Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Quy định pháp luật về lập vi bằng trong hoạt động thừa phát lại tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.45 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HUỲNH ĐỨC NGUYÊN

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ LẬP VI BẰNG TRONG
HOẠT ĐỘNG THỪA PHÁT LẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HUỲNH ĐỨC NGUYÊN

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ LẬP VI BẰNG TRONG
HOẠT ĐỘNG THỪA PHÁT LẠI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số:60380103

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯ NGỌC BÍCH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: HUỲNH ĐỨC NGUYÊN, sinh ngày 10 tháng 01 năm 1987, là học
viên Cao học Luật Dân sự và Tố tụng dân sự, khóa 17, Trường Đại học Kinh tế Luật thuộc Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh xin cam đoan:
- Nghiên cứu đề tài luận văn “Quy định pháp luật về lập vi bằng trong hoạt
động Thừa phát lại tại Việt Nam” một cách trung thực, khoa học, khơng sao chép
nhưng có sự kế thừa các luận cứ khoa học của các Luận văn đã nghiên cứu trước
đây.
- Nếu có gì khơng đúng như cam đoan, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
TÁC GI

HUỲNH ĐỨC NGUYÊN


MỤC LỤC

Trang
Ở ẦU ........................................................................................................... 1
1. ý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 4
3.

ục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5

4. ối tượng nghiên cứu.................................................................................... 5
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
7. Tính mới, ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài .......................... 7
8. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 7
HƯƠ G 1


Ơ SỞ Ý UẬ

VÀ QUY

Ị H PHÁP UẬT VỀ H ẠT

Ộ G ẬP V BẰ G ..................................................................................... 8
1.1. Khái quát chung về hoạt động lập vi bằng ................................................. 8
1.1.1. Khái niệm Thừa phát lại, vi bằng, hoạt động lập vi bằng .................................. 8
1.1.1.1. Khái niệm Thừa phát lại ....................................................................... 8
1.1.1.2. Khái niệm vi bằng .............................................................................. 10
1.1.1.3. Khái niệm hoạt động lập vi bằng ....................................................... 11
1.1.2. ặc điểm, vai trò của vi bằng ............................................................................11
1.1.2.1. ặc điểm ............................................................................................ 11
1.1.2.2. Vai trò của vi bằng ............................................................................. 15


1.2. ược sử phát triển hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại ................... 19
1.2.1. Giai đoạn trước khi tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại .........19
1.2.2. Giai đoạn từ khi tổ chức thí điểm thực hiện chế định Thừa phát lại đến nay.23
1.3. Pháp luật về hoạt động lập vi bằng .......................................................... 27
1.3.1. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng .....................................................................28
1.3.1.1. Thẩm quyền lập vi bằng ..................................................................... 28
1.3.1.2. Phạm vi lập vi bằng ............................................................................ 33
1.3.2. Thủ tục lập vi bằng .............................................................................................34
1.3.3. hi phí lập vi bằng .............................................................................................40
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động lập vi bằng ..................41
KẾT UẬ

HƯƠ G 1................................................................................ 43


HƯƠ G 2 THỰ T Ễ

ÁP D

G PHÁP UẬT VỀ H ẠT

Ộ G ẬP

V BẰ G Ủ THỪ PHÁT Ạ ............................................................... 44
2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động lập vi bằng ............................ 44
2.1.1. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng .....................................................................44
2.1.2. Thủ tục lập vi bằng .............................................................................................50
2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động lập vi bằng ........................ 58
2.2.1. Giải pháp chung..................................................................................................58
2.2.1.1. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật ........................................ 58
2.2.1.2. Xây dựng, hoàn thiện thể chế về hoạt động lập vi bằng .................... 58
2.2.1.3. Tổ chức đào tạo nghề Thừa phát lại ................................................... 59
2.2.1.4. Chính sách khuyến khích của hà nước ............................................ 59


2.2.2. Giải pháp cụ thể ..................................................................................................60
2.2.2.1. Hoàn thiện về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng................................ 60
2.2.2.2. Hoàn thiện về thủ tục lập vi bằng ...................................................... 62
KẾT UẬ

HƯƠ G 2................................................................................ 67

KẾT UẬ ..................................................................................................... 68
D


H



ỆU TH

KHẢ


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo quy định pháp luật hiện hành, Thừa phát lại thực hiện các chức năng
được trao quyền, như: Tống đạt văn bản của cơ quan Tòa án, Thi hành án dân sự;
lập vi bằng; xác minh điều kiện thi hành án dân sự, trực tiếp tổ chức thi hành án dân
sự theo yêu cầu của đương sự và không được thực hiện những việc đã quy định tại
iều 6 và Khoản 1

iều 25

ghị định số 61/2009/

- P ngày 24 tháng 7 năm

2009 của hính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại Thành phố Hồ hí

inh (được sửa đổi, bổ sung bởi ghị định số 135/2013/


-

P ngày 18 tháng 10 năm 2013 của hính phủ về việc sửa đổi, bổ sung tên gọi và
một số điều của

ghị định 61/2009/

- P ngày 24 tháng 07 năm 2009 của hính

phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ


inh) trên địa bàn cấp tỉnh nơi đặt trụ sở Văn phòng Thừa phát lại mà mình

đăng ký hoạt động.

ột trong những chức năng quan trọng của Thừa phát lại đó là

hoạt động lập vi bằng.
“Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được
dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác”.
Trong hoạt động tố tụng, chứng cứ ln giữ vị trí trung tâm và hoạt động
chứng minh là hoạt động cốt lõi trong suốt quá trình và luôn xoay quanh các chứng
cứ để giải quyết vụ việc phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định tại
Khoản 9
cứ;

iều 82 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vi bằng là một trong các nguồn chứng


iều 2 và

đổi, bổ sung bởi

iều 28

ghị định số 61/2009/

ghị định số 135/2013/

- P của

hính phủ (đã được sửa

- P của hính phủ) cũng đã quy định

“Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án” và Khoản 1
iều 7 Thông tư liên tịch số 09/2014/TT T-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày
28 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại
theo

ghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về


2

việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại cũng khẳng định “Vi bằng do
Thừa phát lại lập là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là
căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật. Trong quá

trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu xét thấy cần thiết, Tịa án,
Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại để làm rõ tính xác thực của vi
bằng”.
Do đó, với đặc điểm và tính chất riêng có, vi bằng được xác định có giá trị
chứng cứ và là nguồn chứng cứ quan trọng trong quá trình tiến hành tố tụng của các
cơ quan tư pháp nói chung; trong tiến trình tố tụng dân sự của người tiến hành tố
tụng nói riêng, cũng như hoạt động xét xử của cơ quan Tòa án trong bối cảnh còn
một số hạn chế của nguồn chứng cứ hiện nay, như: Thiếu tính hệ thống, tính chặt
chẽ; tính khách quan chưa cao…

gồi ra, vi bằng còn giúp Thẩm phán, Thư ký

Tòa án không phải trực tiếp tiến hành xác minh, điều tra, thu thập chứng cứ khi
được phân công thụ lý giải quyết vụ việc tranh chấp, cũng như giúp các bên đương
sự có điều kiện chứng minh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của mình.
Qua đó, có thể giảm bớt chi phí cho cơ quan nhà nước, cũng như các chi phí khác
có thể tiết giảm từ phía người dân trong quá trình theo đuổi vụ việc giải quyết tranh
chấp tại Tịa án.
Bên cạnh đó, vi bằng cịn là cơ sở để các bên có liên quan căn cứ vào nội
dung vi bằng khi xác định quyền và nghĩa vụ của mình khi thực hiện các hợp đồng,
giao dịch theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở nội dung của vi bằng, sẽ giúp các
bên tham gia đàm phán, ký kết, thỏa thuận… nhìn nhận rõ hơn nghĩa vụ, quyền lợi
của các bên và tự giác thực hiện đúng cam kết. Bởi trước khi quyết định, đã thấy
trước trách nhiệm pháp lý mà bản thân có thể phải gánh chịu, nếu không thực hiện
đúng các cam kết, thỏa thuận đã ghi trong vi bằng.
Qua thời gian triển khai thực hiện cho thấy chế định lập vi bằng của Thừa
phát lại đã tạo thêm một dịch vụ pháp lý mới, là nguồn chứng cứ quan trọng trong
công tác xét xử, cũng như trong các quan hệ dân sự khác và được sự đón nhận,



3

hưởng ứng tích cực của người dân, phù hợp với định hướng đã được xác định trong
ghị quyết số 49- Q/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ

hính trị về

hiến

lược cải cách tư pháp đến năm 20201. Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt
động lập vi bằng của Thừa phát lại đang gặp phải khơng ít khó khăn và hạn chế nhất
định. Trong đó, các quy định pháp luật liên quan đến lập vi bằng của Thừa phát lại
còn khá nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn áp dụng trong giai đoạn hiện nay,
điển hình như: Về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng của các Thừa phát lại chưa rõ
ràng; về quy trình, thủ tục lập vi bằng, đăng ký vi bằng chưa phù hợp,… hững vấn
đề này hiện còn quan điểm, cách hiểu khác nhau, tạo nên nhiều khó khăn, vướng
mắc trong thực tiễn thi hành, cần được sửa đổi, bổ sung theo hướng cụ thể, rõ ràng,
minh bạch, phù hợp với thực tiễn hơn, để việc thực hiện chế định Thừa phát lại nói
chung và hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại nói riêng của

ảng và

hà nước

ta đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu tổng quan về
hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại (có một vài cơng trình nghiên cứu về tổ
chức hoạt động của Thừa phát lại, chưa đi sâu vào nghiên cứu các quy định về thủ
tục, phạm vi, thẩm quyền lập vi bằng của Thừa phát lại…). Vì vậy, việc nghiên cứu,
tìm hiểu, phân tích các quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn quá

trình lập vi bằng của Thừa phát lại tại Việt

am là rất cần thiết và quan trọng. Từ

những lý do trên, tác giả quyết định chọn vấn đề “Quy định pháp luật về lập vi
bằng trong hoạt động Thừa phát lại tại Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ của mình.

1

ghị quyết số 49-NQ/TW xác định: Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự. ghiên cứu thực
hiện và phát triển các loại hình dịch vụ từ phía nhà nước để tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập
chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. ổi mới thủ tục hành chính trong các cơ
quan tư pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận công lý; người dân chỉ nộp đơn đến tịa án,
tịa án có trách nhiệm nhận và thụ lý đơn. Khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thơng qua thương
lượng, hịa giải, trọng tài; tịa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó… Từng bước thực hiện
xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thực
hiện một số công việc thi hành án.


4

2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi tổ chức thí điểm đến nay, chế định Thừa phát lại đã khẳng định việc
tổ chức thí điểm của

ảng và

hà nước ta là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn,


cũng như khẳng định được vai trị, sự cần thiết của nó trong cơng cuộc cải cách tư
pháp và đời sống xã hội hiện nay.

ó thể thấy, trong bốn lĩnh vực hoạt động của

Thừa phát lại, việc lập vi bằng mang lại hiệu quả tốt nhất, đã đáp ứng được nhu cầu
rất lớn, phong phú, đa dạng trên nhiều lĩnh vực khác nhau của người dân và đã dần
trở thành một nhu cầu trong các hoạt động dân sự, sản xuất, kinh doanh, thương
mại. Do đó, đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu, nhưng vẫn chưa tìm thấy
cơng trình nào đi sâu vào nghiên cứu, phân tích về hoạt động lập vi bằng của Thừa
phát lại, mà chủ yếu đi sâu vào lịch sử hình thành, sự cần thiết của chế định Thừa
phát lại và tổ chức bộ máy của Thừa phát lại. ác cơng trình được tìm thấy có thể
kể đến như:
-

guyễn

ức hính (2006), Tổ chức Thừa phát lại,

hà xuất bản Tư pháp,

Hà ội.
- Vũ Hoài am (2013), Tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại ở Việt Nam,
hà xuất bản Tư pháp, Hà ội.
- guyễn Thúy Hằng (2013), Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thừa phát
lại tại Việt Nam hiện nay,

ơng trình nghiên cứu khoa học cấp trường,

Quốc gia thành phố Hồ hí


inh.

-

guyễn

ức

ại học

hính (2014), Chế định Thừa phát lại lịch sử hình thành ở

Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hà ội.
-

gồi ra, cịn một số bài viết được đăng trên cổng thông tin điện tử của Bộ

Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nhất là Sở Tư pháp
thành phố Hồ hí
nước).

inh (đơn vị thực hiện thí điểm về Thừa phát lại đầu tiên trên cả

hững cơng trình, tác phẩm trên phần nào đã phản ánh về khó khăn, vướng

mắc của các Thừa phát lại nói chung và hoạt động lập vi bằng trong Thừa phát lại
nói riêng theo pháp luật Việt am.



5

Tuy chưa có cơng trình nghiên cứu hoặc tác phẩm nào đi sâu vào phân tích,
nghiên cứu hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật
Việt

am, nhưng những luận giải, nội dung nghiên cứu trong các cơng trình, tác

phẩm trên sẽ là nguồn thơng tin vơ cùng bổ ích, cần thiết cho tác giả tham khảo
trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài luận văn của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá về hoạt động lập vi bằng của Thừa
phát lại theo pháp luật Việt

am và đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá các quy định

hiện hành, cũng như thực tiễn áp dụng việc lập vi bằng của Thừa phát lại trong thời
gian qua. Từ đó, phát hiện những hạn chế, vướng mắc, bất cập trong quy định hiện
hành, nhất là về thẩm quyền, phạm vi, trình tự, thủ tục, xử lý vi phạm trong hoạt
động lập vi bằng trong Thừa phát lại; tìm ra nguyên nhân và đề xuất, kiến nghị giải
pháp hiệu quả để sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ nhằm góp phần hoàn thiện pháp
luật về lập vi bằng trong Thừa phát lại tại Việt am.
4. Đối tượng nghiên cứu
Tác giả đi sâu vào phân tích, nghiên cứu, đánh giá những quy định của pháp
luật hiện hành chủ yếu liên quan đến thẩm quyền, phạm vi, trình tự, thủ tục, xử lý vi
phạm trong hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại theo quy định tại ghị quyết số
36/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện
thí điểm chế định Thừa phát lại; Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11
năm 2015 của Quốc hội về thực hiện chế định thừa phát lại;
61/2009/


- P ngày 24 tháng 7 năm 2009 của hính phủ về tổ chức và hoạt động

của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ
135/2013/

ghị định số



inh;

ghị định số

- P ngày 18 tháng 10 năm 2013 của hính phủ sửa đổi, bổ sung tên

gọi và một số điều của ghị định số 61/2009/

- P ngày 24 tháng 7 năm 2009 của

hính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành
phố Hồ hí

inh và các văn bản hướng dẫn thi hành khác có liên quan. Từ đó, đề


6

xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật liên quan đến
hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại.

5. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá các quy định của pháp luật Việt

am

hiện hành về thẩm quyền, phạm vi, trình tự, thủ tục, xử lý vi phạm trong hoạt động
lập vi bằng của Thừa phát lại và thực tiễn áp dụng trong thời gian tổ chức thực hiện
thí điểm từ năm 2009 đến nay và so sánh với quy định của pháp luật Việt

am

trong các giai đoạn trước đó, nhằm tìm ra hướng hồn thiện pháp luật.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp chủ yếu
như: Phương pháp biện chứng duy vật kết hợp với phương pháp phân tích, tổng
hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu, liệt kê, thống kê; phương pháp kết hợp lý luận
với thực tiễn nhằm xem xét chế định Thừa phát lại nói chung và hoạt động lập vi
bằng của Thừa phát lại nói riêng, trọng tâm là về thẩm quyền, phạm vi, trình tự, thủ
tục, xử lý vi phạm trong hoạt động lập vi bằng; làm sáng tỏ vấn đề và làm rõ thực
trạng áp dụng pháp luật về hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại tại Việt

am.

ụ thể, như sau:
- Phương pháp biện chứng duy vật kết hợp phương pháp phân tích, tổng hợp.
Tác giả sử dụng phương pháp này tập trung ở chương 1, nhằm mục đích tìm hiểu về
nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển của chế định Thừa phát lại nói chung
và hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại nói riêng; làm rõ vai trị, giá trị hoạt
động lập vi bằng của Thừa phát lại, từ đó khẳng định sự cần thiết tổ chức thực hiện
chế định này ở Việt am hiện nay.

- Phương pháp so sánh, đối chiếu, liệt kê, thống kê. Tác giả sử dụng phương
pháp này tập trung ở chương 1, nhằm làm sáng tỏ các vấn đề về đặc điểm, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thừa phát lại so với các chức danh tư pháp
khác.


7

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp này tập
trung ở chương 1 để làm rõ hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại theo quy định
ghị định số 61/2009/

- P ngày 24 tháng 7 năm 2009 của hính phủ về tổ chức

và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ
(được sửa đổi, bổ sung bởi

ghị định số 135/2013/

inh

- P ngày 18 tháng 10 năm

2013 của hính phủ về việc sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của
61/2009/



ghị định


- P ngày 24 tháng 7 năm 2009 của hính phủ về tổ chức và hoạt động

của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ hí

inh); từ đó đánh giá sự

phù hợp của pháp luật hiện hành với thực tiễn áp dụng trong thời gian qua.
- Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn. Tác giả sử dụng phương pháp
này tập trung ở chương 2, nhằm làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật và đề xuất
hướng hoàn thiện pháp luật về hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại tại Việt
Nam.
7. Tính mới, ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
ến nay, tác giả vẫn chưa tìm thấy nhiều cơng trình khoa học nào đi vào
nghiên cứu sâu về vi bằng và hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại. Vì vậy,
những vấn đề mà tác giả đặt ra để nghiên cứu và giải quyết trong luận văn này sẽ là
những điểm mới; đồng thời mong rằng, các đề xuất kiến nghị của tác giả sẽ góp
phần hỗ trợ cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc hoạch định chính
sách, xây dựng và áp dụng pháp luật về vi bằng và hoạt động lập vi bằng của Thừa
phát lại tại Việt am.
8. Bố cục của luận văn
goài phần mở đầu, kết luận, luận văn được thiết kế thành 02 chương:
hương 1: ơ sở lý luận và quy định pháp luật về hoạt động lập vi bằng.
hương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về hoạt động lập vi bằng của Thừa
phát lại tại Việt am.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP VI BẰNG
1.1. Khái quát chung về hoạt động lập vi bằng
1.1.1. Khái niệm Thừa phát lại, vi bằng, hoạt động lập vi bằng
1.1.1.1. Khái niệm Thừa phát lại
Xét về tính chất nghề nghiệp, có thể nói Thừa phát lại đã tồn tại từ rất lâu,
bắt đầu từ những nhiệm vụ được giao từ thời phong kiến.

hưng xét về chức năng

của Thừa phát lại, thì chế định Thừa phát lại đã ra đời ở Việt

am trên 100 năm

qua, có thể xác định được từ thời kỳ Pháp thuộc. ầu tiên là Bộ Dân sự tố tụng Việt
am ban hành năm 1910 áp dụng tại

am kỳ, đến Bộ Dân sự tố tụng Bắc kỳ ban

hành năm 1917, Bộ Dân luật Trung kỳ năm 1936 - 1939, để áp đặt riêng biệt cho 03
xứ thuộc địa của Việt

am. Tuy có tên gọi khác nhau, nhưng chung lại, đều có

nguồn gốc từ tiếng Pháp là "Huissier", khi dịch sang tiếng Việt có nghĩa là "gác
cửa" hay "chưởng tịa" và đều theo khn mẫu của mơ hình Thừa phát lại tại Pháp,
được quy định tại Bộ luật Dân sự Pháp năm 1804 và Bộ luật Tố tụng dân sự Pháp
năm 1807. Theo đó, Thừa phát lại được xác định là cơng lại, là những người có đủ
điều kiện theo luật định, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm và quản lý; hành
nghề theo quy định của pháp luật và được hưởng thù lao từ khách hàng theo biểu
giá quy định(2).

Sau khi giành được độc lập vào năm 1945, khai sinh

hà nước Việt

am

Dân chủ cộng hòa, chế định Thừa phát lại tiếp tục được ghi nhận trong sắc lệnh số
85/S ngày 22 tháng 05 năm 1950 do hủ tịch Hồ hí

inh ký ban hành. Theo đó,

Thừa phát lại là người có nhiệm vụ thi hành mệnh lệnh hoặc án của Tòa án, bên
cạnh Ban Tư pháp xã - một cơ quan hà nước và việc thi hành án, dù do Thừa phát

2

guyễn Thúy Hằng (2013, 08-11), Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thừa phát lại tại Việt Nam
hiện nay, ông trình nghiên cứu khoa học cấp trường, ại học Quốc gia thành phố Hồ hí inh.


9

lại hay Ban tư pháp xã thi hành, đều được nhân danh và thể hiện quyền lực



nước, được hà nước đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của mình. Riêng tại miền
am, do tiếp tục bị xâm lược từ 1945 đến 1975, nên các quy định về Thừa phát lại
tại ghị định ngày 16 tháng 3 năm 1910, Bộ Trung kỳ Hộ sự và Thương sự tố tụng
pháp, Bộ luật Dân sự, Thương sự tố tụng trước các tòa am án Bắc kỳ tiếp tục được

áp dụng tại miền

am.

ến năm 1972, chính quyền Sài Gịn đã ban hành Bộ luật

Dân sự, Thương sự tố tụng được áp dụng cho đến khi miền

am được giải phóng.

Tuy được quy định trong Bộ luật mới ban hành, nhưng về cơ bản, mơ hình tổ chức,
địa vị và chức năng, nhiệm vụ của Thừa phát lại theo quy định của Bộ luật này vẫn
duy trì. Tức là, Thừa phát lại là người được Tổng trưởng (Bộ trưởng) Bộ Tư pháp
bổ nhiệm, giao quyền, định rõ trụ sở và chỉ được thi hành chức vụ trong phạm vi
quản hạt của Tòa sở thẩm dân sự mà Thừa phát lại đặt trụ sở(3).
Khi tổ chức thí điểm chế định Thừa phát lại tại thành phố Hồ hí
iều 2 ghị định số 61/2009/

inh, tại

- P đã xác định Thừa phát lại là " gười được hà

nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi
bằng và các công việc khác theo quy định của ghị định và pháp luật có liên quan".
ghĩa là, Thừa phát lại được xác định là cá nhân, được

hà nước, mà cụ thể là Bộ

trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp thành
phố Hồ hí


inh để thực hiện các việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập

vi bằng trên địa bàn thành phố Hồ hí

inh và là một chức danh bổ trợ tư pháp.

Khi mở rộng thí điểm trên phạm vi 13 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, hính phủ đã ban hành ghị định số 135/2013/
2013 về sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của

- P ngày 18 tháng 10 năm
ghị định số 61/2009/

-CP

ngày 24 tháng 7 năm 2009 của hính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ hí

inh. Tại Khoản 3

iều 2 của

ghị định

đã điều chỉnh nội dung quy định về Thừa phát lại như sau "Thừa phát lại là người

3

Vũ Hoài am (2013, 16), Tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại ở Việt Nam hiện nay,

Tư pháp, Hà ội.

hà xuất bản


10

có các tiêu chuẩn, được

hà nước bổ nhiệm và trao quyền để làm các công việc

theo quy định của ghị định này và pháp luật có liên quan".
hư vậy, xuyên suốt qua các thời kỳ, Thừa phát lại được xác định là một cá
nhân có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, được hà nước bổ nhiệm và
trao quyền để làm các công việc theo quy định của pháp luật do hà nước ban hành.
Các quy định ở giai đoạn sau đều có tính kế thừa các quy định ở giai đoạn thực hiện
trước đó và thể hiện rõ đặc điểm, chức năng và địa vị pháp lý của Thừa phát lại.
1.1.1.2. Khái niệm vi bằng
“Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được
dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác4”.
Trước khi “vi bằng” được định nghĩa như nêu trên, đã có nhiều quan điểm về
tên gọi và nội hàm của thuật ngữ này. ó quan điểm cho rằng nên sử dụng tên gọi là
“vi bằng” vì nó đã từng được sử dụng trước đây, với nội hàm là biên bản được lập
bởi Thừa phát lại để mô tả, truyền tải sự thật về sự kiện, hành vi xảy ra trong xã hội.
ó quan điểm cho rằng nên gọi là “biên bản ghi nhận sự kiện pháp lý” hoặc “công
chứng thư” nhằm thể hiện đầy đủ ý nghĩa, mục đích của văn bản.
Với quan điểm riêng của mình, tác giả hồn tồn đồng tình với việc sử dụng
tên gọi và nội hàm của “vi bằng” như hiện nay, bởi vì:

ó phù hợp với tên gọi và


nội hàm của thuật ngữ này, cũng như theo quy định trong pháp luật của hầu hết các
quốc gia đang áp dụng mơ hình Thừa phát lại. Trong khi đó, tên gọi “Biên bản ghi
nhận sự kiện pháp lý” hay “ ông chứng thư” chưa thật sự rõ nghĩa, cũng như chưa
toát lên được giá trị của nó, đặc biệt là giá trị chứng cứ như tên gọi vi bằng.
hư vậy, có thể hiểu, vi bằng là một tài liệu bằng văn bản do người được
Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền, được gọi là Thừa phát lại lập. Trong đó, Thừa
phát lại chứng kiến và ghi nhận lại một cách trực tiếp, khách quan sự kiện, hành vi,

4

Theo quy định tại Khoản 1 iều 2 ghị định số 61/2009/
ghị định số 135/2013/ - P của hính phủ).

- P của hính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung bởi


11

diễn biến của sự kiện, hành vi đang diễn ra. Sau khi ghi nhận sự kiện, hành vi và lập
vi bằng, Thừa phát lại có trách nhiệm gửi vi bằng đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
nơi diễn ra sự kiện, hành vi để đăng ký vi bằng.
1.1.1.3. Khái niệm hoạt động lập vi bằng
Theo quy định tại Khoản 1

iều 2

phủ (đã được sửa đổi, bổ sung bởi

ghị định số 61/2009/


ghị định số 135/2013/

- P của hính

- P của hính phủ),

vi bằng được định nghĩa là “văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi
được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác”, trừ một
số trường hợp quy định tại iều 25 của

ghị định số 61/2009/

đổi, bổ sung bởi ghị định số 135/2013/

- P (đã được sửa

- P của hính phủ).

Từ các phân tích và khái niệm về vi bằng như trên, có thể hiểu hoạt động lập
vi bằng của Thừa phát lại là việc “Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được
dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong quan hệ pháp lý khác, ngoại trừ những
trường hợp pháp luật không cho phép”.
Hoạt động lập vi bằng, là việc Thừa phát lại trực tiếp tiến hành ghi nhận sau
khi chứng kiến một sự kiện, hành vi pháp lý, hiện trạng cụ thể nào đó có thật trong
thực tế bằng hình thức là một văn bản theo mẫu quy định và có thể có băng đĩa,
hình ảnh, tài liệu chứng minh khác kèm theo để làm rõ nội dung đã được ghi nhận
trong vi bằng khi có yêu cầu của cá nhân, tổ chức theo một trình tự, thủ tục chặt
chẽ. ụ thể, theo quy định tại


iều 26,

iều 27

hính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung bởi

ghị định số 61/2009/

ghị định số 135/2013/

- P của

- P của hính

phủ) vi bằng được dùng để làm chứng cứ trong hoạt động xét xử của cơ quan Tòa
án hoặc trong các quan hệ, giao dịch dân sự khác.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của vi bằng
1.1.2.1. Đặc điểm
ăn cứ vào iều 25, iều 26
phủ (được sửa đổi, bổ sung bởi

ục 2 ghị định số 61/2009

ghị định số 135/2013/

- P của hính

- P của hính phủ) thì



12

vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm
chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác. Từ định nghĩa vi bằng và
các quy định của pháp luật, nhận thấy vi bằng có những đặc điểm cơ bản, như sau:
Thứ nhất, vi bằng là biên bản được lập bởi Thừa phát lại, nó chứa đựng nội
dung thể hiện sự ghi nhận, mô tả, phản ánh một cách khách quan, trung thực các sự
kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
Thứ hai, vi bằng là biên bản theo mẫu, được lập bởi Thừa phát lại và trực
tiếp ký tên vào vi bằng mà không được ủy quyền cho người khác ký thay. Trong
một số trường hợp, thư ký nghiệp vụ của Thừa phát lại có thể giúp Thừa phát lại
thực hiện việc lập vi bằng, nhưng Thừa phát lại vẫn phải chịu trách nhiệm về vi
bằng của mình.
Thứ ba, việc lập vi bằng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hình
thức và nội dung của vi bằng. Vi bằng có thể được xem là chứng cứ và có giá trị
chứng minh khi đáp ứng đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục lập vi bằng.
Thứ tư, vi bằng không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên có liên
quan trong sự kiện, hành vi được ghi nhận, phản ánh, mô tả trong nội dung vi bằng.
Với các đặc điểm trên, có thể thấy hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại có
những nét, đặc điểm tương đồng với hoạt động công chứng của Công chứng viên,
kể cả về phương pháp tiến hành cũng như mục đích hoạt động. Tuy nhiên, hoạt
động lập vi bằng không phải là hoạt động công chứng.

ếu công chứng là việc

Công chứng viên thay mặt nhà nước để chứng kiến và công nhận tính xác thực, hợp
pháp của các văn bản, giấy tờ, các hợp đồng dân sự theo yêu cầu của khách hàng tại
tổ chức hành nghề cơng chứng thì hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại là lập các
chứng thư (vi bằng) về những sự kiện, hành vi xảy ra ở mọi nơi mà ít bị khống chế
về mặt khơng gian và thời gian.


hư vậy, có thể thấy điểm khác nhau lớn nhất giữa

hoạt động lập vi bằng và hoạt động công chứng là:
Khi lập vi bằng, Thừa phát lại chỉ khách quan ghi nhận lại diễn biến sự việc
một cách trung thực mà khơng kiểm tra tính xác thực của các giấy tờ, cơ sở pháp lý


13

khi giải quyết sự việc. Vi bằng có giá trị pháp lý cao trong việc làm chứng cứ chứng
minh trước Tịa án.
Vi bằng khơng chứng nhận, khơng bảo đảm tính xác thực về nội dung giao
dịch, hợp đồng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên như văn bản cơng
chứng của

ơng chứng viên và khơng có giá trị bắt buộc thực hiện. Vi bằng chỉ

được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở Tư pháp cấp tỉnh.
Có thể lấy một ví dụ để thấy sự khác nhau giữa hoạt động lập vi bằng và hoạt
động công chứng như sau: Bên A và bên B ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất. Khi đó họ phải đến tổ chức hành nghề công chứng, gặp Công chứng viên
để thỏa thuận và ký kết hợp đồng trước sự chứng kiến của Công chứng viên. Sau
khi hợp đồng được ký kết với sự chứng kiến của Công chứng viên, khi hai bên
"bước ra khỏi cửa" tổ chức hành nghề cơng chứng thì Cơng chứng viên khơng nhất
thiết phải quan tâm việc hợp đồng đó được thực hiện thế nào? việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất tiến hành ra sao? có vi phạm trong thực hiện các thỏa thuận
khơng?. Từ đây có thể sẽ xuất hiện vai trị của Thừa phát lại. Họ có thể sẽ chứng
kiến và lập vi bằng về việc chuyển giao quyền sử dụng đất, lập vi bằng về những vi
phạm xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu các bên yêu cầu họ làm vậy.

Do đó, hình thức lập vi bằng của Thừa phát lại thường được lựa chọn trong
các trường hợp không đủ giấy tờ, cơ sở pháp lý để công chứng hoặc các bên tham
gia vào một giao dịch nào đó muốn có sự chứng kiến và ghi nhận khách quan về sự
việc đang diễn ra. Có thể phân biệt giữa vi bằng với văn bản công chứng như sau5:
Tiêu chí
gười lập
Hành vi thực

5

Vi bằng

Văn bản cơng chứng

Thừa phát lại

ơng chứng viên

Ghi nhận sự kiện, hành

hứng nhận tính xác thực, hợp pháp của

Xem Tìm hiểu chức năng lập vi bằng của Thừa phát lại tại ,
truy cập ngày 20 tháng 02 năm 2019.


14

hiện


vi theo yêu cầu của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng
người yêu cầu lập vi văn bản, tính chính xác, hợp pháp,
bằng.

khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch
giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng
nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt mà theo quy định của
pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân,
tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Vi bằng là nguồn chứng Hợp đồng, giao dịch được công chứng
cứ để chứng minh sự có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự
kiện, hành vi có diễn ra kiện trong hợp đồng, giao dịch được
Giá trị pháp lý

trong thực tế để bảo vệ công chứng không phải chứng minh, trừ
cho người yêu cầu lập trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vơ
vi bằng trước Tịa án và hiệu. Bản dịch được cơng chứng có giá
trong các quan hệ pháp trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được
luật khác.

dịch.
Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ
ngày được cơng chứng viên ký và đóng
dấu của tổ chức hành nghề cơng chứng.
Hợp đồng, giao dịch được công chứng

Vi bằng được xem là có hiệu lực thi hành đối với các bên liên
Hiệu lực


hợp lệ khi được đăng ký quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ
tại Sở Tư pháp.

khơng thực hiện nghĩa vụ của mình thì
bên kia có quyền u cầu Tịa án giải
quyết theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch có thỏa thuận khác.


15

1.1.2.2. Vai trò của vi bằng
Vi bằng được lập bởi Thừa phát lại có ý nghĩa quan trọng, khơng chỉ với q
trình tố tụng, hoạt động xét xử mà cịn ý nghĩa rất lớn về kinh tế - xã hội, cụ thể:
Thứ nhất, trong việc thụ lý, giải quyết vụ việc tranh chấp của Tòa án. ối với
những trường hợp bên khởi kiện phải có nghĩa vụ thơng báo trước bằng văn bản
trong một khoảng thời gian theo quy định của pháp luật, Tòa án chỉ thụ lý để xem
xét, giải quyết vụ việc khi bên khởi kiện chứng minh được mình đã thực hiện đúng
nghĩa vụ do pháp luật quy định nhưng bên bị khởi kiện không thực hiện nghĩa vụ
của mình.

ể được cơ quan Tịa án thụ lý, thì bên khởi kiện phải chứng minh bằng

chứng cứ cụ thể. hưng không phải người dân nào cũng biết bằng chứng hay chứng
cứ trong trường hợp này là gì, nhất là đối với người dân sinh sống ở khu vực nơng
thơn hoặc những người ít có điều kiện tiếp cận các quy định của pháp luật nói chung
và pháp luật về tố tụng nói riêng. Vì thế, với đặc điểm là nguồn chứng cứ theo quy
định của pháp luật hiện hành, vi bằng được lập bởi Thừa phát lại có ý nghĩa rất lớn

trong việc thụ lý giải quyết vụ việc tranh chấp của cơ quan Tòa án đối với trường
hợp này, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bên khởi kiện6.
Thứ hai, vi bằng là nguồn chứng cứ rất quan trọng dùng trong quá trình xét
xử giải quyết các tranh chấp. Vì đối với giai đoạn tố tụng dân sự, chứng cứ được
xác định giữ vai trò quan trọng và là cơ sở, căn cứ để Tịa án quyết định vụ án; từ
đó, Tịa án mới có thể xác định hậu quả pháp lý, quyền và nghĩa vụ của các bên
đương sự. Trong hoạt động xét xử, giải quyết các tranh chấp, nguồn cung cấp chứng
cứ cho Tòa án trong thời gian qua chủ yếu là lời khai, các loại giấy tờ có liên quan
do các bên tự lập hoặc các văn bản do cơ quan nhà nước cung cấp theo yêu cầu…
nhưng chưa có sự thống nhất về trình tự, thủ tục; chưa đảm bảo tính hệ thống, xác

6

guyễn Vinh Hưng (2018, 27), “ ần nghiên cứu, đổi mới cơ chế hoạt động của Thừa phát lại ở

nước ta hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (số tháng 01 năm 2018), Hà ội.


16

thực của chứng cứ.

ho nên, cơ quan Tòa án các cấp có thể có quan điểm xét xử

khác nhau, dẫn đến có các phán quyết khác nhau cho cùng một vụ việc. Từ đó, có
thể tạo nên sự thiệt hại về quyền lợi, uy tín của một bên đương sự do họ khơng có
nhiều chứng cứ chứng minh cho quyền lợi của mình; thậm chí là có thể tạo nên tâm
lý nghi ngờ của người dân, xuất phát từ quan điểm xét xử khác nhau của các cơ
quan tư pháp, của Tòa án các cấp khi xem xét chứng cứ trong quá trình tố tụng hoặc
xét xử. Từ khi chế định Thừa phát lại ra đời, một trong những chức năng của Thừa

phát lại là lập vi bằng.

hính vi bằng được lập bởi Thừa phát lại đã có đóng góp

quan trọng vào việc nâng cao chất lượng xét xử của cơ quan Tòa án. Trong xét xử
giải quyết các tranh chấp, giá trị pháp lý của vi bằng thể hiện: Vi bằng do Thừa phát
lại lập là các công chứng thư, là nguồn chứng cứ quan trọng, đáng tin cậy để Tịa án
sử dụng, là căn cứ trong q trình giải quyết các vụ việc dân sự. Từ đó, có thể
khẳng định, vi bằng là nguồn chứng cứ quan trọng và phong phú bổ sung cho nguồn
chứng cứ hiện hành, phục vụ không những cho công tác xét xử của Tòa án, mà còn
phục vụ đắc lực cho cơ quan công quyền ngay từ giai đoạn điều tra7.
Thứ ba, vi bằng cịn có vai trị rất quan trọng đối với hoạt động thi hành án
dân sự. ăn cứ

iều 66 uật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm

2014), khi phát hiện hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản để trốn tránh nghĩa vụ thi hành
án thì đương sự có quyền u cầu bằng văn bản để hấp hành viên áp dụng các biện
pháp bảo đảm thi hành án dân sự. Tuy nhiên, để nâng cao trách nhiệm và bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án thì người yêu cầu

hấp hành

viên áp dụng biện pháp bảo đảm sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu
cầu của họ. Vì vậy, để đảm bảo yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm có căn cứ và
hợp pháp thì trước đó người yêu cầu có thể yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng đối
với các hành vi trên. Hay trong quá trình thi hành án dân sự nếu như các bên đương
sự tự thỏa thuận với nhau về việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án như chuyển giao

7


guyễn Vinh Hưng (2019, 48), “ ột số bất cập trong hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại”,

Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (số tháng 3 năm 2019), Hà ội.


17

tiền, tài sản thì họ cũng có thể u cầu Thừa phát lại lập vi bằng để ghi nhận những
sự kiện này. Sau này, nếu có vấn đề phát sinh liên quan đến quá trình thi hành án thì
cơ quan thi hành án dân sự và Tịa án có thể căn cứ các vi bằng đã được lập để làm
cơ sở giải quyết. Vì thế, vi bằng của Thừa phát lại đã góp phần hỗ trợ đắc lực cho
hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự.

goài ra, đối với hoạt động thi hành án

dân sự, vi bằng còn có thể được sử dụng để ghi nhận việc các bên đương sự thi hành
nghĩa vụ, xác nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức hay xác
nhận tình trạng tài sản là đối tượng thi hành án8.
Thứ tư, đối với xã hội, vi bằng của Thừa phát lại cung cấp cho người dân
một hình thức dịch vụ pháp lý mới để người dân có thêm cơ sở bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp. Với sự xuất hiện của vi bằng, người dân có thêm lựa chọn trong việc
xác nhận các sự kiện pháp lý xảy ra trong đời sống và sinh hoạt hàng ngày. Vi bằng
có thể được sử dụng để ghi nhận ngay các sự kiện pháp lư đang diễn ra và trước khi
được pháp luật xem xét, giải quyết.

ây là một thuận lợi rất lớn của vi bằng so với

các dịch vụ pháp lý cơng khác. Vì khi chủ thể có thẩm quyền giải quyết các vụ việc
đó thì rất có thể các tình tiết, sự kiện, điều kiện tồn tại của vụ việc đó đã bị các bên

cố tình thay đổi. Thừa phát lại với quyền hạn đặc biệt là lập vi bằng mà khơng chủ
thể nào có được trong nhiều trường hợp đã nhanh chóng tiếp cận hiện trường và lưu
lại những chứng cứ quan trọng để từ đó, các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở xem
xét, giải quyết. hính vì thế, vi bằng của Thừa phát lại đáp ứng rất tốt nhu cầu của
tổ chức, cá nhân, nhất là tầng lớp nhân dân vì rất gần gũi với hoạt động vật chất và
giao dịch dân sự của họ. Khi được lập vi bằng về những sự kiện, hành vi, hiện trạng
có liên quan, người dân đã tạo lập được bằng chứng hợp pháp, nên sẽ chủ động hơn
trong việc tham gia các quan hệ dân sự, cũng như quan hệ pháp lý khác. Thừa phát
lại được hưởng phí dịch vụ từ khách hàng, nên địi hỏi sẽ chuyên tâm và luôn cố

8

Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp (2014, 113), Một số vấn đề về chế định Thừa phát
lại, hà xuất bản Tư pháp, Hà ội.


18

gắng hồn thành nhiệm vụ; từ đó, quyền và lợi ích của khách hàng ln được nhanh
chóng bảo đảm9.
Thứ năm, đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. goài việc là chứng cứ cho
việc xét xử, vi bằng cịn giúp giảm thiểu được việc tốn kém chi phí khi giải quyết
tranh chấp tại Tòa án cho người dân, cũng như tốn kém chi phí của nhà nước và xã
hội. ác hoạt động kinh tế, xã hội hiện nay ở Việt am đang phát triển mạnh mẽ và
chính nó đã làm phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến các giao dịch trong xã hội,
cũng như các tranh chấp về dân sự, kinh tế, lao động, hành chính, làm nảy sinh nhu
cầu về dịch vụ pháp lý, về thu thập chứng cứ để chứng minh của người dân. Do đó,
vi bằng được lập bởi Thừa phát lại là một trong những kênh quan trọng để tạo lập
nguồn chứng cứ cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.


ây thật sự là một dịch vụ

pháp lý mới, nhưng đã khẳng định được vai trò quan trong đời sống xã hội, cũng
như các quan hệ pháp lý10.
Tóm lại, xã hội hóa thi hành án dân sự trong đó cho phép Thừa phát lại có
quyền lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi trong các giao dịch và đời sống hàng
ngày đã đóng góp rất lớn vào tiến trình cải cách tư pháp nói chung và nâng cao hiệu
quả cơng tác thi hành án dân sự nói riêng. Vi bằng của Thừa phát lại đã cung cấp
những chứng cứ quan trọng cho quá trình xét xử, giải quyết tranh chấp. Với vai trò
là một nguồn chứng cứ trong xét xử, vi bằng của Thừa phát lại đã góp phần giảm tải
áp lực công việc và trách nhiệm cho các hoạt động điều tra, thu thập, xác minh
chứng cứ của Tòa án.

òn với quá trình thi hành án dân sự, vi bằng giúp cho các

chủ thể được pháp luật trao thẩm quyền tổ chức thi hành án có thêm cơ sở, căn cứ
để tiến hành các hoạt động thi hành án. Từ đó, q trình thi hành án dân sự diễn ra
nhanh chóng, thuận tiện và đúng pháp luật.

ồng thời, đối với xã hội, vi bằng của

Thừa phát lại đã góp phần hỗ trợ tích cực cho cá nhân, tổ chức xác lập chứng cứ,

9

Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp (2014, 23-24), Một số vấn đề về chế định Thừa phát
lại, hà xuất bản Tư pháp, Hà ội.
10

Bộ Tư pháp (2015, 18-20), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ để bổ nhiệm Thừa phát lại, Hà ội.



19

hạn chế tranh chấp, rủi ro pháp lý trong các giao dịch, từ đó kịp thời bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp. Hay có thể khẳng định “tác dụng của Thừa phát lại với chức
năng lập vi bằng sẽ làm giàu nguồn chứng cứ và là cơ chế để người dân tự bảo vệ
quyền lợi của mình11”.
1.2. Lược sử phát triển hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại
1.2.1. Giai đoạn trước khi tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa
phát lại
Từ thời phong kiến, trong bộ máy nhà nước đã tồn tại một bộ phận chuyên
thực hiện việc thu thập tin tức, giao nhận giấy tờ có liên quan cho việc điều hành,
chỉ đạo, cũng như việc xét xử của nhà Vua hoặc cá nhân, tổ chức được Vua giao.
Khi thực dân Pháp xâm lược và áp đặt bộ máy cai trị ở nước ta, nó mới được thể
chế hóa và “thời điểm chính thức bắt đầu là ngày 16 tháng 3 năm 1910, khi Pháp
ban hành uật Tố tụng dân sự tại

ơng Dương, trong đó có hàng chục điều khoản

quy định các cơng việc và trách nhiệm của Thừa phát lại”(12) cùng các văn bản khác
được ban hành để áp dụng cho ba miền ở nước ta và tồn tại cho đến khi khai sinh
nước Việt am Dân chủ cộng hòa vào ngày 02 tháng 9 năm 1945.
Do là các văn bản luật của chính quyền thực dân áp đặt, nên Thừa phát lại ở
Việt am trong các bộ luật thời kỳ này đều theo khn mẫu của mơ hình Thừa phát
lại được quy định tại Bộ luật Dân sự Pháp năm 1804 và Bộ luật Tố tụng dân sự
Pháp năm 1807(13).

ược tham gia rộng rãi vào q trình xét xử, như: ập vi bằng


cơng chứng về hiện trạng mức độ hư hại vật chất, hiện trạng xây dựng, lấn chiếm
đất đai, vi bằng chất vấn về việc hỏi đáp các đương sự và nhân chứng để làm cơ sở

11

guyễn Vinh Hưng (2019, 48-52), “ ột số bất cập trong hoạt động lập vi bằng của Thừa phát
lại”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (số tháng 3 năm 2019), Hà ội.
12

am”, Tạp chí

13

am”, Tạp chí

ê Thị Hồng Thanh (2014), “ hế định Thừa phát lại lịch sử hình thành ở Việt
dân chủ và pháp luật, (số chuyên đề hế định Thừa phát lại), tr. 14-15.
ê Thị Hoàng Thanh (2014), “ hế định Thừa phát lại lịch sử hình thành ở Việt
dân chủ và pháp luật, (số chuyên đề hế định Thừa phát lại), tr. 118.


×