Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi dự định của người dân trong hoạt động phân loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


NGUYỄN THANH HIỆP

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
DỰ ĐỊNH CỦA NGƯỜI DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG
PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI HUYỆN BÀU BÀNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


NGUYỄN THANH HIỆP

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
DỰ ĐỊNH CỦA NGƯỜI DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG
PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI HUYỆN BÀU BÀNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

Chuyên ngành : Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp)
Mã số

:8340403



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN GIÁP

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi dự
định của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại huyện
Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương” là nghiên cứu do tôi tự thực hiện, dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của TS Nguyễn Văn Giáp.
Các tham khảo trong luận văn được trích dẫn rõ tên tác giả, tên cơng trình.
Các số liệu do tơi thu thập thực tế trên địa bàn nghiên cứu, có tính trung thực và độ
chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Học viên thực hiện

Nguyễn Thanh Hiệp


TĨM TẮT
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi dự định
của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt, đồng thời xác định
các yếu tố và đánh giá mức độ ảnh hưởng đến hành vi dự định của người dân trong
hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Bàu Bàng.
Trên cơ sở lý thuyết về hành vi dự định (The Theory of Planned Behavior –
TPB), và các nghiên cứu trước đây, đề tài xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến

hành vi dự định của người dân trong việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt, đưa ra
mơ hình nghiên cứu, điều chỉnh thang đo để thực hiện nghiên cứu. Nghiên cứu được
thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với 198 phiếu khảo sát hợp lệ.
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS đánh giá độ tin cậy của các thang đo qua hệ
số Cronbach’s alpha; kiểm định mơ hình nghiên cứu bằng phân tích nhân tố khám
phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) và phân tích hồi qui bội (Multiple
Regression Analysis). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố cơ bản tác động tích
cực đến ý định phân loại chất thải rắn của người dân tại huyện Bàu Bàng: thái độ,
chuẩn chủ quan, và nhận thức có tác động tích cực đến ý định và hành vi phân loại
chất thải rắn. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị chính sách thúc đẩy
hành vi phân loại chất thải rắn của người dân trên địa bàn nghiên cứu.
Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, tham gia của người dân, hành vi phân loại chất
thải rắn, tại huyện Bàu Bàng.


ABSTRACT
The dissertation systematizes the rationale for factors affecting the intended
behavior of people in the classification of domestic solid waste, and at the same
time identifies factors and assesses the level of impact on behavior. The intention of
the people in the activities of sorting solid waste in Bau Bang district.
Based on the theory of intended theory (The Theory of Planned Behavior TPB), and previous studies, the topic identifies the factors that affect the intended
behavior of people in the classification of substances. domestic solid waste, research
model, adjust the scale to conduct research. The study was conducted by
quantitative research method with 198 valid survey forms.
The author uses SPSS software to assess the reliability of scales through the
Cronbach’s alpha coefficient; testing research model by exploratory factor analysis
(Exploratory Factor Analysis - EFA) and Multiple Regression Analysis. The
research results show that there are 3 basic factors that positively affect the intention
of classifying solid waste of Bau Bang district people: attitude, subjective standards,
and awareness have a positive impact on the intention. and solid waste classification

behavior. On that basis, the author proposes a number of policy recommendations to
promote solid waste classification behavior of people in the study area.
Keywords: Factors influencing, participation of people, behavior of solid
waste classification, in Bau Bang district.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
TĨM TẮT - ABSTRACT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................3
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................4
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
1.5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................7
2.1. Lý thuyết hành vi .................................................................................................7
2.1.1. Các lý thuyết liên quan .............................................................................7
2.1.2. Các mơ hình lý thuyết về hành vi dự định .............................................10
2.2. Các khái niệm liên quan .....................................................................................14

2.2.1. Khái niệm về sự tham gia .......................................................................14
2.2.2. Môi trường và rác thải ............................................................................15
2.2.3. Chất thải rắn ...........................................................................................16
2.2.4. Hành vi và hành vi phân loại rác ............................................................18
2.2.5. Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe ...............18


2.2.6. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn sinh hoạt ............................................20
2.2.7. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại một số nước .....................................21
2.3. Lược khảo nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................................23
2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài ...........................................................................23
2.3.2. Nghiên cứu trong nước ......................................................................... 25
2.4. Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu .....................................................................29
2.4.1. Các biến nghiên cứu ...............................................................................29
2.4.2. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu .........................................................30
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................32
3.1. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................32
3.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................33
3.2.1. Nghiên cứu định tính ........................................................................... ..33
3.2.2. Nghiên cứu định lượng ..................................................................... .....36
3.3. Phương pháp phân tích số liệu ..........................................................................36
3.3.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha .............................................. .37
3.3.2. Phương pháp phân tích nhân tố ..............................................................38
3.3.3. Phương pháp phân tích hồi quy ..............................................................39
3.3.4. Phương pháp phân tích phương sai ANOVA .........................................39
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................41
4.1. Tổng quan tình hình mơi trường huyện Bàu Bàng, Bình Dương ......................41
4.1.1. Giới thiệu về huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương ..................................41
4.1.2. Tình hình quản lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn .................................43
4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ...............................................................................48

4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .......................................................................49
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo ..................................................................50
4.3.2. Phân tích nhân tố ....................................................................................53
4.4. Phân tích tương quan và hồi quy .......................................................................55
4.4.1. Kiểm định mơ hình nghiên cứu .............................................................55
4.4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ....................................................60


4.4.3. Thảo luận chung các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi phân loại
rác thải rắn. ...............................................................................................................61
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................63
5.1. Kết luận .............................................................................................................63
5.2. Kiến nghị chính sách .........................................................................................63
5.2.1. Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho
người dân ............................................................................................................... ...64
5.2.2. Giải pháp kỹ thuật xử lý chất thải rắn ....................................................65
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp của đề tài ....................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

CTR

Chất thải rắn


CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH

Kinh tế xã hội

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

MTĐT

Môi trường đô thị

TPB

Theory of Planned Behavior - Thuyết hành vi dự định

TRA

Theory of Reasoned Action - Thuyết hành động hợp lý.



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả các yếu tố.....................................................................................35
Bảng 4.1. Thống kê dân số, diện tích tự nhiên năm 2018 ....................................... 41
Bảng 4.2. Lượng thu gom rác trên địa bàn................................................................47
Bảng 4.3. Thống kê đối tượng điều tra theo giới tính và nguồn thu nhập ................48
Bảng 4.4. Thang đo Cronbach Alpha ..................................................................... ..50
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định KMO nhân tố ý định phân loại ...................................53
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định KMO nhân tố hành vi phân loại ................................53
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định KMO nhân tố thái độ ................................................54
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định KMO nhân tố chuẩn chủ quan ..................................54
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định KMO nhân tố nhận thức kiểm soát hành vi ............. 54
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định KMO các nhân tố độc lập .......................................55
Bảng 4.11. Kết quả phân tích nhân tố .................................................................... .55
Bảng 4.12. Kết quả mơ hình 1.................................................................................56
Bảng 4.13. Kết quả mơ hình 2.................................................................................56
Bảng 4.14. Kiểm định ANOVA ..............................................................................57
Bảng 4.15. Phân tích hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc YD .....................61
Bảng 4.16. Phân tích hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc HV .....................61


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Tổng quan lý thuyết hành động xã hội ........................................................8
Hình 2.2. Mơ hình thuyết hành động hợp lý .............................................................11
Hình 2.3. Mơ hình thuyết hành vi dự định ................................................................12
Hình 2.4. Mơ hình nghiên cứu của Stanford, 2006 ...................................................13
Hình 2.5. Mơ hình nghiên cứu của Han et al., 2010 .................................................14
Hình 2.6. Mơ hình nghiên cứu đề xuất……………………………………………. 30
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................32
Hình 4.1. Cơ cấu kinh tế của huyện năm 2018 .........................................................42
Hình 4.2. Biểu đồ của phần dư chuẩn hóa ................................................................58

Hình 4.3. Kiểm định phân phối chuẩn ......................................................................59


1

CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ơ nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng, và đe dọa sự tồn tại và phát
triển của loài người. Trong đó, chất thải rắn là mối đe dọa trực tiếp đến đời sống và
sức khỏe của người dân ở các đô thị. Theo thống kê của Viện môi trường đơ thị và
cơng nghiệp Việt Nam, bình qn mỗi năm cả nước phát sinh thêm khoảng 25.000
tấn rác thải sinh hoạt, tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các đơ thị có xu
hướng tăng trung bình hàng năm từ 10% – 16%. Trong đó, tỉ lệ thu gom rác thải tại
các đơ thị bình qn trên cả nước chỉ đạt khoảng 70%- 85%.
Quản lý rác thải sinh hoạt, đặc biệt rác thải rắn, là hoạt động mang tính hệ


thống bao gồm: phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế và tái sử dụng rác
thải. Hệ thống quản lý rác thải bao gồm các tiểu hệ thống có mối liên hệ tương tác
và ảnh hưởng lẫn nhau. Hoạt động quản lý rác thải tại các quốc gia đang phát triển
gặp nhiều khó khăn do yếu kém về thể chế và thực thi chính sách, thiếu sự tham gia
của người dân, và thiếu sự hợp tác giữa các bên liên quan trong quản lý rác thải.
Ngoài ra, trang thiết bị và cơng nghệ lạc hậu, thiếu tài chính cũng là những nguyên
nhân dẫn đến hoạt động quản lý rác thải kém hiệu quả.
Các giải pháp từ cộng đồng nhấn mạnh vai trò và sự tham gia của các hộ gia
đình trong việc thu gom, phân loại, và tái chế rác thải. Mức độ tham gia của hộ gia
đình phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của các tổ chức cộng đồng trong việc vận
động người dân tham gia, tổ chức giám sát và kết nối với các bên liên quan tại khu
dân cư. Bên cạnh đó, vai trị của chính quyền địa phương cũng quan trọng trong

việc thi hành các chính sách, tổ chức giáo dục, và vận động cộng đồng tham gia. Sự
tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố khác nhau, như: yếu tố cá nhân (giới tính, trình độ học vấn, tâm lý), các yếu
tố xã hội (thói quen cộng đồng, chính sách, thể chế), và các yếu tố về sự tham gia
trong hoạt động quản lý rác thải.


2

Bình Dương là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, và phát triển mạnh khu
vực công nghiệp, hiện có 28 khu cơng nghiệp, và 20 cụm cơng nghiệp. Phát triển
cơng nghiệp ở Bình Dương góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần người
dân trong tỉnh. Khi kinh tế và đời sống người dân cải thiện, lượng rác thải ở Bình
Dương ngày càng nhiều hơn. Hiện nay, khối lượng rác thải sinh tại Bình Dương là
khoảng 1.600 tấn/ngày, và rác thải công nghiệp là khoảng 1.400 tấn/ngày (Sở Tài
ngun và Mơi trường tỉnh Bình Dương, 2018).
Tại Bình Dương nói chung và huyện Bàu Bàng nói riêng, sự tham gia của
người dân vào công tác phân loại rác thải sinh hoạt còn rất hạn chế. Huyện Bàu
Bàng, là một huyện mới thành lập, có diện tích tự nhiên 34.020 ha, dân số hết năm
2018 là 93.226 người. Huyện Bàu Bàng, đang chuyển đổi từ địa phương chuyên
nông nghiệp, sang thành đia phương chủ đạo về công nghiệp, dịch vụ, thương mại,
và có nhiều tiến bộ về kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống người dân. Cùng với
chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao thì lượng rác thải sinh hoạt ở
Bàu Bàng ngày càng gia tăng. Hiện nay, mỗi ngày huyện Bàu Bàng thải ra khoảng
60 tấn rác thải sinh hoạt, và 30 tấn rác thải rắn công nghiệp. Trên địa bàn huyện,
người dân chưa thực hiện phân loại rác tại nguồn. Cơng tác thu gom rác sinh hoạt
chủ yếu do Xí nghiệp Cơng trình cơng cộng Bàu Bàng phụ trách ở các khu dân cư
tập trung và các tuyến đường chính trên địa bàn của 07 xã, thị trấn. Tỷ lệ thu gom
rác sinh hoạt trên toàn huyện đạt 85%, phần cịn lại, người dân tự chơn lấp, đốt hoặc
bỏ tại các khu đất trống chưa có người dân sinh sống. Có nhiều ngun nhân khiến

chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn chưa triển khai được: (i) Hoạt động
phân loại chất thải rắn tại nguồn mới bắt đầu ở quy mơ địa phương và thí điểm riêng
lẻ ở một vài xã, thị trấn; (ii) Thiếu sự chỉ đạo đồng bộ từ tỉnh, huyện xuống các địa
phương. Thiếu hệ thống văn bản pháp quy, chính sách và cơ chế tài chính hỗ trợ;
(iii) Các địa phương chưa có kinh nghiệm và thiếu cơ sở vật chất, thiếu tài chính hỗ
trợ và nhân lực thực hiện. Chính vì thế, việc nghiên cứu hành vi của người dân
trong công tác quản lý CTRSH ở huyện Bàu Bàng là việc làm cần thiết. Qua đó,
giúp đánh giá sát tình hình thực tế, xác định đúng vai trị của người dân trong cơng


3

tác này, đồng thời chỉ ra những yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự tham gia của người
dân, đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình, hồn thiện chính sách của chính
quyền.
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi dự định của
người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Bàu
Bàng, tỉnh Bình Dương” là cấp thiết, góp phần xác định và đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Bàu
Bàng. Qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp cải thiện hoạt động phân loại rác thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Bàu Bàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
dự định của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại huyện
Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi dự định của người dân trong hoạt
động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Bàu Bàng
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi dự định của người

dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Bàu Bàng
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
huyện Bàu Bàng
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi dự định của người dân trong hoạt
động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Bàu Bàng?
- Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố (nhân tố) đến hành vi phân loại rác thải
sinh hoạt của người dân tại huyện Bàu Bàng ra sao?
- Hàm ý chính sách nào cần thiết để tác động đến hành vi phân loại rác thải
sinh hoạt của người dân tại huyện Bàu Bàng?


4

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi dự
định của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tập trung tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
- Về thời gian: Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá số liệu thứ cấp trong
giai đoạn 2016- 2018, số liệu sơ cấp thu thập trong thời gian 03 tháng, từ tháng 3
đến tháng 5 năm 2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp định tính được tiến hành để đánh giá khách quan thực trạng thu
gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong hoạt động
quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Bàu Bàng. Tác giả thu thập các nghiên
cứu và báo cáo của Sở Tài nguyên – Môi trường, báo cáo UBND huyện Bàu Bàng

và các nghiên cứu trước đây.
- Phương pháp định lượng
Phương pháp định lượng, sử dụng các phương pháp thống kê mơ tả, phân tích
hồi quy Binary Logistic thông qua cấu trúc của bảng hỏi bao gồm: thông tin cá nhân
(giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, nhân khẩu, thu nhập) và các câu hỏi liên quan đến
các biến nghiên cứu.
- Mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu thuận tiện, vì hạn chế về
thời gian và kinh phí. Tổng quan sát trong đề tài dự kiến là 260 phiếu điều tra. Tiêu
chuẩn lấy mẫu là các hộ dân trên địa bàn 6 xã và 01 thị trấn của huyện. Thời gian
phát phiếu điều tra thu thập dữ liệu từ tháng 03/2019 đến tháng 5/2019


5

- Tiến hành thu thập dữ liệu
Bước 1: Sau khi hình thành khung phân tích, tác giả tiến hành thiết kế bảng
câu hỏi và in ấn các bảng câu hỏi.
Bước 2: Thông qua UBND các xã, thị trấn của huyện Bàu Bàng, tác giả gửi
bảng câu hỏi cho các hộ dân thông qua cán bộ phụ trách môi trường và có giải thích
cách trả lời câu hỏi trong bảng câu hỏi gửi kèm.
Bước 3: Tiến hành nhận lại bảng câu hỏi đã được trả lời của các hộ dân; đối
với những trường hợp chưa rõ sẽ loại trừ hoặc gặp trực tiếp người dân để trao đổi
thông tin.
- Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha: Sử dụng hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha làm cơ sở cho việc kiểm định mức độ tương quan của các
câu hỏi. Theo Nunnally và Burnstein (1994): “Khi Cronbach’sAlpha từ 0,8 lên đến
gần 1 thì thang đo lường tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được và từ 0,6 trở lên có thể
sử dụng được trong trường hợp khái niệm đo lường là mới với người trả lời”. Đồng

thời, hệ số tương quan giữa biến và Cronbach’s Alpha tổng phải lớn hơn 0,3, nếu
nhỏ hơn 0,3 thì biến khơng phù hợp và bị loại bỏ. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang
đo Cronbach’s Alpha của các nhân tố chất lượng dịch vụ và đo lường mức sẵn lòng
tham gia của người dân đối với việc quản lý thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương, đáp ứng các điều kiện trên sẽ được
sử dụng trong phân tích hồi quy.
1.5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 5 chương
Chương 1. Phần mở đầu
Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa và đóng góp của
nghiên cứu.


6

Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
Trình bày các cơ sở lý thuyết có liên quan đến các khái niệm nghiên cứu bao
gồm: Khái niệm sự tham gia, môi trường, rác thải, chất thải rắn, phế liệu, lưu giữ
chất thải rắn, xử lý chất thải rắn. Cùng với đó, chương này trình bày cơ sở lý thuyết
về hành vi con người, hành động xã hội, lối sống, kiểm soát xã hội, thuyết hành vi
dự định và các yếu tố liên quan, tổng quan các nghiên cứu trước đây của các tác giả
trong nước và nước ngoài có liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài, sau
đó tổng hợp, đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến hành vi và đưa ra mơ hình
nghiên cứu đề xuất của bài nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Trong chương này, tác giả tập trung giới thiệu quy trình nghiên cứu và phương
pháp thực hiện các bước nghiên cứu; các thành phần và biến quan sát được sử dụng
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi phân loại chất thải rắn của
người dân. Các yếu tố bao gồm: Thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát

hành vi của người dân trong phân loại chất thải rắn.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày kết quả kiểm định mơ hình thang đo và mơ hình nghiên
cứu. Qua các bước kiểm định mơ hình thang đo và mơ hình nghiên cứu đã khẳng
định: 3 yếu tố cơ bản có mối quan hệ tác động tích cực đến ý định phân loại chất
thải rắn của người dân tại huyện Bàu Bàng, bao gồm các yếu tố: thái độ, chuẩn chủ
quan và nhận thức kiểm soát hành vi đồng thời yếu tố ý định có tác động tích cực
đến hành vi phân loại chất thải rắn.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách
Tóm tắt kết quả của nghiên cứu; các đóng góp của nghiên cứu về thực tế; trình
bày các nhóm giải pháp nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đế hành vi dự định
của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt và các hạn chế cũng
như hướng nghiên cứu mới của đề tài.


7

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Lý thuyết hành vi
2.1.1. Các lý thuyết liên quan
2.1.1.1. Lý thuyết hành vi của con người


Các nhà tâm lý học hành vi tin rằng phản ứng của con người đối với kích thích

từ mơi trường tạo nên hành vi. Hành vi có thể được học tập một cách có hệ thống và
được quan sát một cách rõ ràng từ bên ngồi, khơng đi sâu vào diễn biến tâm lý nội
tâm. Về cơ bản, người ta chỉ xét đến những hành vi quan sát được – những thứ như
nhận thức, cảm xúc và tâm trạng khó được xem xét. Các nhà tâm lý học hành vi tin

rằng bất kỳ ai cũng có khả năng được đào tạo để thực hiện một cơng việc nào đó dù
nền tảng di truyền, tính cách và suy nghĩ nội tâm có thể khác nhau. Thuyết hành vi
ra đời năm 1913 với xuất bản của John B. Watson Psychology as the Behaviorist
Views It. (Tâm lý học qua cái nhìn của nhà hành vi học). Những nhà tâm lý học
hành vi tin rằng tất cả các hành vi đều là kết quả của trải nghiệm. Bất kỳ ai, dù nền
tảng xuất thân học vấn có khác nhau, vẫn có thể được đào tạo theo một cách thức
nào đó với các điều kiện phù hợp.
Từ khoảng năm 1920 đến giữa những năm 1950, thuyết hành vi bắt đầu trở
thành trường phái tư tưởng thống trị trong tâm lý học. Một số người cho rằng sự
phổ biến của tâm lý học hành vi đã vượt ra khỏi khuôn khổ mong muốn đơn thuần
là xây dựng tâm lý học như một ngành học khách quan và có thể đo lường được.
Các nhà nghiên cứu chú trọng vào việc tạo ra các học thuyết có thể mơ tả được một
cách rõ ràng và đo lường được dựa trên thực nghiệm nhưng vẫn phải tạo được nhiều
đóng góp mang sức ảnh hưởng lên cuộc sống thường ngày của con người.
Có 2 loại điều kiện hóa: (i) Điều kiện hóa cổ điển là kỹ thuật thường được sử
dụng trong huấn luyện hành vi. Tại đây, một kích thích trung tính được thực hiện
kết hợp với kích thích tự nhiên xuất hiện trước đó. Kết quả là kích thích trung tính
sẽ đưa đến phản ứng tương tự như kích thích tự nhiên trước đó, thậm chí nó đưa đến
phản ứng ngay cả khi khơng có mặt kích thích tự nhiên từ trước. Kích thích kết hợp


8

này được gọi là kích thích có điều kiện và hành vi được biết đến với tên gọi phản
ứng có điều kiện; (ii) Điều kiện hóa từ kết quả (cịn được gọi là điệu kiện hóa
phương tiện) là một phương thức học tập thông qua các tác nhân củng cố và trừng
phạt. Với điều kiện hóa từ kết quả, một liên kết được hình thành giữa một hành vi
và kết quả của hành vi đó. Khi một kết quả tích cực có được sau khi thực hiện một
hành động, hành động đó có khả năng xuất hiện trở lại trong tương lai. Ngược lại,
các phản ứng theo sau bởi kết quả tiêu cực sẽ ít có khả năng lặp lại trong tương lai

2.1.1.2. Lý thuyết hành động xã hội
Hành động xã hội mà chủ thể gắn cho ý nghĩa chủ quan nhất định. Trong hành
động xã hội bao giờ cũng phải có sự tham gia của ý thức, mà theo M.Werber đó là ý
nghĩa chủ quan và sự định hướng mục đích. Khởi điểm của hành động xã hội là nhu
cầu và lợi ích cá nhân, đó là những động cơ thúc đẩy hành động hay nói cách khác
mọi người hành động đều có mục đích.
Sự tác động của mơi trường, hoàn cảnh tới hành động tùy theo hoàn cảnh hoạt
động mà các chủ thể hành động sẽ lựa chọn phương án tối ưu nhất đối với mình.



Hồn cảnh

Nhu
cầu

Động


Chủ thể

Phương
tiện
cơng cụ

Mục
đích

Hình 2.1. Tổng quan lý thuyết hành động xã hội
Nguồn: Trần Hữu Quang, 2019



Lý thuyết này cho rằng ở xã hội phát triển, hành động của con người sẽ tuân

theo hành động hợp lý về giá trị và hợp lý về mục đích, thay vì hành động theo
truyền thống hay theo cảm xúc.
Lý thuyết hành động xã hội thể hiện, một người dân bỏ rác ra khỏi nhà mình
mà khơng quan tâm bỏ có đúng nơi quy định hay khơng với những suy nghĩ chỉ cần


9

trong nhà sạch sẽ và khơng có rác là được nhưng gia đình họ vẫn có thể bị ơ nhiễm
bởi mùi hôi thối từ rác thải họ bỏ không đúng nơi quy định bay vào nhà và làm cho
gia đình họ cũng phải chịu ơ nhiễm. Hay đó là một hành động tuân theo khi thấy
mọi người xung quanh ai cũng vứt rác bừa bãi, không đúng nơi quy định hay khơng
bao giờ phân loại rác thì họ khơng bao giờ tự mình thực hiện mà làm theo đám
đơng.
Qua lý thuyết hành động xã hội cho ta biết được để giảm bớt những hậu quả
khơng chủ định thì cần tăng cường hiểu biết về bản thân đồng thời cần phải biết chú
ý hơn về hồn cảnh, điều kiện, mơi trường hành động, chỉ có như vậy chúng ta mối
giảm bớt được tính duy ý chí trong hành động người dân nhờ đó sẽ tăng cường sự
phù hợp giữa chủ thể hoàn cảnh và hoàn cảnh trên thực tế.
Từ lý thuyết và thực tế, huyện Bàu Bàng là một đô thị đang phát triển về nhiều
mặt kinh tế, văn hóa và xã hội… nhóm đưa ra giả thuyết người dân trong phạm vi
nghiên cứu sẽ thực hiện giữ gìn vệ sinh mơi trường để đảm bảo mục đích của họ
(một đời sống khỏe mạnh, sạch sẽ) và hợp với giá trị của họ, tức hợp với địa vị xã
hội mà họ đang có
2.1.1.3. Lý thuyết lối sống
Lối sống là một khái niệm có tính đồng bộ và tổng hợp. Nó gồm quan hệ kinh

tế, xã hội, tư tưởng, tâm lý, đạo đức, văn hóa và quan hệ khác, đặc trưng sinh học
của họ trong những điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất định ( Lê Như
Hoa).
Lối sống được qui định bởi các điều kiện khách quan và chủ quan.
Điều kiện khách quan: Điều kiện kinh tế xã hội, chính trị xã hội, tư tưởng và
văn hóa, điều kiện về nhân khẩu, điều kiện về sinh thái.
Lối sống là phương thức hoạt động của con người bao gồm: Nếp sống, thói
quen, phong tục, tập quán, cách sống, cách làm, cách ăn, cách mặc, cách ở, cách
sinh hoạt...
Điều kiện chủ quan: Điều kiện tâm lý xã hội, tình trạng chung của ý thức con
người, thái độ của họ đối với môi trường xung quanh trực tiếp.


10

Hoạt động sống của con người là tổng thể các khối cơ bản: Lao động, sinh
hoạt, văn hóa xã hội, chính trị xã hội. Khi xem xét một mảng trong tổng thể các
khối cơ bản thì khơng thể bỏ qua các khối khác. Bởi vì, giữa các khối có một mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, chúng chịu sự tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung và hoàn
thiện cho nhau.
Khi tìm hiểu các hoạt động về vệ sinh mơi trường trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài, thì cần xem xét các hoạt động sống khác có liên quan. Đồng thời, phân
tích các điều kiện khách quan, chủ quan để thấy được vì sao người dân có nhận
thức, thái độ và hành vi như vậy trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt đảm bảo vệ sinh mơi trường
2.1.1.4. Lý thuyết kiểm sốt xã hội
Kiểm sốt xã hội có thể là sự bố trí chuẩn mực, các giá trị cùng những chế tài
ép buộc việc thực hiện chúng. Sự kiểm soát sẽ quy định hành vi của cá nhân, các
nhóm vào các chuẩn mực đã được xã hội thừa nhận là đúng, cần phải làm theo để
đảm bảo xã hội luôn phát triển và bền vững.

Áp dụng lý thuyết này thể hiện việc áp dụng các hệ thống chính sách của nhà
nước cho người dân về vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải nhằm đảm bảo
vệ sinh môi trường. Bằng sự thuyết phục và áp dụng các chế tài như mức hình phạt
về hành chính để nâng cao nhận thức của người dân và đẩy những hành động lệch
lạc vào khuôn mẫu, đồng thời giúp xem xét việc thực hiện chính sách của nhà nước
đã hợp lý và hiệu quả chưa để góp phần bổ sung chính sách.



2.1.2. Các mơ hình lý thuyết về hành vi dự định
2.1.2.1. Mơ hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action –TRA)
Lý thuyết TRA, được Fishbein và Ajzen đưa ra năm 1975, cho rằng con người
ra quyết định dựa vào ý định thực hiện hành vi, và ý định này phụ thuộc vào hai yếu
tố: (1) là thái độ về hành vi đó (một người đang phân vân về một sản phẩm thì thái
độ thích hay khơng thích sản phẩm đó thì sẽ dẫn đến hành vi), và (2) tiêu chuẩn chủ
quan liên quan đến hành vi đó (người mua ln chịu sự tác động từ bên ngoài như
người thân, bàn bè, người đi trước sẽ dẫn đến thái độ của họ). Hai nhân tố trên là



11

tiền đề cho ý định thực hiện hành vi (TRA). Lý thuyết TRA được áp dụng rất hiệu
quả trong chiến lược marketing nhằm dự báo hay tiên đoán những hành vi nằm
trong tầm kiểm sốt của ý chí con người.
Giống như mơ hình thái độ ba thành phần, nhưng mơ hình thuyết hành động
hợp lý phối hợp ba thành phần: Nhận thức, cảm xúc và thành phần xu hướng được
sắp xếp theo thứ tự khác với mơ hình thái độ ba thành phần. Cách đo lường thái độ
trong mơ hình thuyết hành động hợp lý cũng giống như trong mô hình thái độ đa
thuộc tính. Tuy nhiên, mơ hình TRA được cấu thành từ hai yếu tố và sự khác biệt

của lý thuyết này là thực hiện đo lường nhân tố chủ quan, tức là đo lường mức độ
cảm xúc của người tiêu dùng khi chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài. Sự tác
động của các nhân tố bên ngoài phụ thuộc vào mối quan hệ đối với người tiêu dùng,
nếu mối quan hệ càng thân thiết thì mức độ ảnh hưởng càng mạnh, từ đó tạo dựng
lòng tin của người mua đối với sản phẩm cũng khác nhau dẫn đến việc người tiêu
dùng tiến tới sản phẩm cũng bị ảnh hưởng nhiều từ nhân tố này.
Thuyết hành động hợp lý (TRA) cho thấy rằng mỗi sản phẩm khác nhau hay
thương hiệu khác nhau sẽ ảnh hưởng đến thái độ hướng tới hành vi chứ không ảnh
hưởng trực tiếp đến hành vi.

Niềm tin đối với thuộc
tính của sản phẩm

Thái độ hướng tới
hành vi
Dự định
hành vi

Niềm tin của nhóm tham
khảo

Hành vi
thực sự

Nhân tố chủ quan

Hình 2.2. Mơ hình thuyết hành động hợp lý
Nguồn: Schiffman và Kanuk, 1987



Tóm lại Thuyết hành động hợp lý (TRA) là mơ hình dự báo về ý định hành vi,

phụ thuộc vào thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan môi trường xung quanh
của người đó. Mơ hình dựa trên giả định rằng con người ra quyết định có lý trí căn


12

cứ vào thơng tin sẵn có để thực hiện hay không thực hiện một hành vi (Fishbein &
Ajzen, 1975). Tuy nhiên, TRA cịn có số nhược điểm, theo Hale (2003) thì TRA
dùng để giải thích hành vi có tính tư duy, phạm vi giải thích khơng bao gồm một
loạt các hành vi khác như tự phát, bốc đồng, và thói quen…hoặc đơn giản chỉ là làm
theo người khác, hay làm một cách vô thức. Những hành vi này được loại trừ vì
hoạt động có thể khơng phải tự nguyện, khơng liên quan đến quyết định có ý thức,
hay các hành vi khơng thể kiểm sốt được (Hale, 2003).
2.1.2.2. Mơ hình thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB)
Lý thuyết TPB là sự mở rộng của lý thuyết TRA để khắc phục hạn chế trong
việc giải thích về những hành vi nằm ngồi kiểm sốt. Lý thuyết này đã được Ajzen
bổ sung năm 1991 bằng việc thêm yếu tố kiểm sốt hành vi nhận thức như là lịng
tin của cá nhân liên quan đến khả năng thực hiện hành vi khó hay dễ.



Thái độ

Chuẩn chủ quan

Xu hướng hành vi

Hành vi thực sự


Kiểm sốt nhận thức
hành vi

Hình 2.3. Mơ hình thuyết hành vi dự định
Nguồn: Armitage & Conner, 2001
Thuyết TPB nêu lên 3 yếu tố cơ bản sau: (i) yếu tố cá nhân là thái độ cá nhân
đối với hành vi là tích cực hay tiêu cực;(ii) ảnh hưởng xã hội như là một sức ép xã
hội được cảm nhận về việc thực hiện hay không thực hiện hành vi đó;(iii) sự tự
nhận thức (self-efficacy) hoặc khả năng thực hiện hành vi, được gọi là kiểm soát
nhận thức hành vi (Ajzen, 2005). Tuy nhiên, lý thuyết TPB vẫn còn hạn chế trong


13

việc dự đốn hành vi, trong đó các yếu tố đầu tiên là quyết định kiểm soát các hành
vi cá nhân như thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận ( Ajzen, 1991).
Kinh nghiệm thực tế chỉ ra khoảng 40% sự biến động của hành vi được giải thích
bởi thuyết TPB (Ajzen, 1991; Werner, 2004). Hạn chế thứ hai là thời gian để nhận
thức các yếu tố cá nhân. Trong khoảng thời gian có thể nhận thức được thì yếu tố
tâm sinh lý của con người cũng đã thay đổi. Hạn chế cuối cùng là con người hành
động dựa trên một chuẩn mực đã đề ra, nhưng trên thực tế thì con người ln thay
đổi chuẩn mực trong quyết định của họ.
2.1.2.3. Các mơ hình nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu của Stanford (2006) xác định hành vi cụ thể của du lịch có trách
nhiệm theo ba khía cạnh xã hội, văn hóa, mơi trường và kinh tế. Cụ thể, Stanford
xác định có ba yếu tố ảnh hưởng ý định hành vi: thái độ, tiêu chuẩn chủ quan, nhận
thức kiểm sốt hành vi.Trong đó nhận thức kiểm sốt hành vi là yếu tố thứ ba được
bổ sung để khắc phục những trở ngại và sự can thiệp từ bên ngồi có thể ảnh hưởng
đến hai yếu tố đầu tiên.

Thái độ đối với hành vi

Tiêu chuẩn chủ quan

Ý định

Hành vi

Nhận thức kiểm sốt
hành vi

Hình 2.4. Mơ hình nghiên cứu của Stanford, 2006
Nguồn: Stanford, 2006
Han et al., (2010) thực hiện nghiên cứu “Áp dụng lý thuyết hành vi có kế
hoạch để lựa chọn khách sạn xanh”. Nghiên cứu này đề xuất và thử nghiệm mơ hình
lý thuyết TPB của Ajzen để giải thích sự hình thành ý định khách hàng đến thăm


14

một khách sạn xanh. Theo đó, có 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định viếng thăm
là thái độ, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi của khách hàng.

“{{{{{{

Thái độ”

“Tiêu

chuẩn chủ

quan

“Nhận

“Ý

định viếng thăm

thức kiểm
sốt

Hình 2.5. Mơ hình nghiên cứu của Han et al., 2010
Nguồn: Han et al., 2010
2.2. Các khái niệm liên quan
2.2.1. Khái niệm về sự tham gia
Theo Van de Valde và cộng sự (2010) sự tham gia là quá trình tham gia vào
một hoạt động hoặc là quá trình trải qua các hoạt động trong thực tế khu vực họ
đang sống.Theo ADB (2013), sự tham gia là cần thiết vì những chương trình được
thực hiện nhằm mục đích lợi ích của người dân tại khu vực và thực chất bản thân
một chương trình được thực hiện và đánh giá đạt yêu cầu vẫn có xu hướng tốn rất
nhiều kinh phí, chương trình thực hiện kém hiệu quả nếu khơng có sự tham gia của
người dân và các bên liên quan. Sự tham gia được xem là cần thiết để phát triển
kinh tế - xã hội trong bối cảnh hiện nay nhằm tạo ra sự kết hợp hài hịa giữa chính
phủ và người dân để lựa chọn và đóng góp vào hoạt động, đồng thời cùng hợp tác,
thực hiện và tìm kiếm những vấn đề hay những ảnh hưởng có thể xảy ra để hoàn
thiện.


×