Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong việc góp vốn thành lập doanh nghiệp (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.36 KB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN HỮU NHÂN

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG
VIỆC GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN HỮU NHÂN

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG
VIỆC GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã số: 60.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. DƯƠNG ANH SƠN

TP. HỒ CHÍ MINH - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn
của PGS TS. Dương Anh Sơn các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung
thực, những phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau và từ các tác giả, cơ quan tổ chức khác đều có nguồn trích dẫn có ghi rõ trong phần
tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung Luận văn của mình.

Quy Nhơn, ngày tháng 12 năm 2018
Người viết Luận văn

Nguyễn Hữu Nhân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GĨP VỐN .................................5
1.1. Khái niệm góp vốn ...............................................................................................5
1.1.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp ...................................................................6
1.1.2. Ý nghĩa của việc góp vốn .................................................................................7
1.1.3. Bản chất pháp lý của góp vốn thành lập cơng ty..............................................8
1.2. Thời hạn góp vốn .................................................................................................9

1.2.1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp ...............................11
1.2.2. Góp vốn trễ hạn và hậu quả pháp lý ...............................................................13
1.2.3. Trách nhiệm của thành viên, cổ đông khi vi phạm nghĩa vụ góp vốn ...........14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................21
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN
GĨP VỐN ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ................................................22
2.1. Tình huống thứ nhất ...........................................................................................22


2.2. Tình huống thứ hai .............................................................................................30
2.3. Một số kiến nghị.................................................................................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................42
KẾT LUẬN ..............................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT

Công ty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên

CTCP


Công ty cổ phần

HĐTV

Hội đồng thành viên

Nghị định
102/2010

Nghị định số 102/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày
01/10/2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật
Doanh nghiệp 2005


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, với một nền kinh tế thị
trường phát triển mạnh mẽ đã kéo theo sự ra đời của hàng loạt các công ty với đủ các
loại hình và các ngành nghề kinh doanh đa dạng và phong phú. Đó là một trong
những thành tựu của nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi bộ mặt của đất nước một
cách đáng kể.
Sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân và việc cải cách khu vực kinh tế nhà
nước đã thúc đẩy mạnh mẽ việc thành lập công ty ở Việt Nam. Thành lập cơng ty với
sự đảm bảo an tồn pháp lý cao đặc biệt là về vốn góp là mục tiêu quan trọng của
pháp luật về doanh nghiệp.
Song song với điều đó khi một cơng ty được thành lập thì vốn là yếu tố khơng
thể thiếu khi thành lập bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Nó khơng những quyết

định sự sống cịn của cơng ty mà cịn thể hiện khả năng gánh chịu nghĩa vụ pháp lý
của công ty. Tuy nhiên, góp vốn thành lập cơng ty là một vấn đề mang tính hai mặt.
Một mặt, quy định của pháp luật phải đảm bảo an tồn vốn góp của người tham gia
góp vốn thành lập cơng ty. Mặt khác, quy định của pháp luật phải đảm bảo lợi ích của
người thứ ba trong các giao dịch với công ty, đảm bảo lợi ích của cơng ty với tư cách
là một chủ thể độc lập sau khi được thành lập.
Việc góp vốn có ảnh hưởng khơng chỉ quyền lợi của các thành viên trong cơng
ty mà cịn ảnh hưởng tới hoạt động của công ty sau này. Mặc dù hiện nay pháp luật
cho phép sự thoả thuận của các thành viên trong việc thoả thuận góp vốn, xác định
vốn góp, chuyển nhượng vốn góp. Tuy nhiên, trong thực tế pháp luật cũng chưa dự
liệu hết những vấn đề phát sinh, cũng như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các
thành viên; những quy định làm cơ sở pháp lý giải quyết các tranh chấp, tạo hành
lang pháp lý an tồn cho các bên cịn một số tồn tại.


2

Vì vậy, tơi chọn đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong việc góp
vốn thành lập doanh nghiệp” để làm rõ hơn các quy định của pháp luật hiện hành về
vấn đề này. Theo đó, tơi nghiên cứu các nội dung như: các vấn đề lý luận về góp vốn
thành lập doanh nghiệp, thực tiễn về góp vốn, hậu quả pháp lý của góp vốn trễ hạn;
thực tiễn tranh chấp về việc góp vốn và một số kiến nghị trong việc giải quyết tranh
chấp góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Bởi lẽ, thực tiễn về việc góp vốn thành lập doanh nghiệp diễn ra rất phong
phú và đang dạng. Q trình góp vốn thành lập doanh nghiệp khơng đơn giản là động
tác, thời điểm đưa tiền hoặc tài sản vào doanh nghiệp mà cần được hiểu là từ khi có ý
định thành lập doanh nghiệp, cho đến lúc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
làm phát sinh tư cách thành viên, sáng lập viên, cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ góp
vốn, tuy nhiên thỏa thuận góp vốn khơng phải bao giờ cũng sng sẻ. Có những
trường hợp đang diễn ra trên thực tế mà pháp luật chưa quy định. Trước những đòi

hỏi của thực tiễn phải cố gắng trước hết hoàn thiện các quy định pháp luật để đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia thành lập công ty, cũng như
những ảnh hưởng trong q trình hoạt động của cơng ty sau này.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc góp vốn để thành lập thành lập doanh nghiệp và các vấn đề pháp lý về
nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp đã được nghiên cứu ở một số cấp độ khác nhau,
như đã được thể hiện thơng qua các giáo trình, sách chun khảo: Trường đại học
Luật thành phố Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình Pháp luật về chủ thể kinh doanh,
nhà xuất bản (NXB) Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam; Phạm Hoài Huấn (chủ
biên) (2015), Luật Doanh nghiệp Việt Nam - Tình huống - Dẫn giải - Bình luận,
NXB Chính trị quốc gia; Đào Thị Thu Hằng (2016), Pháp luật về chủ thể kinh
doanh, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, các tạp chí, các bài viết đăng trên các diễn đàn khác nhau,
như: Trần Quỳnh Anh (2010), “Hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về
công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH)”, Tạp chí Luật học, số 09/2010;


3

Nguyễn Thị Vân Anh (2010), “Thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá
trình thực hiện pháp luật doanh nghiệp và một số đề xuất hoàn thiện LDN 2005”,
Tạp chí Luật học, số 09/2010.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên chỉ đề cập đến một hoặc một số nội
dung có liên quan đến góp vốn như: phân tích đặc điểm, ý nghĩa của hành vi góp vốn
vào cơng ty, tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn, một số bất cập cũng như kiến nghị hoàn
thiện pháp luật doanh nghiệp về vấn đề góp vốn vào Cơng ty TNHH và đa số các bài
viết viện dẫn ở trên nghiên cứu vấn đề này trên tinh thần của Luật doanh nghiệp 2005.
Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu đề tài “Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong
việc góp vốn thành lập doanh nghiệp”, tác giả sẽ tiếp thu có chọn lọc và kế thừa các
cơng trình nghiên cứu nêu trên để hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Theo Luật tố tụng dân sự năm 2015, quy định thêm thẩm quyền của Tòa án
được giải quyết tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên cơng ty, nhưng có giao
dịch phần góp vốn với công ty, thành viên công ty; tranh chấp giữa công ty với người
quản lý trong công ty; yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên… Do đó,
cần tìm hiểu và đánh giá sự bất cập về tranh chấp hợp đồng góp vốn trong q trình
thành lập doanh nghiệp; đồng thời hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của người góp
vốn, cũng như các vấn đề phát sinh tranh chấp từ hợp đồng góp vốn; tìm hiểu nguyên
nhân và hậu quả của tranh chấp. Từ đó, dựa trên việc phân tích pháp luật, so sánh đối
chiếu thực tiễn để tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế tình trạng này.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ nghiên cứu các vấn đề pháp lý trong việc tranh chấp về góp vốn
thành lập doanh nghiệp, các trường hợp vi phạm nghĩa vụ góp vốn khi thành lập
cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và công ty cổ phần (CTCP), trách nhiệm và
hậu quả pháp lý mà thành viên, cổ đông vi phạm cam kết phải gánh chịu, cách thức
xử lý đối với phần vốn chưa được góp; trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét, đánh
giá về sự phù hợp của một số quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các


4

vấn đề phát sinh tranh chấp từ việc góp vốn thành lập doanh nghiệp trong thực tế
trên cơ sở quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm
2014, Luật Đất đai năm 2013, Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
Trong nội dung trình bày, tơi sẽ đưa ra những nhận định về một số khiếm
khuyết, bất cập liên quan đến việc áp dụng các quy định pháp luật trong q trình
hồn thiện các quy định pháp luật và xu hướng diễn ra trên thực tế về góp vốn thành
lập công ty và các vấn đề tranh chấp về hợp đồng góp vốn. Qua đó nêu lên những
kiến nghị để hoàn thiện các quy định về nội dung này trong xu thế phát triển của khu

vực kinh tế tư nhân hiện nay, nhằm đảm bảo sự an toàn về pháp lý cho những người
đầu tư thành lập công ty và có thể làm tài liệu tham khảo trong cơng tác quản lý nhà
nước về lĩnh vực này.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp chứng minh được sử dụng để đưa ra những dẫn chứng cụ
thể để làm rõ những vấn đề được đề cập.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp.
Với các lý do trên, luận văn bao gồm các nội dung cơ bản sau:
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GĨP VỐN
1.1. Khái niệm góp vốn
1.2. Thời hạn góp vốn
CHƯƠNG 2: THỰC TIẾN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN
ĐẾN GÓP VỐN ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
2.1. Tình huống thứ nhất
2.2. Tình huống thứ hai
2.3. Một số kiến nghị


5

CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN
1.1. Khái niệm góp vốn
Vốn là điều kiện đầu tiên có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển của hoạt động
kinh doanh. Ở nước ta, khái niệm về vốn được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau.
Dưới góc độ pháp lý, thì vốn được hiểu là “Tiền, tài sản, quyền tài sản trị giá được
thành tiền có thể sử dụng trong kinh doanh”1. Từ định nghĩa trên có thể thấy rằng vốn
được hình thành từ: tiền, tài sản, quyền tài sản trị giá được thành tiền và mục đích là
để sử dụng trong kinh doanh, là tiền đề cho các hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì góp vốn được định nghĩa là: “Việc góp tài
sản để tạo thành vốn điều lệ của cơng ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập
doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập” 2. Như
vậy, ta có thể hiểu vốn góp là hoạt động nhằm xác định một cách cụ thể tổng giá trị
của những tài sản mà nhà đầu tư nào đó đóng góp vào cơng ty và được định lượng
bằng tiền. Theo quy định tại Điều 35: “1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí
tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng
Việt Nam”.
Như vậy, hành vi góp vốn vào công ty là việc một chủ thể dịch chuyển tài sản
của mình (biểu hiện bằng vật có thực, tiền, tài sản, tài sản giá trị bằng tiền và các
quyền tài sản) theo một trình tự, thủ tục nhất định vào cơng ty mà theo đó chủ sở hữu
tài sản đó được hưởng các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc góp vốn.
Hay nói cách khác, góp vốn là việc đưa tài sản của mình vào pháp nhân hoặc
vào dự án đầu tư để kinh doanh sinh lợi. Người góp sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc chủ
sở hữu chung pháp nhân hoặc chủ đầu tư dự án. Tài sản dùng thực hiện vốn góp có

1
2

Theo “Từ điển luật học”, Nxb Tư pháp, 2006.
Quy định tại Khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014


6

thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp pháp khác như
vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ...
1.1.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, tài sản góp vốn vào doanh nghiệp có thể

là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá
được bằng Đồng Việt Nam3. Trong đó, quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn
bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp
pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Đây
là quy định phù hợp với thực tiễn kinh doanh, hạn chế tình trạng các tổ chức, cá nhân
sử dụng tài sản có nguồn gốc khơng rõ ràng, bất hợp pháp góp vốn vào doanh nghiệp
nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thiếu lành mạnh để trục lợi, gây phương hại
đến lợi ích kinh tế của các chủ thể khác cũng như lợi ích chung của tồn xã hội.
Như vậy, tài sản góp vốn có thể là tài sản hữu hình hoặc tài sản vơ hình và
theo ngun tắc, mọi tài sản đều có thể trở thành tài sản góp vốn vào cơng ty nhưng
một cơng ty có chấp nhận phần vốn góp khơng phải là tiền hay khơng thì phụ thuộc
vào nhu cầu về vốn và sử dụng vốn của cơng ty đó.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã thiết thực hơn khi quy định tài sản có thể
định giá được bằng Đồng Việt Nam đều có thể trở thành tài sản góp vốn vào doanh
nghiệp. Vì vốn điều lệ của cơng ty ln được thể hiện dưới chỉ số tiền Đồng Việt
Nam. Nếu thành viên góp tài sản góp vốn khơng thể định giá được bằng Đồng Việt
Nam sẽ dẫn đến khó khăn khi xác định giá trị phần vốn góp của họ trong tổng số vốn
điều lệ, qua đó làm ảnh hưởng đến sự phân định quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên
hay cổ đông công ty. Quy định này của Luật doanh nghiệp năm 2014 cịn hạn chế
được tình trạng vốn điều lệ không phản ánh đúng khả năng tài chính của doanh
3

Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014


7


nghiệp gây ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ nợ. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014
các tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn sử dụng nhiều loại tài sản khác nhau để góp vốn
vào doanh nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế của mình. Nhưng khơng phải mọi tài
sản có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam đều trở thành tài sản góp vốn, tài sản
góp vốn phải là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó tài sản là
vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản4.
Trong thực tế cho thấy, hiện nay việc góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu đã trở
nên phổ biến. Nhưng Luật Doanh nghiệp năm 2014 còn chưa đề cập đến vấn đề xử lý
phần vốn góp là giá trị nhãn hiệu khi nhãn hiệu hết thời hạn bảo hộ. Vì nếu trong
trường hợp nhãn hiệu thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư là tài sản góp vốn vào
doanh nghiệp thì khi hết thời hạn bảo hộ có thể xảy ra các tình huống như: Khi góp
vốn vào cơng ty, ngồi việc góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu thì người góp vốn có thể
góp vốn bằng tài sản khác. Nếu nhãn hiệu hết tình trạng độc quyền thì người góp vốn
có bị điều chỉnh giảm giá trị phần vốn góp là giá trị nhãn hiệu hay khơng? Trường
hợp người góp vốn chỉ góp vốn bằng giá trị nhãn hiệu mà khơng góp vốn bằng tài sản
khác, vậy nếu nhãn hiệu hết tình trạng độc quyền thì người góp vốn có bị mất tư cách
thành viên, cổ đông công ty và công ty có phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ hay
không? Những trường hợp nêu trên, Luật Doanh nghiệp năm 2014 chưa có quy định
cụ thể nên dẫn đến khó khăn khi áp dụng trên thực tế, vì vậy trong thời gian đến, theo
tơi cũng cần phải hồn chỉnh về quy định này.
1.1.2. Ý nghĩa của việc góp vốn
Đối với một cơng ty, việc góp vốn là điều kiện quan trọng để thành lập cơng ty
đó. Khi nhiều người cùng góp vốn để thành lập một doanh nghiệp nhằm tiến hành
hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận thì có nghĩa họ đã thành lập một cơng ty. Đồng
thời nó sẽ góp phần mở rộng quy mơ cơng ty ở việc làm tăng vốn điều lệ, cũng như
thúc đẩy khả năng đầu tư kinh doanh của công ty.

4

Quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015



8

Khi mới thành lập, việc huy động vốn của công ty thơng qua các hình thức
như vay tín dụng rất khó khăn, vì chưa có uy tín lớn hay việc phát hành trái phiếu thì
khơng phải loại hình cơng ty nào cũng làm được. Nên góp vốn là hình thức duy nhất
chi trả cho các dịch vụ và hoạt động mà công ty sử dụng và là công cụ để doanh
nghiệp triển khai các hoạt động kinh doanh cụ thể. Mặt khác, việc góp vốn cịn thể
hiện tiềm lực phát triển của công ty và cơ sở đảm bảo cho các khoản vay vốn ngân
hàng và các khoản thanh toán đối với các chủ nợ khác. Như vậy, việc góp vốn vào
cơng ty có vai trị vơ cùng quan trọng, nhất là đối với giai đoạn cơng ty mới được
hình thành, cũng như sự phát triển về sau.
1.1.3. Bản chất pháp lý của góp vốn thành lập cơng ty
Cơng ty thường được xem xét trên hai phương diện: kinh tế và pháp lý. Trên
phương diện kinh tế, công ty được xem là một doanh nghiệp hay một thực thể kinh
doanh. Và trên phương diện pháp lý, công ty được xem là hành vi pháp lý hay hành
vi thương mại. Do đó góp vốn cũng được hiểu theo nghĩa kinh tế và nghĩa pháp lý.
Xét từ phương diện kinh tế, góp vốn là việc tạo ra tài sản cho công ty nhằm
bảo đảm cho những chi phí trong hoạt động của công ty và bảo đảm quyền lợi cho
các chủ nợ. Khi góp tài sản vào cơng ty, thì tài sản đó trở thành đối tượng sở hữu của
cơng ty bởi hợp đồng thành lập công ty đã tạo ra một thực thể tách biệt có sản nghiệp
riêng. Mỗi thành viên của cơng ty có được từ hành vi góp vốn này một quyền lợi đối
với công ty tương ứng với phần vốn góp của mình. Tuy nhiên, các quyền lợi và nghĩa
vụ của thành viên còn phụ thuộc vào các quy định của hợp đồng thành lập hay điều lệ
của công ty hoặc pháp luật.
Xét từ phương diện pháp lý, thì góp vốn là hành vi chuyển giao tài sản hay
đưa tài sản vào sử dụng để đổi lấy quyền lợi đối với công ty. Hành vi đổi lấy quyền
lợi này khác với hành vi mua bán hay hành vi cho thuê tài sản ở chỗ: trong hành vi
mua bán hay cho thuê, khi chuyển giao quyền sở hữu tài sản hay quyền sử dụng tài

sản, thì người chuyển giao có được một quyền lợi là được nhận một khoản tiền từ giá
bán hay giá thuê; còn trong hành vi góp vốn, khi chuyển giao quyền sở hữu hay


9

quyền sử dụng tài sản cho cơng ty, thì người góp vốn khơng nhận được bất kể khoản
tiền nào từ việc chuyển giao đó, mà thay vào đó là nhận được một quyền lợi trong
cơng ty có giá trị tương ứng với phần vốn góp.
Trong thực tế có nhiều hình thức góp vốn. Nếu căn cứ vào chủ thể quyền sở
hữu đối với tài sản đem góp vốn thì có góp vốn bằng quyền sở hữu và góp vốn bằng
quyền hưởng dụng. Nếu căn cứ vào tính chất của tài sản thì có thể có cách thức góp
vốn bằng tài sản giá trị, bằng tài sản hiện vật, bản quyền sở hữu cơng nghiệp, góp vốn
bằng tri thức, góp vốn bằng cơng sức.
1.2. Thời hạn góp vốn
Khi đã cam kết góp vốn thành lập cơng ty là các thành viên đã tự ràng buộc
mình vào các nghĩa vụ và quyền lợi nhất định từ việc góp vốn đó. Hệ quả pháp lý của
việc góp vốn thành lập cơng ty đối với những người góp vốn có thể được xem xét
dưới hai khía cạnh là quyền lợi và nghĩa vụ.
Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định: Thành viên phải góp vốn phần vốn
góp cho cơng ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho cơng ty bằng
các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành
viên cịn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng
với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp5.
Sau thời hạn nêu trên mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn
đã cam kết thì được xử lý như sau: Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương
nhiên khơng cịn là thành viên của cơng ty; Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn
góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp; Phần vốn góp

chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành
viên6.
5
6

Khoản 2, Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2014
Khoản 3, Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2014


10

Trước hết nếu xem xét góp vốn dưới khía cạnh là một nghĩa vụ, thì góp vốn
là nghĩa vụ căn bản của thành viên khi thành lập công ty. Khi cam kết hay thỏa thuận
góp vốn thành lập cơng ty, thành viên đã tự ràng buộc mình trở thành người thụ
hưởng từ tài sản góp, hoặc khơng cịn là thành viên hoặc bị bán phần tài sản góp vốn.
Khi người ta góp tài sản vào cơng ty thì tài sản đó trở thành đối tượng sở hữu của
cơng ty - một thực thể pháp lý độc lập. Nếu thành viên khơng góp vốn hoặc góp vốn
chậm thì cơng ty có quyền địi. Với việc khơng thực hiện đúng nghĩa vụ góp vốn
thành viên sẽ phải chịu những trách nhiệm pháp lý nhất định như phải trả lãi, phải bồi
thường thiệt hại…
Dưới khía cạnh quyền lợi, khi góp vốn vào cơng ty người góp vốn được
hưởng các quyền lợi nhất định đối với cơng ty. Khi người ta góp tài sản vào cơng ty,
thì tài sản đó trở thành đối tượng sở hữu của công ty bởi hợp đồng thành lập công ty
đã tạo ra một thực thể tách biệt hay một pháp nhân có sản nghiệp riêng. Mỗi thành
viên của cơng ty có được từ hành vi góp vốn này một quyền lợi đối với công ty tương
ứng với phần vốn góp của mình.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, thành viên góp vốn vào
cơng ty có các quyền chủ yếu bao gồm: Được tham dự cuộc họp Hội đồng thành
viên; được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp; được quyền biểu quyết tương
ứng với phần vốn góp; được chia giá trị tài sản cịn lại của cơng ty tương ứng với

phần vốn góp khi cơng ty giải thể hoặc phá sản…7
Các quyền lợi của thành viên trong công ty như nêu trên đều là động sản mặc
dù có thể thành viên góp vốn bằng bất động sản, bởi hành vi góp vốn đã làm cho tài
sản trở thành đối tượng của quyền sở hữu của công ty.

7

Điều 50 Luật Doanh nghiệp năm 2014.


11

1.2.1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp là khoảng thời gian
mà Luật Doanh nghiệp cho phép để các chủ thể hồn tất việc góp vốn vào doanh
nghiệp. Việc quy định thời hạn này đòi hỏi người góp vốn phải cân nhắc khả năng và
điều kiện của bản thân khi tham gia góp vốn. Bên cạnh đó, thời hạn thực hiện nghĩa
vụ góp vốn cịn là một trong các căn cứ xác định việc vi phạm nghĩa vụ góp vốn.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau:
Đối với Công ty TNHH, Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên,
chủ sở hữu cơng ty phải tiến hành góp tài sản góp vốn vào doanh nghiệp. Luật Doanh
nghiệp năm 2014 đã quy định một cách cụ thể và thống nhất thời hạn thực hiện nghĩa
vụ góp vốn vào Cơng ty TNHH trong khi Luật Doanh nghiệp năm 2005 chỉ quy định
thành viên, chủ sở hữu phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết nhưng lại
khơng có bất cứ quy định nào liên quan đến thời hạn góp vốn vào Công ty TNHH mà
sẽ phụ thuộc vào cam kết góp vốn giữa các thành viên hoặc ý chí của chủ sở hữu. Tuy
nhiên, Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi
tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp 2005 (Nghị định 102/2010/NĐ-CP)
quy định nếu việc góp vốn được thực hiện nhiều hơn một lần, thời hạn góp vốn lần

cuối của mỗi thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên không vượt quá 36
tháng, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên8. Như vậy, khác với Luật
Doanh nghiệp năm 2005, Nghị định 102/2010 có quy định về thời hạn góp vốn tối đa
vào Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên. Quy định này dẫn đến nhiều quan điểm
trên thực tế. Có quan điểm cho rằng đây là hướng dẫn hợp lý, tạo cơ sở cho việc
chấm dứt tình trạng nợ vốn khơng thời hạn của thành viên Công ty TNHH hai thành
viên trở lên. Cũng có quan điểm khác lại cho rằng quy định này rõ ràng là đã hạn chế
quyền định đoạt thời hạn góp vốn của các thành viên, xâm phạm đến quyền tự do
kinh doanh của họ. Nhưng theo tôi, Nghị định 102/2010 không hạn chế quyền định
8

Điều 18 Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ


12

đoạt thời hạn góp vốn của nhà đầu tư, nhà đầu tư vẫn có quyền thỏa thuận thời hạn
góp vốn nhưng không được vượt quá 36 tháng, kể từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi
thành viên. Hơn nữa, Nghị định 102/2010/NĐ-CP đã góp phần hạn chế tình trạng vốn
ảo kéo dài nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ nợ nên Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã kế
thừa sự hợp lý này khi quy định thời hạn góp vốn tối đa vào Cơng ty TNHH. Tuy
nhiên, khác với Nghị định 102/2010/NĐ-CP, Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã rút
ngắn thời hạn góp vốn, theo đó thành viên, chủ sở hữu cơng ty phải góp vốn trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Vì, khoảng
thời gian 36 tháng là khá dài để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ góp vốn theo cam kết,
cho nên tình trạng vốn ảo cũng sẽ kéo dài. Do đó, Luật Doanh nghiệp năm 2014 thể
hiện sự tiến bộ khi rút ngắn thời hạn này nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ nợ, hạn chế
chủ sở hữu, thành viên lợi dụng vốn ảo để tham gia các giao dịch tiềm ẩn rủi ro cho

đối tác, khách hàng của công ty.
Đối với CTCP, Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định cổ đông sáng lập công
ty cũng như các nhà đầu tư khác đăng ký mua cổ phần tại thời điểm đăng ký thành
lập doanh nghiệp phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn là 90
ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc trong một
thời hạn khác ngắn hơn thời hạn nêu trên được quy định tại Điều lệ công ty hoặc hợp
đồng đăng ký mua cổ phần9. Luật Doanh nghiệp năm 2014 giống Luật Doanh nghiệp
năm 2005 khi quy định thời hạn tối đa để các cổ đơng thanh tốn đủ số cổ phần đã
đăng ký mua, nhưng Luật Doanh nghiệp năm 2014 có sự linh hoạt hơn khi cho phép
cổ đơng có quyền thỏa thuận thời hạn khác ngắn hơn tại Điều lệ công ty hoặc hợp
đồng đăng ký mua cổ phần.
Như vậy, với các quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ góp vốn vào doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã ràng buộc trách nhiệm của các thành viên,
cổ đông cơng ty phải góp vốn trong thời hạn đó để có thể đảm bảo sự an tồn cho
hoạt động kinh doanh, giảm thiểu thiệt hại và rủi ro cho chủ nợ cũng như đảm bảo sự
9

Tại khoản 1 Điều 112 Luật Doanh nghiệp năm 2014


13

đồng bộ trong các quy định của pháp luật về thời hạn thực hiện nghĩa vụ góp vốn vào
doanh nghiệp.
1.2.2. Góp vốn trễ hạn và hậu quả pháp lý
Nghĩa vụ căn bản của thành viên công ty là nghĩa vụ góp vốn. Điều đó có
nghĩa là khi đã cam kết góp vốn thành lập cơng ty, thành viên đã tự ràng buộc mình
trở thành người thụ trái hay cùng chịu trách nhiệm với công ty. Cần nhấn mạnh rằng,
các phần vốn góp của các thành viên đều trở thành sản nghiệp của cơng ty do chính
họ tạo dựng nên. Vì vậy, để đảm bảo những quyền lợi cũng như trách nhiệm tương

ứng với hành vi vi phạm nghĩa vụ của thành viên góp vốn, Luật Doanh nghiệp năm
2014 tiếp tục hoàn thiện quy định về quyền lợi, mức độ trách nhiệm và cách thức xử
lý khi có thành viên khơng thực hiện đúng cam kết góp vốn.
a) Trường hợp sau thời hạn cam kết lần cuối mà thành viên, cổ đơng hồn
tồn chưa góp vốn
Cơ sở để một người trở thành thành viên cơng ty chính là sở hữu phần vốn
trong công ty. Đối với công ty TNHH, thành viên phải sở hữu ít nhất một phần vốn
góp; đối với CTCP, cổ đơng phải sở hữu ít nhất một cổ phần. Việc một người không
đưa bất kỳ tài sản nào của mình vào cơng ty theo cam kết khơng chỉ là vi phạm nghĩa
vụ góp vốn mà cịn dẫn đến hệ quả là họ không đáp ứng điều kiện để được xem là
thành viên, cổ đông công ty. Luật Doanh nghiệp năm 2014 tiếp tục quy định thành
viên, cổ đông chưa góp vốn sẽ bị mất tư cách thành viên, cổ đơng cơng ty là hồn
tồn hợp lý10. Một khi đã khơng cịn là thành viên, cổ đơng cơng ty, họ cũng sẽ
đương nhiên không được hưởng những quyền lợi của thành viên cơng ty đó.
b) Trường hợp sau thời hạn cam kết lần cuối mà thành viên chưa góp đủ số
vốn đã cam kết
Ở công ty TNHH và CTCP, tỷ lệ vốn góp ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ
của các thành viên, cổ đông, như quyền biểu quyết, phân chia lợi nhuận, rủi ro… Đối

10

Điểm a, khoản 3 Điều 48 và điểm a khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp năm 2014


14

với công ty TNHH, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và văn bản hướng dẫn đều không
quy định rõ ràng. Điều 18 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP quy định về thực hiện góp
vốn của thành viên cơng ty TNHH hai thành viên trở lên chỉ nêu quyền lợi của người
chưa góp đủ số vốn theo cam kết căn cứ vào số vốn thực góp đối với trường hợp thời

hạn cam kết vốn vẫn cịn (thời điểm việc chưa góp đủ vốn khơng bị xem là vi phạm
nghĩa vụ cam kết); không đề cập đến quyền lợi của thành viên chỉ góp một phần vốn
cam kết sau thời hạn cam kết lần cuối. Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã quy định rõ
sau thời hạn cam kết góp vốn, thành viên chưa góp đủ phần vốn góp như đã cam kết
có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp11, tức là thành viên được hưởng
quyền trên cơ sở vốn thực góp.
Đối với CTCP, Luật Doanh nghiệp năm 2014 tiếp tục ghi nhận quy định tại
khoản 5 Điều 23 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP, xác định rõ trong công ty cổ phần
khi đến thời hạn cam kết lần cuối mà cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã
đăng ký mua, sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với
số cổ phần đã thanh toán12.
1.2.3. Trách nhiệm của thành viên, cổ đông khi vi phạm nghĩa vụ góp vốn
Khác với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm
2014 không xem số vốn chưa góp là nợ của thành viên đối với cơng ty. Luật Doanh
nghiệp năm 2014 quy định thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết
phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài
chính của cơng ty13. Có lẽ xuất phát từ việc khơng xem số vốn chưa góp là nợ nên
Luật cũng có những thay đổi trong hình thức và mức chịu trách nhiệm của thành viên.
a) Hình thức chịu trách nhiệm
Khác với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm
2014 không buộc thành viên chưa góp vốn phải bồi thường thiệt hại phát sinh mà
phải chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài chính của cơng ty. Sự thay đổi này
11

Điểm b, khoản 3 Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2014
Điểm b, khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp năm 2014
13
Khoản 4, Điều 48 và khoản 4, Điều 112 Luật Doanh nghiệp năm 2014
12



15

cũng dẫn đến cách hiểu khác về ý nghĩa của việc chịu trách nhiệm của thành viên
chưa góp hoặc chưa góp đủ vốn. Xét về bản chất, hành vi góp vốn là thỏa thuận giữa
các bên, góp vốn là nghĩa vụ thực hiện cam kết theo thỏa thuận; góp vốn không đúng,
không đủ là hành vi vi phạm nghĩa vụ đã cam kết, theo lẽ thông thường bên vi phạm
phải bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ. Xét về hậu quả thực tế, “bồi thường
thiệt hại phát sinh” và “chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài chính” có thể là như
nhau trong một số trường hợp, nhưng về mặt ý nghĩa của hành vi hoàn toàn khác
nhau. “Bồi thường thiệt hại phát sinh” thể hiện được thành viên phải có trách nhiệm
với hành vi sai trái của mình, bồi thường thiệt hại xảy ra do hành vi vi phạm gây ra,
đó là hậu quả pháp lý mà thành viên phải gánh chịu khi vi phạm thỏa thuận, không
thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Quy định “chịu trách nhiệm với các nghĩa vụ tài
chính của công ty” không thể hiện được đây là trách nhiệm của người vi phạm nghĩa
vụ đã cam kết. Bởi vì, khi tham gia cam kết góp vốn thành lập cơng ty sẽ làm phát
sinh trách nhiệm của thành viên với các nghĩa vụ tài chính của cơng ty. Hơn nữa, với
quy định này của Luật Doanh nghiệp năm 2014, trách nhiệm của thành viên vi phạm
nghĩa vụ không khác so với trách nhiệm của thành viên thực hiện đúng cam kết.
b) Mức độ chịu trách nhiệm
Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định thành viên công ty TNHH hai thành
viên trở lên, cổ đơng CTCP chưa góp hoặc chưa góp đủ phải chịu trách nhiệm tương
ứng với phần vốn góp đã cam kết, tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối
với các nghĩa vụ tài chính của cơng ty phát sinh. Có thể xem đây là một quy định thể
hiện nguyên tắc “chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với phần vốn góp” ở loại hình
cơng ty TNHH và CTCP. Quy định này đã khắc phục được những thiếu sót của Luật
Doanh nghiệp năm 2005 trong việc xác định trách nhiệm của thành viên vi phạm
nghĩa vụ góp vốn.
Trước đây, Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt
hại phát sinh không rõ ràng khi không xác định được mức bồi thường của thành viên

cơng ty TNHH khơng góp hoặc khơng góp đủ là bao nhiêu. Thiếu sót này đã được


16

Nghị định số 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2005
và Nghị định số 102/2010/NĐ-CP chỉ buộc thành viên, cổ đông chịu trách nhiệm trong
phạm vi phần vốn chưa góp, cổ phần chưa mua là khơng phù hợp. Bởi các khoản nợ và
nghĩa vụ tài chính của cơng ty phát sinh từ toàn bộ nguồn vốn mà các thành viên, cổ
đơng cam kết góp và các khoản tài chính này khơng tách bạch được nguồn phần vốn đã
góp hay chưa góp; việc thiếu hụt bất cứ phần vốn góp, cổ phần nào đều có thể ảnh
hưởng đến các giao dịch của cơng ty. Do đó, thành viên, cổ đông không thể chỉ chịu
trách nhiệm trong phạm vi phần vốn, cổ phần chưa góp; các nghĩa vụ tài chính phát
sinh trong thời điểm này phải được các thành viên gánh chịu theo tỷ lệ “phần vốn, cổ
phần đã cam kết” chứ không thể là “phần vốn, cổ phần chưa góp”.
Việc “suy đốn” cách quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về mức độ
trách nhiệm của thành viên, cổ đơng chưa góp hoặc chưa góp đủ dựa trên cơ sở
ngun tắc “chịu trách nhiệm hữu hạn” thì lại khơng đúng với công ty TNHH một
thành viên. Khoản 3 Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định trường hợp
không góp đủ vốn điều lệ “chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn
góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của cơng ty”. Tuy nhiên khoản 4 Điều
này lại quy định: “Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với các nghĩa vụ tài chính của cơng ty, thiệt hại xảy ra do khơng góp, khơng góp đủ,
khơng góp đúng hạn vốn điều lệ”.
Với quy định này của Điều 74, sẽ không xác định được chủ sở hữu cơng ty
TNHH một thành viên vi phạm nghĩa vụ góp vốn phải chịu trách nhiệm như thế nào:
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản hay tương ứng với phần vốn góp đã cam
kết vàchủ sở hữu phải chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài chính hay đối với cả
thiệt hại xảy ra của công ty?
Quy định tại khoản 4 Điều 74 đang phá vỡ nguyên tắc “trách nhiệm hữu hạn”

của thành viên công ty TNHH khi buộc chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình thay vì bằng tồn bộ phần vốn cam kết góp vào cơng ty như đã
quy định với công ty TNHH hai thành viên trở lên, CTCP. Theo đó, trách nhiệm của


17

chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên giống với trách nhiệm của chủ doanh
nghiệp tư nhân. Điểm khác nhau đó là chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản trong mọi trường hợp, cịn chủ sở hữu công ty TNHH một thành
viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản nếu như chủ sở hữu vi phạm nghĩa vụ góp
vốn. Như vậy, trong trường hợp có thiệt hại xảy ra, để yêu cầu chủ sở hữu đem tài sản
của mình ra chịu trách nhiệm (ngồi khoản tiền đã cam kết góp) phải chứng minh
được mối liên quan nhân - quả giữa hành vi không góp, khơng góp đủ, khơng góp
đúng thời hạn với thiệt hại xảy ra. Quy định này sẽ khó áp dụng vì cần phải xác định
thêm các thơng tin liên quan như vậy.
c) Khoảng thời gian chịu trách nhiệm
Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định có sự khác nhau giữa thành viên cơng
ty TNHH và cổ đơng CTCP chưa góp hoặc chưa góp đủ. Ở cơng ty TNHH, thành
viên vi phạm nghĩa vụ góp vốn phải chịu trách nhiệm trong thời gian trước ngày công
ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên14.
Đối với CTCP, thời gian chịu trách nhiệm của cổ đông vi phạm nghĩa vụ góp
vốn là trong thời hạn cổ đơng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, tức 90
ngày hoặc ngắn hơn theo điều lệ công ty hoặc hợp đồng mua cổ phần, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, khoảng thời gian từ ngày
kết thúc thời hạn thanh toán cổ phần đã đăng ký mua đến ngày đăng ký điều chỉnh
vốn điều lệ và thay đổi cổ đông sáng lập sẽ không rõ ai sẽ chịu trách nhiệm cho
những nghĩa vụ tài chính phát sinh của cơng ty: cổ đơng đã vi phạm nghĩa vụ góp
vốn, hay người nhận mua phần cổ phiếu chưa được thanh tốn của cổ đơng đó. Nếu
người nhận mua phần cổ phiếu chưa thanh tốn của cổ đơng, vi phạm nghĩa vụ góp

vốn phải chịu trách nhiệm cho những nghĩa vụ tài chính phát sinh trong khoảng thời
gian này thì khơng phù hợp. Vì, trong khoảng thời gian này, họ vẫn chưa chính thức
được cơng nhận là chủ sở hữu đối với số cổ phần, chưa là cổ đông của công ty nên
việc họ phải gánh chịu với các nghĩa vụ tài chính của cơng ty sẽ không thuyết phục.
14

Khoản 4 Điều 48, khoản 3 Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2014


18

Nếu quy định trách nhiệm này thuộc về cổ đông đã vi phạm nghĩa vụ góp vốn cho
đến thời điểm công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ như quy định đối với công ty
TNHH hai thành viên trở lên sẽ hợp lý hơn.
d) Cách thức xử lý phần vốn chưa góp khi có thành viên, cổ đơng vi phạm
nghĩa vụ góp vốn
Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định cách thức xử lý đối với phần vốn, cổ
phần mà thành viên, cổ đơng chưa góp, chưa thanh tốn bằng hình thức “chào bán”
và do Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định. Đây là quy định khá mở khi
Luật khơng nêu cụ thể các hình thức, đối tượng được chào bán mà giao quyền tự
quyết định cho công ty.
Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị sẽ quyết định đối tượng “chào bán” là
ai và cách thức bán như thế nào. Đối tượng “chào bán” có thể bao gồm người ngồi
cơng ty và thành viên, cổ đơng trong cơng ty. Phần vốn, cổ phần chưa góp, chưa
thanh tốn có thể được bán dưới nhiều hình thức: bán cho các thành viên, cổ đơng
cịn lại trong cơng ty; bán cho người khác ngồi cơng ty hoặc có thể kết hợp bán cho
cả hai đối tượng.
Luật còn quy định cách thức xử lý, đó là điều chỉnh vốn điều lệ theo giá trị
mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ. Việc điều chỉnh vốn điều lệ này được
yêu cầu thực hiện khi kết thúc thời hạn góp vốn, thanh toán cổ phần đã đăng ký. Ở

quy định này có phần chưa rõ nếu trường hợp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị
quyết định chào bán phần vốn chưa góp đủ thì việc điều chỉnh vốn điều lệ sẽ thực
hiện khi nào, có chờ đến khi việc chào bán có kết quả? Sẽ khơng có vấn đề gì nếu
như việc chào bán có kết quả trong khoảng thời gian luật yêu cầu phải điều chỉnh vốn
điều lệ kể từ ngày kết thúc thời hạn góp vốn (60 ngày đối với công ty TNHH hai
thành viên trở lên, 30 ngày đối với CTCP kể từ ngày kết thúc thời hạn góp vốn đã
đăng ký)15, bởi cơng ty sẽ chào bán rồi làm thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ với các
thơng tin mới sau khi có kết quả chào bán. Tuy nhiên, nếu việc chào bán kéo dài lâu
hơn khoảng thời gian này thì buộc cơng ty phải thực hiện 02 lần thủ tục điều chỉnh
15

Khoản 4 Điều 48, Điểm d, Khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp năm 2014


19

vốn điều lệ: lần đầu là điều chỉnh với giá trị phần vốn góp đã được thanh tốn (sau
khi trừ đi phần vốn chưa góp đủ so với đăng ký), lần thứ hai là điều chỉnh với giá trị
phần vốn góp sau khi có kết quả chào bán phần vốn chưa góp của thành viên, cổ đơng
vi phạm. Vì vậy, để hạn chế phải thực hiện thủ tục nhiều lần chỉ trong thời gian ngắn
nên quy định việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện sau thời hạn Hội đồng thành viên,
Hội đồng quản trị quyết định chào bán với phần vốn chưa góp đủ; đồng thời Luật cần
đưa ra thời hạn tối đa thực hiện chào bán để tăng hiệu quả giải quyết đối với số vốn
chưa góp.
Đối với công ty TNHH một thành viên, Luật Doanh nghiệp năm 2005 không
quy định cách thức xử lý khi thành viên duy nhất khơng góp hoặc góp khơng đủ vốn
đã cam kết mà chỉ dừng lại ở việc yêu cầu chủ sở hữu phải thực hiện đúng nghĩa vụ
góp vốn. Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã quy định: “trường hợp không góp đủ vốn
điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng
ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp”16.

Tuy nhiên, quy định này chưa rõ ràng khi Luật sử dụng từ ngữ “khơng góp
đủ”. Cụm từ này có thể được hiểu bao gồm hai hành vi là: hồn tồn chưa góp hoặc
đã góp nhưng chưa đủ số vốn cam kết; hay “khơng góp đủ” chỉ có nghĩa là đã góp
nhưng chưa đủ số vốn đã cam kết? Xét tương ứng với cách xử lý, có lẽ “khơng góp
đủ” chỉ được hiểu là đã góp nhưng chưa đủ số vốn đã cam kết, bởi phải góp được một
phần nào đó thì chủ sở hữu mới điều chỉnh vốn điều lệ về số vốn thực góp được. Như
vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2014 vẫn cịn thiếu sót về cách xử lý trường hợp chủ sở
hữu công ty TNHH một thành viên chưa góp phần vốn nào.
Trường hợp chưa góp đủ, chủ sở hữu buộc phải điều chỉnh giảm vốn điều lệ
theo đúng với số vốn đã góp. Quy định này có thể là một biện pháp hướng đến hạn
chế tình trạng vốn điều lệ ảo của các cơng ty. Tuy nhiên, cách thức xử lý này không
linh hoạt và chủ động cho chủ sở hữu khi họ không có bất kỳ sự lựa chọn nào, thiết
nghĩ, trường hợp chủ sở hữu chưa góp đủ số vốn thì ngồi việc giảm vốn điều lệ nên
16

Khoản 3, Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2014


×