Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh tiền giang (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

LÊ HOÀNG HUY

PHÁP LUẬT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

LÊ HOÀNG HUY

PHÁP LUẬT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TIỀN GIANG
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH BÌNH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thanh Bình. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về kết
quả nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ

LÊ HỒNG HUY


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ được viết tắt

GTGT

giá trị gia tăng

NSNN

ngân sách nhà nước

TNDN

thu nhập doanh nghiệp

SXKD


sản xuất, kinh doanh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài .............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................4
5. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................4
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................5
6.1. Phương pháp luận.................................................................................................5
6.2. Phương pháp cụ thể ..............................................................................................5
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................6
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở
VIỆT NAM ................................................................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng ...................................7
1.1.1. Khái niệm về thuế và thuế giá trị gia tăng: .......................................................7
1.1.1.1. Khái niệm về thuế: .........................................................................................7
1.1.1.2. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng ..................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng.....................................................................9
1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng: ......................................................................11
1.1.3.1. Trong lưu thông hàng hóa ............................................................................11



1.1.3.2. Trong quản lý kinh tế của nhà nước .............................................................12
1.2. Những quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. ...............................13
1.2.1. Đối tượng chịu thuế: .......................................................................................13
1.2.2. Người nộp thuế: ..............................................................................................14
1.2.3. Mức thuế suất ..................................................................................................15
1.2.4. Phương pháp tính thuế: ...................................................................................17
1.2.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT ............................................18
1.2.5.1. Đăng ký thuế GTGT.....................................................................................18
1.2.5.2. Kê khai thuế GTGT ......................................................................................20
1.2.5.3. Nộp thuế GTGT ...........................................................................................21
1.2.5.4. Hoàn thuế GTGT..........................................................................................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN
THIỆN ......................................................................................................................28
2.1. Những kết quả đạt được trong quá trình triển khai áp dụng pháp luật về
thuế giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang: ..............................................28
2.2. Các vi phạm pháp luật về thuế GTGT phát sinh trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang trong thời gian qua. .....................................................................................31
2.2.1. Các vi phạm trong việc xác định đối tượng chịu thuế: ...................................33
2.2.2. Vi phạm trong việc lập và giao hóa đơn thuế GTGT ......................................34
2.2.3. Các vi phạm trong sử dụng bất hợp pháp hóa đơn thuế GTGT: .....................36
2.2.4. Các vi phạm trong việc không nộp lại số tiền đã được hoàn thuế cao hơn số
thuế được hoàn ..........................................................................................................39


2.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.........................................................40
2.3.1. Những tồn tại, hạn chế: ...................................................................................40
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: .......................................................43

2.4. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế giá trị gia
tăng. ..........................................................................................................................44
2.4.1. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật thuế GTGT và các quy
định của pháp luật khác có liên quan ........................................................................44
2.4.2. Kiến nghị những giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả pháp luật
thuế GTGT ................................................................................................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................47
KẾT LUẬN ..............................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu đóng góp trực tiếp vào ngân sách nhà nước và
đồng thời là công cụ mà Nhà nước sử dụng để điều tiết nền kinh tế vĩ mơ. Hơn nữa,
thơng qua việc đóng thuế, người dân góp phần xây dựng và phát triển nền kinh tế,
đầu tư cơ sở hạ tầng, đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về văn hóa, y tế, giáo dục… cho
nước nhà và chính người dân là người được thụ hưởng những thành quả đó, từ đó
thuế được xem là “quyền và nghĩa vụ” của mỗi công dân. Hệ thống pháp luật thuế
đã tác động toàn diện đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và mọi công dân.
Một hệ thống chính sách thuế đồng bộ, minh bạch, cơng bằng, hiệu quả, phù hợp
với thông lệ quốc tế sẽ là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế phát triển và thực thi chính sách
bình đẳng, cơng bằng xã hội.
Thuế giá trị gia tăng là một phần quan trọng trong hệ thống thuế của nước ta,
được áp dụng chính thức ở Việt Nam từ năm 1999 thay thế cho thuế doanh thu.
Thực tiễn sau hơn 20 năm triển khai, áp dụng pháp luật thuế GTGT đã có những
đóng góp nhất định trong việc tạo lập nguồn thu cho ngân sách quốc gia và điều tiết
hành vi tiêu dùng của xã hội. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì thuế giá trị gia

tăng cũng đã dần bộc lộ nhiều điểm hạn chế, thiếu sót dẫn đến các vụ gian lận liên
quan đến thuế giá trị gia tăng ngày càng nhiều, với thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn
gây ra sự mất công bằng cho các đối tượng nộp thuế, làm lũng đoạn nền kinh tế thị
trường, thất thu cho ngân sách nhà nước và nhiều hệ lụy khác…
Chính vì vậy, việc nghiên cứu các chế định của pháp luật về thuế giá trị gia
tăng và xem xét thực tiễn áp dụng các chế định đó; để từ đó tìm ra các giải pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả trong việc
áp dụng pháp luật về thuế giá trị gia tăng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức
quan trọng và cần thiết trên nhiều mặt cả về kinh tế, xã hội, pháp lý… Vì lẽ đó, tác
giả mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thực tiễn áp


2

dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật kinh tế của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đến thời điểm hiện nay, qua nghiên cứu và theo hiểu biết của tác giả thì đã
có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài pháp luật về thuế giá trị gia
tăng, với những quy mơ và mục đích khác nhau. Cụ thể có thể kể đến một số cơng
trình như:
 Dưới hình thức luận văn, luận án gồm có:
- Đàm Văn Huệ (2001), Hoàn thiện những điều kiện áp dụng thuế giá trị gia
tăng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân ( Hà Nội);
- Nguyễn Bích Diệp (2016), Thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục
thuế tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội;
- Nguyễn Thị Thùy Trang (2016), Thực tiễn thi hành pháp luật về khấu trừ
và hoàn thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh,

Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Trần Thùy Hoài An (2018), Pháp luật về thuế giá trị gia tăng qua thực tiễn
tại tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật, Đại học Huế;
Những cơng trình nghiên cứu nêu trên ngồi việc phân tích những quy định
pháp luật thuế giá trị gia tăng hiện hành cũng đã chỉ ra được những hạn chế, bất cập
còn tồn tại trong quy định về căn cứ tính thuế, giá tính thuế… Tuy nhiên, vấn đề
pháp lý liên quan đến thuế giá trị gia tăng là vấn đề ln mang tính thời sự và chưa
bao giờ cũ, khung pháp luật về thuế giá trị gia tăng đã có nhiều thay đổi so với thời
kỳ trước và trong tương lai sẽ cịn những thay đổi tích cực hơn.
 Dưới hình thức tạp chí khoa học, các bài viết gồm có:


3

- ThS. Bùi Thị Hải Huyền (2014), “Những bất cập của pháp luật thuế giá trị
gia tăng liên quan tới bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp và giải pháp tháo gỡ”, Tạp chí
Dân chủ và pháp luật, số 9 (270), tr. 30-33.
- ThS. Chu Thị Diễm Hương (2016), “Thêm nhiều quy định mới về hoàn
thuế giá trị gia tăng”, Tạp chí Tài chính, số 10 (642), tr. 38-39.
- PGS.TS. Lê Xuân Trường, ThS. Phạm Thiên Tùng (2016), “Quy định pháp
luật mới về thuế giá trị gia tăng”, Tạp chí Tài chính, số 636, tr. 8-11.
- PGS.TS. Nguyễn Minh Hằng, TS. Nguyễn Hải Yến (2019), “Một số bất
cập trong pháp luật thuế giá trị gia tăng và đề xuất pháp lý”, Tạp chí Nghề luật, số
2, tr. 24-28.
- TS. Nguyễn Văn Tuyến (2018), “Cơ sở lý thuyết và những hạn chế, bất cập
của chế định hoàn thuế giá trị gia tăng trong pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Luật học,
số 6, tr. 60-71.
- TS. Phạm Thị Thúy Hằng (2016), “Những đổi mới trong quản lý hoàn thuế
giá trị gia tăng”, Tạp chí Tài chính, số 638, tr.37-38.
- ThS. Phạm Thị Minh Tuệ (2012), “Thuế giá trị gia tăng: Những vấn đề cần

trao đổi”, Tạp chí Tài chính, tháng 12/2012, tr. 48-50.
Mỗi bài viết tập trung vào một vấn đề cụ thể, bên cạnh đó cũng có đề cập đến
những bất cập liên quan đến cơng tác hồn thuế, quản lý hóa đơn, chứng từ thuế giá
trị gia tăng… Dựa vào những bài viết trên, tác giả đã tham khảo được những bất cập
của quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng ở thời điểm tác giả viết bài đến nay
có một số bất cập đã được sửa đổi, từ đó tác giả thực hiện so sánh, đánh giá hiệu
quả đạt được của những bất cập đã được sửa đổi và chưa sửa đổi để đưa ra kết quả
luận văn.
Mặt khác, ở mỗi góc độ khác nhau thì mỗi tác giả sẽ có những cách tiếp cận
vấn đề khác nhau, từ đó sẽ hình thành nên những quan điểm khác nhau về cùng một


4

vấn đề. Vì thế, việc nghiên cứu, khảo sát để dần hoàn thiện hệ thống pháp luật về
thuế giá trị gia tăng vẫn cần được tiếp tục kế thừa và phát triển hơn nữa.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng;
- Nhận diện những bất cập trong các quy định của pháp luật và thực tiễn áp
dụng hiện nay (trong đó tập trung phân tích thực tế áp dụng trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang trong thời gian qua);
- Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng thuế giá trị gia tăng hiện nay ở nước
ta.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật thuế giá trị gia tăng
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay.
5. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu của đề tài nhằm luận giải một cách toàn diện

những vấn đề pháp lý liên quan đến thuế giá trị gia tăng, chỉ ra các bất cập trong
quá trình áp dụng thuế giá trị gia tăng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm khắc
phục các bất cập, tồn tại đang xảy ra trong quá trình áp dụng các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến thuế giá trị gia tăng đã làm cản trở việc thực hiện chủ
trương đúng đắn này của Đảng và Nhà nước ta.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Trình bày những nội dung cơ bản về khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế
giá trị gia tăng.
+ Phân tích các quy định pháp luật, thực trạng áp dụng pháp luật về thuế giá
trị gia tăng.


5

+ Nhận diện thực trạng việc áp dụng pháp luật về thuế giá trị gia tăng trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang. Qua đó, làm rõ những kết quả đạt được và chỉ ra các
hạn chế trong quá trình áp dụng; đồng thời xác định các nguyên nhân của những
tồn tại, hạn chế này.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế, thúc đẩy
việc áp dụng pháp luật về thuế giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sao
cho phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của địa phương.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp luận
Đề tài sử dụng cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Sử dụng phương pháp này để nhận diện đúng các
vấn đề về thuế giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua, đề
xuất các giải pháp hoàn thiện để áp dụng phù hợp trong thời gian tới.


6.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp phân tích: phân tích nội dung các quy định của pháp luật về
thuế giá trị gia tăng và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Tiền Giang. Cái chung là những
quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Cái riêng là thực tiễn việc áp dụng
các quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang có
những đặc thù nhất định, phản ánh những đặc điểm riêng làm phong phú cho cái
chung qua đó phát hiện những vi phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng trong thực
tiễn thi hành pháp luật của địa phương.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng để so sánh, nghiên cứu đánh giá thực
trạng áp dụng thuế giá trị gia tăng và cách thức giải quyết các vấn đề về thuế giá trị
gia tăng tại tỉnh Tiền Giang. Sử dụng phương pháp này sẽ cho phép làm rõ những
ưu điểm, thành tựu hay chỉ ra các nhược điểm, hạn chế trong quá trình áp dụng các


6

văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thuế giá trị gia tăng và giải quyết các vấn
đề nảy sinh trong quá trình áp dụng.
- Phương pháp tổng hợp: Nhằm tổng hợp các vấn đề về chủ trương, chính
sách của Đảng và các quy định pháp luật của nhà nước về thuế giá trị gia tăng,
được sử dụng để để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
luật về thuế giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, phương pháp tổng hợp cũng xuất hiện
trong toàn bộ nội dung của luận văn đặc biệt là ở phần kết luận của từng chương.
Phương pháp này nhằm tổng hợp những vấn đề đã được nêu trước đó giúp người
đọc có thể hiểu được tổng quát vấn đề luận văn hướng đến.
Mỗi phương pháp nghiên cứu đem lại những hiệu quả nhất định trong việc làm
rõ đối tượng nghiên cứu, xác định mục đích của luận văn, thơng qua đó truyền tải
được những nội dung mà người viết hướng đến.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn

được kết cấu thành hai chương:
Chương 1. Những vấn đề pháp lý về thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về thuế giá trị gia tăng trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang và định hướng hoàn thiện.


7

CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm về thuế và thuế giá trị gia tăng:
1.1.1.1. Khái niệm về thuế:
Ở nước ta, mặc dù các tiếp cận về thuế cũng ra đời đã khá lâu, tuy nhiên đến
nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Thực tế cho thấy, đã có nhiều
quan điểm khác nhau về thuế, tùy theo góc nhìn và cách thức tiếp cận. Cụ thể:
- Theo Từ điển tiếng Việt thì cho rằng: thuế là khoản tiền hay hiện vật mà
người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp…
buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định1.
- Về mặt pháp luật, các nhà lập pháp cho rằng: thuế là khoản đóng góp theo
quy định của pháp luật mà Nhà nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân phải nộp vào
ngân sách nhà nước2.
- Với góc độ của người nộp thuế sẽ hiểu: thuế là khoản đóng góp bắt buộc
cho Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực chính trị để quy định sự đóng góp này.
Mặc dù, chưa có một khái niệm về thuế thống nhất, xuất phát từ những nội
dung phân tích ở trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, khơng mang tính chất
đối giá và hồn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung tồn xã hội.


1

Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt. Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.

2

Tổng Cục thuế Bộ tài chính (1992), Hỏi đáp về Pháp luật thuế, t.2, Nxb Pháp lý, Hà Nội.


8

1.1.1.2. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Vào năm 1954, một nhà kinh tế học người Pháp tên Maurice Lauré khi đang
là người đứng đầu cơ quan thuế của Pháp đã nghĩ ra thuế giá trị gia tăng. Pháp là
nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng được phát triển từ
nguồn gốc là Thuế doanh thu. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp là “Taxe Sur La
Valeur Ajou tée” (viết tắt là TVA) còn theo tiếng Anh là “Value Added Tax” (viết
tắt là VAT). Tại một số quốc gia như Singapore, New Zealand, Canada… thì thuế
giá trị gia tăng được gọi là “Goods and Services Tax” (viết tắt là GTS) có nghĩa là
Thuế hàng hóa và dịch vụ.
Khái niệm Thuế giá trị gia tăng được khai sinh từ Pháp và hiện nay được áp
dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Quốc hội nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng ngày
10 tháng 5 năm 1997 tại kỳ họp lần thứ 11, Quốc hội khóa IX và luật này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999; ngày 17/6/2003 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội khóa XI thơng qua và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2004; ngày 29/11/2005 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội khóa XI
thơng qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006; Năm 2008, để đáp ứng
nhu cầu mới của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế nói chung và thuế

GTGT nói riêng, ngày 03/6/2008, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XII, Luật thuế
giá trị gia tăng được thơng qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009. Luật
thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 được sửa đổi, bổ
sung bởi: Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2014; Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015; Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm
2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật


9

thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2016.
Theo quy định của Luật thuế GTGT, thì “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất,
lưu thơng đến tiêu dùng”.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế điều tiết hành vi tiêu dùng của xã hội nhằm
động viên một bộ phận thu nhập của người chịu thuế vào ngân sách nhà nước vì đã
có hành vi mua hàng hóa, nhận dịch vụ. Xét về bản chất, thuế giá trị gia tăng là loại
thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ phát sinh
trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, đây là loại thuế đánh vào mỗi
giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm, hàng hóa từ khi cịn là ngun liệu thơ sơ
đến khi sản phẩm được cung ứng ra thị trường. Các nhà SXKD và cung cấp dịch vụ
là người đứng ra nộp thuế nhưng thực chất người tiêu dùng là người chịu thuế thơng
qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá,
dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức tiêu dùng của cơng
chúng vì Thuế GTGT được cấu thành trong giá thanh tốn, mà sức tiêu dùng của

cơng chúng phụ thuộc vào quan hệ giữa thu nhập với giá cả hàng hóa dịch vụ.
Trong trường hợp thu nhập thấp mà giá cả hàng hóa dịch vụ cao thì rõ ràng sức mua
sẽ giảm, bởi người tiêu dùng sẽ tính tốn, lựa chọn và cân nhắc khi mua sắm, sử
dụng hàng hóa, dịch vụ.
1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng có những đặc điểm để phân biệt với các loại thuế khác
cụ thể như sau:
Thứ nhất, thuế giá trị gia tăng có đối tượng chịu thuế rất lớn; tất cả các
chủ thể hiện diện trong xã hội cho dù là tổ chức hay cá nhân, là người có thu nhập
cao hay thu nhập thấp đều phải chi trả một phần thu nhập của mình nếu muốn thụ
hưởng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được cung ứng bởi nền kinh tế và nhu cầu tiêu


10

dùng của xã hội. Bản chất của thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu thể hiện ở chỗ
người chịu thuế và người nộp thuế không đồng nhất với nhau, vậy nên các chủ thể
hiện diện trong xã hội đều là chủ thể thực tế phải trả phần thu nhập của bản thân để
thụ hưởng thành quả sản xuất, cung ứng dịch vụ của xã hội.
Đặc điểm này của thuế giá trị gia tăng đã thể hiện được tính công bằng của
thuế đồng thời thể hiện thái độ của nhà nước đối với các hành vi tiêu dùng trong xã
hội. Mặt khác, cũng chính đặc điểm này có thể khơng tạo ra được sự bình đẳng về
điều tiết thu nhập của những đối tượng chịu thuế có thu nhập chênh lệch. Bởi nó tùy
thuộc vào hành vi tiêu dùng chứ khơng phục thuộc vào thu nhập của người đó.
Thứ hai, thuế giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa dịch vụ; đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế giá trị gia tăng với các
loại thuế khác. Thuế GTGT được áp dụng ở tất cả các khâu, từ khi còn là ngun
vật liệu thơ cho đến khi hồn thành sản xuất và cung ứng ra thị trường. Thuế giá trị
gia tăng được đánh chỉ trên phần giá trị tăng thêm cho sản phẩm tại mỗi công đoạn
sản xuất mà không phải đối với tồn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ làm cho số thuế giá

trị gia tăng áp dụng trong mỗi khâu của q trình lưu thơng khơng gây ra những đột
biến về giá cả cho người tiêu dùng. Số thuế được tính cho người tiêu dùng cuối
cùng sẽ là tổng số thuế thu được ở mỗi giai đoạn sản xuất.
Đặc điểm này của thuế GTGT yêu cầu nhà nước phải xác định chính xác
được phần giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn sản xuất để làm căn cứ tính thuế cho
phù hợp, khả thi. Nếu hiểu một cách cơ bản, giá trị gia tăng là phần chênh lệch giữa
giá trị sản xuất, tiêu dùng và giá trị nguyên liệu sản xuất hàng hóa dịch vụ ban đầu
tương ứng với hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ.
Thứ ba, nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa dịch vụ, số thuế
giá trị gia tăng phải nộp không thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông
khác nhau; Về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy
nhiên, trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng
trung gian; vì thế cho nên cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Nếu là tiêu


11

dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở
giai đoạn sau. Đánh thuế ở tất cả các khâu của quá trình từ sản xuất đến lưu thơng
hàng hóa trong nước hay hàng hóa nhập khẩu nhưng số thuế phải nộp chỉ là phần
giá trị tăng thêm của các khâu nên nếu coi giá thanh toán cuối cùng đã được xác
định và khơng thay đổi cho dù có bị chia nhỏ đánh thuế thì tổng số thuế phải nộp
chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu
dùng phải gánh chịu.
Đặc điểm này được xem là đặc điểm ưu việt của thuế giá trị gia tăng so với
thuế doanh thu mà nhiều quốc gia trong đó có cả Việt Nam đã áp dụng trong giai
đoạn trước đây. Vào năm 1990, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành Luật thuế doanh thu, áp dụng đối với tất cả các chủ thể kinh doanh
(bao gồm cả tổ chức và cá nhân) có doanh thu phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam.
Khác với thuế giá trị gia tăng, căn cứ tính thuế của thuế doanh thu là thuế suất và

doanh thu tính thuế. Doanh thu tính thuế được hiểu là tồn bộ doanh thu phát sinh
của mỗi khâu từ sản xuất đến lưu thông. Điểm hạn chế của loại thuế doanh thu này
chính là thuế chồng thuế vì đánh thuế dựa trên tồn bộ giá trị hàng hóa, do vậy,
hàng hóa càng qua nhiều khâu sản xuất, lưu thơng thì số tiền tính thuế cho hàng hóa
đó càng lớn. Luật thuế giá trị gia tăng ra đời năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ
01/01/1999 cơ bản đã khắc phục được những hạn chế của thuế doanh thu trước đó.
1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng:
1.1.3.1. Trong lưu thơng hàng hóa
Thuế GTGT khơng có hiện tượng trùng thuế, giúp cho giá cả hàng hóa, dịch
vụ được xác định hợp lý và chính xác hơn. Chính vì vậy, thuế giá trị gia tăng góp
phần ổn định giá cả, khuyến khích và thúc đẩy mở rộng sản xuất, lưu thơng hàng
hóa trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.
Thuế GTGT áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu và được khấu
trừ hoặc hồn lại toàn bộ số thuế GTGT của các yếu tố mua vào nên có tác dụng


12

giảm chi phí, hạ giá bán sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi
trên thị trường quốc tế.
Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông
qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ
Việt Nam; bên cạnh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế
GTGT đầu ra để được hồn thuế GTGT.
Luật thuế GTGT khuyến khích việc sản xuất hàng hóa xuất khẩu thay thế
nhập khẩu, đặc biệt các quy định của nhà nước về thuế GTGT đã khuyến khích việc
sản xuất kinh doanh những hàng hóa mà Việt Nam có thế mạnh như nơng sản, lâm
sản, hải sản và thủ công mỹ nghệ.
1.1.3.2. Trong quản lý kinh tế của nhà nước
Thuế giá trị gia tăng động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào

ngân sách nhà nước, góp phần hình thành khoản thu ổn định cho ngân sách nhà
nước góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế của quốc gia.
Góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng giữa
các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ.
Nhờ được tính trên giá bán hàng hố hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu
xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ
chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
Tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất
kinh doanh hàng nội địa.
Giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh
hàng hóa nhờ kiểm sốt được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được nhược
điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, cịn cung cấp cho công tác nghiên
cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
Tăng cường cơng tác hạch tốn kế tốn và thúc đẩy việc mua bán hàng hố
có hóa đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện


13

pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn
chế độ hóa đơn, chứng từ.
Khuyến khích hiện đại hố, chun mơn hố sản xuất, tăng cường đầu tư
mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.
Góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn
thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh
tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
1.2. Những quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
1.2.1. Đối tượng chịu thuế:
Pháp luật thuế GTGT quy định về đối tượng chịu thuế nhằm mục đích điều

chỉnh đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà thơng qua việc tiêu dùng, sử dụng
các hàng hóa, dịch vụ này nhà nước sẽ điều tiết một phần thu nhập của người tiêu
dùng đóng góp vào nguồn thu NSNN. Song song đó, pháp luật cũng quy định đối
với nhóm đối tượng khơng chịu thuế GTGT; đây là nhóm các hàng hóa, dịch vụ
thiết yếu, phục vụ cho các mục tiêu cơ bản của nhà nước, hay đã là đối tượng chịu
sự điều chỉnh của các loại thuế khác nên không đưa vào diện chịu thuế GTGT để
tránh “thuế chồng thuế”. Mặt khác, có thể nhằm khuyến khích tăng cường SXKD,
xuất khẩu đối với nhóm hàng hóa để kích cầu nền kinh tế, đời sống văn hóa, xã
hội…
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT : “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối
tượng quy định tại Điều 5 của Luật này”.
Theo đó, đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá
nhân ở nước ngồi) trừ 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế


14

GTGT3. Vậy, để trở thành đối tượng chịu thuế GTGT thì hàng hóa đó phải là hàng
hóa kinh doanh hoặc là hàng hóa được sử dụng ở Việt Nam bởi vì thuế GTGT
khơng quan tâm đến hành vi tác động vào đối tượng chịu thuế mà chỉ quan tâm đến
giá trị tăng thêm của đối tượng chịu thuế. Vì vậy, bất cứ khi nào, ở đâu trên lãnh thổ
Việt Nam, hàng hóa dịch vụ có phát sinh giá trị tăng thêm do hành vi tác động của
đối tượng nộp thuế thì hàng hóa, dịch vụ đó là đối tượng chịu thuế GTGT.
Theo quan điểm của tác giả, quy định về đối tượng chịu thuế của Luật thuế
GTGT chưa phản ánh đúng bản chất của sự vật, hiện tượng bởi lẽ thuế GTGT là
loại thuế tiêu dùng đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chứ khơng đánh
vào bản thân của hàng hóa, dịch vụ đó. Trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ cịn
nằm ở trong kho chưa được mua bán, trao đổi, đưa vào lưu thơng thì chưa bị đánh

thuế GTGT. Bên cạnh đó, những hoạt động chịu thuế được xác định trong luật thuế
GTGT là sự kiện pháp lý làm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT nên sự kiện pháp lý
khơng thể là bản thân hàng hóa, dịch vụ.
1.2.2. Người nộp thuế:
Nếu đối tượng chịu thuế chỉ rõ sắc thuế đó điều chỉnh hoạt động kinh tế nào
thì người nộp thuế chỉ rõ sắc thuế đó điều chỉnh hoạt động kinh tế của ai.
Tại Điều 4 Luật thuế GTGT quy định: “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ
chức, cá nhân SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng”. Theo đó, người nộp thuế có thể
được chia thành 02 nhóm cụ thể như sau:
- Thứ nhất, tổ chức, cá nhân SXKD hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT bao
gồm: các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động sản xuất,

3 Quy định tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 1, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính;
Điều 8 Thơng tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính; Điều 1 Thơng tư 130/2016/TTBTC ngày 12/8/2016 của Bộ tài chính, Điều 1 Thơng tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ tài chính.


15

kinh doanh khơng phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh (gọi là cơ sở
kinh doanh).
- Thứ hai, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT bao gồm:
doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, Luật đầu tư;
hộ kinh doanh cá thể; thương nhân có vốn đầu tư nước ngồi; cơng ty và chi nhánh
cơng ty nước ngồi tại Việt Nam có hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là các chủ thể SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế khơng phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và các tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngồi nếu các hàng hóa, dịch vụ này

thuộc diện chịu thuế ở Việt Nam.
Về nguyên tắc, thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh vào khâu tiêu dùng cuối
cùng, song về thực tiễn rất khó để phân biệt được đâu là khâu tiêu dùng cuối trung
gian, đâu là khâu tiêu dùng cuối cùng nên cứ mỗi khi hàng hóa, dịch vụ được trao
đổi, cung cấp, chuyển giao thì đều phải tính thuế GTGT. Vì vậy cần phải xác định
rõ ai là người nộp thuế GTGT. Theo quy định thì người nộp thuế GTGT là cơ sở
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế GTGT do vậy người
nộp thuế ở đây thực chất chỉ là chủ thể trung gian đứng ra thu hộ nhà nước rồi nộp
vào NSNN còn người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng.
Với quy định này và các quy định có liên quan đến người nộp thuế GTGT
được ghi nhận tại các điều luật khác, việc xác định điều kiện cần và đủ cho một chủ
thể nằm trong diện nộp thuế giá trị gia tăng là hoàn tồn cần thiết vì người nộp thuế
GTGT ln ln chịu sự ràng buộc bởi những điều kiện pháp lý nhất định, như là
phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, được cấp mã số thuế…
1.2.3. Mức thuế suất
Thuế suất là đại lượng xác định nghĩa vụ nộp thuế là mức thuế phải nộp trên
một đơn vị hàng hóa hoặc thu nhập chịu thuế được nhà nước ấn định theo từng loại
hàng hóa, dịch vụ cụ thể.


16

Để đạt được hiệu quả nhất định, mức thuế suất GTGT được ban hành dựa
trên các tiêu chí cơ bản sau:
Thứ nhất, mức thuế suất được ban hành phải tạo nguồn thu ổn định và chiếm
tỉ trọng mong muốn trong tổng thu ngân sách nhà nước.
Thứ hai, vì thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng nên mức thuế suất phải có khả
năng định hướng tiêu dùng trong dân cư.
Thứ ba, qua các mức thuế suất áp dụng cho các hàng hóa thuộc diện chịu
thuế, nhà nước thực hiện một số chính sách khuyến khích, thay đổi đầu tư trong nền

kinh tế.
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng khi tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ; phương pháp trực tiếp không có thuế suất mà căn cứ vào doanh thu và tỷ
lệ phần trăm để tính thuế GTGT trên doanh thu. Theo quy định của pháp luật thuế
GTGT hiện hành có 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10% tương ứng với từng loại
hàng hóa, dịch vụ cụ thể trừ các trường hợp là hàng hóa, dịch vụ khơng phải là đối
tượng chịu thuế GTGT.
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, khơng phân
biệt đối tượng và hình thức xuất khẩu. Mức thuế suất này được áp dụng đối với cả
hoạt động xuất khẩu tại chỗ, các dịch vụ xuất khẩu khi đáp ứng đủ điều kiện pháp
luật. Để giảm thiểu khả năng gian lận thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với xuất
khẩu, pháp luật quy định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải dựa trên cơ sở có hợp
đồng, có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật thuế
GTGT
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ ưu đãi, khuyến
khích phát triển, đầu tư. Các sản phẩm thiết yếu, các sản phẩm công nghiệp nặng
hoặc công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dịch vụ công cộng, thị trường nhà ở dành
cho người thu nhập thấp… đều nằm trong diện ưu đãi, khuyến khích phát triển.
Mức thuế suất 5% được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT.


17

Mức thuế suất 10% được áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ phổ thơng
cịn lại khơng thuộc mức thuế suất 0% và 5% trừ các hàng hóa, dịch vụ không phải
là đối tượng chịu thuế GTGT. Quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật thuế GTGT.
Theo quan điểm của tác giả, thuế GTGT là loại thuế gián thu được tính trên
phần giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nên
việc áp dụng nhiều mức thuế suất, cụ thể: mức thuế suất thấp đối với nhóm hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu, được khuyến khích phát triển và mức thuế suất cao hơn đối

với nhóm hàng hóa, dịch vụ khác đã tạo ra sự công bằng nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế thông qua việc giảm gánh nặng một phần cho người có thu nhập thấp và
điều tiết được một phần thu nhập của những người có thu nhập cao. Ở phương diện
khác, nếu pháp luật quy định chỉ một mức thuế suất cho tất cả các loại hàng hóa,
dịch vụ thì luật thuế GTGT sẽ đơn giản, dễ hiểu, chi phí liên quan đến quản lý và
thực hiện thuế GTGT sẽ thấp, thủ tục kê khai thuế đơn giản vì có chung một mẫu tờ
khai và hơn hết việc tất cả các hàng hóa, dịch vụ đều áp dụng cùng một mức thuế
suất thì sẽ hạn chế tối đa việc doanh nghiệp kê khai gian dối nhằm chiếm đoạt tiền
từ NSNN… tuy nhiên, việc làm này sẽ không tạo được công bằng trong điều tiết thu
nhập của người dân, lúc này người giàu sẽ được hưởng lợi từ chính sách thuế
GTGT hơn người nghèo và sẽ tạo ra sự phân hóa rõ rệt trong xã hội, gây mất cân
bằng xã hội.
1.2.4. Phương pháp tính thuế:
Từ thực tiễn của nước ta, Luật thuế GTGT đã đưa ra hai phương pháp tính
thuế là phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT4. Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT căn cứ theo hồ sơ khai thuế
GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế.
Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trừ những đối tượng phải nộp thuế theo

4

Điều 9 Luật thuế GTGT.


18

phương pháp tính trực tiếp được quy định trong Luật thuế GTGT. Cụ thể, phương
pháp tính trực tiếp được áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước
ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thường trú ở Việt Nam nhưng có thu nhập phát

sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ để làm
căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh doanh mua bán vàng
bạc, đá quý.
Về bản chất, phương pháp tính trực tiếp là phương pháp tính thuế trên cơ sở
GTGT, nó địi hỏi phải tính trực tiếp được phần GTGT (các chi phí đầu tư thêm)
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong từng giai đoạn luân chuyển từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng. Đây là việc làm tốn nhiều cơng sức và rất khó xác định, vì vậy
hiện nay Luật thuế GTGT quy định việc xác định phần thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ theo một cách đơn giải và cũng chỉ mang tính ước lệ: GTGT bằng giá thanh
tốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ mua vào
tương ứng.
Tính thuế theo phương pháp khấu trừ sẽ đảm bảo được sự tập trung nhanh
nguồn thu cho NSNN vì có thể xác định được nghĩa vụ nộp thuế theo định kỳ kế
tốn thuế (theo tháng, q, năm…) trong khi đó phương pháp tính thuế trực tiếp
tiêu tốn một khoảng thời gian nhất định và khá dài vì phải xác định được phần lợi
nhuận thì mới tính được phần GTGT. Bên cạnh đó, quy định này xét ở một mức độ
nào đó phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam song chưa thực sự đảm bảo sự
bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế GTGT thể hiện ở chỗ các đối tượng nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào còn các đối tượng
nộp thuế theo phương pháp trực tiếp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
1.2.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT
1.2.5.1. Đăng ký thuế GTGT
Đăng ký nộp thuế nhằm đặt các đối tượng nộp thuế trong một trật tự pháp
luật nhất định để nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát trong quá trình
quản lý thuế. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời điểm phát sinh nghĩa vụ


×