />14Khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ 2014



Trong xã hội hiện nay, các giá trị hôn nhân có nhiều thay đổi khiến rất nhiều
cặp vợ chồng mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân không thể cứu vãn, duy trì thì ly hơn
chính là sự lựa chọn giúp cả hai bên được giải phóng.
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014: “Ly hôn là
chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa
án”. Còn theo từ điển luật học “chia tài sản chung của vợ chồng là phân chia tài sản
chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ và của chồng” 15.
Khi quan hệ hơn nhân chấm dứt, ngồi vấn đề con cái, cha mẹ hai bên thì vấn đề tài
sản ln được các cặp vợ chồng quan tâm hàng đầu. Trong các khối tài sản của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chỉ có khối tài sản chung là phải phân chia khi ly
hơn. Như đã phân tích, tài sản chung vợ chồng chính là tài sản chung hợp nhất được
tạo ra trong thời kỳ hơn nhân. Vì vậy việc phân chia tài sản chung vợ chồng chính là
việc chấm dứt quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng đối với toàn bộ khối tài
sản chung của vợ chồng hoặc một phần khối tài sản chung của vợ chồng. Sau quá
trình phân chia, tài sản chung sẽ được chia thành từng phần tài sản xác định và xác
lập quyền sở hữu riêng của vợ, chồng đối với phần tài sản được chia.
Như vậy có thể hiểu, chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là phân chia
tài sản chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ và của chồng
khi quan hệ hôn nhân chấm dứt.
1.1.2.2. Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn
về hình thức pháp lý, chế độ tài sản của vợ chồng có thể được xác định theo
căn cứ pháp luật (chế độ tài sản luật định) hoặc theo thỏa thuận của vợ chồng (chế độ
tài sản ước định)16. Cá nhân có quyền tự định đoạt tài sản của mình, do đó vợ chồng
có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa
thuận17. Như vậy có hai phương thức chính để vợ chồng lựa chọn giải quyết chia tài
sản khi ly hơn, đó là phương thức tự thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.
15Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và
gia đình, Luật Tố tụng dân sự, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội.
16Đoàn Thị Phương Diệp (2016), Áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận trong việc giải quyết việc chấm dứt
quan hệ tài sản giữa vợ và chồng < httDs://thongtinDhapluatdansu.edu.vn/2016/06/27/D-dung-che-do-ti-santheo-thoa-thuan-trong-viec-giai-quyet-viec-cham-dut-quan-he-ti-san-giua-vo-v-chong/ >.

17Khoản 1 Điều 28 Luật HN&GĐ 2014


Thứ nhất, phương thức tự thỏa thuận.
Phương thức tự thỏa thuận tồn tại ở cả chế độ tài sản ước định và chế độ tài
sản theo luật định. Nhưng trong đó, chế độ tài sản ước định là một điểm mới cơ bản
của Luật HN&GĐ 2014, cho thấy việc xác lập thỏa thuận của hai vợ chồng trước hôn
nhân dần được khuyến khích, tạo điều kiện để hai vợ chồng tự quyết định tài sản của
mình. Bởi lẽ chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận cho phép vợ chồng tự quyết
định quyền sở hữu về tài sản trong gia đình, trong đó, căn cứ, nguồn gốc, thành phần
các loại tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các loại tài sản, các trường
hợp và nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận. Khi áp dụng
chế độ tài sản ước định, vợ chồng được tự do thỏa thuận về chế độ tài sản trong thời
kỳ hôn nhân. Văn bản ghi nhận sự thỏa thuận đó là hơn ước.
Hơn ước phải được lập trước khi kết hơn, bằng văn bản có cơng chứng hoặc
chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận có hiệu lực kể từ ngày đăng
ký kết hôn18. Nội dung của hôn ước là sự thỏa thuận về vấn đề sở hữu tài sản, quy
định cách thức xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng: quyền, nghĩa vụ
của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan, tài sản để
đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình; điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia
tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản... 19 20 Hôn ước chỉ dùng để thỏa thuận về vấn đề
tài sản, tạo điều kiện cho vợ, chồng tự chủ hơn trong việc quản lý tài chính, hoạch
định tương lai. Thỏa thuận này vẫn có thể được sửa đổi, bổ sung hay chấm dứt theo
một thể thức nhất định và thường được tiến hành theo hình thức lập 20
hơn ước .
Chế độ tài sản ước định góp phần giảm thiểu sự tranh chấp tài sản sau ly hôn
của các cặp vợ chồng trong tình trạng hiện nay. Việc vợ chồng tự thỏa thuận việc
phân chia tài sản chung khi ly hôn sẽ phù hợp với nguyện vọng của các bên, tạo điều
kiện cho việc thi hành án sau này. Đồng thời tránh tư tưởng được thua trong khiếu
kiện, kéo dài vụ án một cách không cần thiết; tránh được sự bất đồng, không thỏa

18Điều 47 Luật HN&GĐ 2014
19Khoản 1 Điều 48 Luật HN&GĐ 2014
20Điều 49 Luật HN&GĐ 2014


mãn với quyết định phân chia của Tòa tạo sự bình thường hóa quan hệ giữa các bên
sau khi ly hơn để có điều kiện chăm sóc ni dưỡng con cái, sớm ổn định cuộc sống
gia đình. Trường hợp các bên thỏa thuận được về chia tài sản cùng với việc tự
nguyện ly hơn và việc ni dưỡng, chăm sóc con cái trên cơ sở đảm bảo quyền lợi
của vợ và con thì Tịa án sẽ ra quyết định cơng nhận thuận tình ly hơn theo quy định
tại Điều 55 Luật HN&GĐ năm 2014.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải
quyết tài sản vẫn có thể do các bên thỏa thuận; nếu khơng thỏa thuận được thì theo
u cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng. Việc vợ chồng tự thỏa thuận việc phân
chia tài sản chung khi ly hôn sẽ phù hợp với nguyện vọng của các bên, tạo điều kiện
cho việc thi hành án sau này.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp vợ chồng đều có thể tự thỏa
thuận về tài sản mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc
thỏa thuận không rõ ràng. Khi đó cần áp dụng quy định tương ứng của chế độ tài sản
theo luật định, các quy định này được áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài sản
mà vợ, chồng đã lựa chọn là chế độ tài sản theo thỏa thuận hay chế độ tài sản theo
luật định.
Thứ hai, phương thức yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của
vợ chồng khi ly hơn
Nhà nước và pháp luật ln ln khuyến khích và tôn trọng sự thỏa thuận
giữa vợ chồng khi chia tài sản chung. Tuy vậy, không phải lúc nào vợ chồng cũng có
thể thỏa thuận được vấn đề này. Khi hơn nhân tan vỡ, ẩn chứa nhiều mâu thuẫn thì ly
hơn trở thành cuộc tranh chấp tài sản gay gắt, quyết liệt. Lúc này việc yêu cầu Tòa án
giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng trở thành phương pháp tối ưu nhất.
Việc giải quyết của Tòa án sẽ dựa vào chế độ tài sản theo luật định, mà ở đó pháp

luật đã dự liệu về căn cứ, nguồn gốc, thành phần các loại tài sản, quyền và nghĩa vụ
của vợ chồng đối với các loại tài sản, các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản của
vợ chồng. Chế độ tài sản luật định được pháp luật của tất cả các quốc gia trên thế
giới dự liệu. Điều này giúp việc giải quyết tranh chấp tài sản giữa hai vợ chồng được


giải quyết chính xác, cơng bằng. Do đó, chế độ tài sản theo luật định là một phần
không thể thiếu trong luật hơn nhân và gia đình và các ngun tắc chia tài sản chung
vợ chồng khi ly hơn có vai trị quan trọng cần được tìm hiểu, nghiên cứu ngày một
hoàn thiện hơn.
1.1.2.3. Các nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
Hôn nhân chấm dứt đồng nghĩa với việc sở hữu chung tài sản cũng chấm dứt,
tịa án ngồi giải quyết vấn đề quan hệ hơn nhân, cịn phải giải quyết ln vấn đề
chia tài sản chung của vợ chồng. Việc giải quyết của Tòa án sẽ dựa vào các nguyên
tắc của Luật quy định để đảm bảo việc chia tài sản chung được chính xác, công bằng.
Về nguyên tắc, phần của vợ chồng trong khối tài sản chung là ngang bằng
nhau, do đó khi vợ chồng ly hôn, tài sản chung được chia đôi. Tuy vậy, để đảm bảo
quyền lợi chính đáng của vợ chồng và những người khác có quyền, lợi ích liên quan
đến tài sản của vợ chồng, trong từng trường hợp cụ thể, tài sản chung của vợ chồng
không thể chia đôi mà còn phải tuân thủ các nguyên tắc khác, cụ thể theo quy định
Điều 59 Luật HN&GĐ 2014 gồm các nguyên tắc sau:
-I-

Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng về ngun tắc được chia đơi, nhưng có

xem xét đến:
a) Hồn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có
thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Quan hệ hôn nhân dù dài hay ngắn đều xuất hiện một khối tài sản chung nhất
định giữa hai vợ chồng, được tạo ra từ mọi thu nhập, tài sản hợp pháp của cả hai vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân. Không phụ thuộc vào công sức đóng góp nhiều hay ít
của các bên, đây đều là tài sản chung vợ chồng, là quan hệ sở hữu chung hợp nhất.
Do đó khi ly hơn tài sản chung sẽ được chia đôi. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là ý thức


của các bên trong việc xây dựng, vun đắp mái ấm gia đình, khi một bên tích cực tạo
lập, phát triển, duy trì khối tài sản chung, cịn bên kia thì hoang phí, phá tán tài sản
chung. Vì vậy để bảo vệ quyền lợi của bên có ý thức trong việc xây dựng gia đình,
việc phân chia tài sản chung cần có sự cân nhắc về hồn cảnh, cơng sức đóng góp
của các bên, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên trong sản xuất kinh doanh và
yếu tố lỗi.
“Hồn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là một tiêu chí để Tịa án xem
xét đến khả năng lao động, điều kiện sức khỏe của các bên vợ, chồng để cân nhắc
việc phân bổ tài sản bằng hiện vật cho bên này hoặc bên kia nhằm hạn chế những
xáo trộn trong cuộc sống do ly hơn.
“Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối
tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu
nhập” là yếu tố rất quan trọng khi chia tài sản chung vợ chồng. Việc xem xét yếu tố
này không phải là xem vợ hay chồng ai là người làm ra nhiều tài sản trong gia đình
hoặc ai là người trực tiếp làm ra tài sản. Làm như vậy sẽ phủ nhận sự tồn tại của sỡ
hữu chung hợp nhất về tài sản của vợ, chồng.
Do trong sự phát triển khối tài sản chung thường có phần đóng góp của khối
tài sản riêng và ngược lại. Khi hôn nhân chấm dứt và các quan hệ tài sản giữa vợ và
chồng cần được thanh tốn, thì các phần đóng góp này được ghi nhận như là một
trong những căn cứ xác định phần quyền của vợ, chồng trong khối tài sản chung.

Nếu khơng áp dụng ngun tắc này, thì khi chia tài sản chung, sẽ có người được lợi
về tài sản dù đóng góp ít, người bị giảm sút tài sản riêng dù đóng góp rất nhiều.
Thêm vào đó Luật quy định “Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như
lao động có thu nhập” thể hiện một điều luật rất văn minh, ghi nhận cơng sức đóng
góp của những người lao động trong gia đình, dù việc tích lũy của cải chung là kết
quả trực tiếp của người lao động ngoài xã hội. Bởi lẽ cần phải hiểu, việc lao động
trong gia đình là sự phân cơng lao động trong phạm vi gia đình, nếu khơng có người
làm cơng việc nội trợ thì khơng tạo điểm tựa chắc chắn cho người lao động ngồi xã
hội n tâm cơng tác. Vì vậy cần phải xem xét lao động của vợ, chồng trong gia đình


chính là có cơng sức đóng góp tạo nên khối tài sản trong gia đình, cũng được chia tài
sản cơng bằng như người lao động chính trong gia đình.
“Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là nguyên tắc giúp
Tòa án khi chia tài sản chung vợ chồng sẽ căn cứ vào đặc điểm nghề nghiệp, điều
kiện lao động sản xuất, hoàn cảnh của mỗi bên vợ chồng để phân chia tài sản chung
của vợ chồng cho phù hợp, đảm bảo cho các bên vợ chồng sau khi ly hơn được
nhanh chóng đi vào ổn định cuộc sống riêng.
“Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là quy định
mang tính chất chế tài, can thiệp vào việc xác định phần quyền của mỗi người; bên
có lỗi có thể phải nhận phần nhỏ hơn so với bên kia. Tuy nhiên việc áp dụng yếu tố
“lỗi” thực sự khơng dễ dàng và khó áp dụng trong thực tế. Nguyên nhân là do nếu áp
dụng nguyên tắc này thì phải định lượng thiệt hại của một bên do lỗi của bên kia
giống như việc xác định thiệt hại trong trường hợp bồi thường ngoài hợp đồng. Điều
này khiến các bên e dè trong việc chứng minh, chấp nhận việc nhận thiệt thịi về bên
mình dù bên kia hồn tồn có lỗi cần phải nhận tài sản ít hơn để bù đắp phần lỗi của
mình.
-I- Thứ hai, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị;
bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì

phải thanh tốn cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Theo ngun tắc trên thì những tài sản có thể chia bằng hiện vật thì chia theo
hiện vật, nếu khơng thể chia bằng hiện vật thì chia theo giá trị, tức là thanh toán bằng
tiền. Và cũng để đảm bảo cơng bằng trong quyền lợi của mỗi bên thì bên nhận được
vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng sẽ thanh toán phần giá trị chênh lệch.
-I- Thứ ba, tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường
hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung
mà vợ, chồng có u cầu về chia tài sản thì được thanh tốn phần giá trị tài sản của
mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.


×