Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Sinh kế của người nhập cư ở các vùng đô thị trường hợp huyện hóc môn, thành phố hồ chí minh (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TRẦN VĂN TRUNG

SINH KẾ CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ Ở CÁC VÙNG
ĐƠ THỊ: TRƯỜNG HỢP HUYỆN HĨC MƠN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TRẦN VĂN TRUNG

SINH KẾ CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ Ở CÁC VÙNG
ĐƠ THỊ: TRƯỜNG HỢP HUYỆN HĨC MƠN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 8310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG VĂN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Quang Văn.
Nội dung nghiên cứu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực. Các số
liệu, kết quả được trình bày trong luận văn đều dựa trên cơ sở kết quả điều tra thực
tế và các tài liệu tham khảo tin cậy đã được liệt kê tại danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả

TRẦN VĂN TRUNG

Trần Văn Trung

Trần Văn Trung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa Viết đầy đủ

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hố – hiện đại hố

DFID

Bộ Phát triển Quốc tế Anh


IOM

Tổ chức di cư quốc tế

LHQ

Liên hiệp quốc

UNFPA

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

KT

Tạm trú

TĐTDS

Tổng điều tra dân số

NNC

Người nhập cư

NĐP

Người địa phương

TT


Thành thị

NT

Nông thôn

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ suất di cư 5 năm trước điều tra theo vùng kinh tế - xã hội ................. 29
Bảng 3.2. Thu nhập bình quân /tháng (nghìn đồng) của người nhập cư đến Thành
phố Hồ Chí Minh..................................................................................................... 50
Bảng 3.3. Tóm tắt so sánh việc làm, nhà ở, thu nhập ở nơi cư trú trước đây và hiện
nay của người nhập cư và người địa phương ........................................................... 70


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Di cư 5 năm giữa nông thôn và thành thị tại các cuộc điều tra năm
1999 - 2014 ............................................................................................................. 27
Biểu đồ 3.2. Di cư 1 năm giữa nông thôn và thành thị, 2010-2016 ......................... 28
Biểu đồ 3.3. Phân bố phần trăm cho biết lý do nhập cư .......................................... 48
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện ................................................... 51
Biểu đồ 3.5. Mô tả nghề nghiệp tại địa điểm cư trú trước đây và hiện tại ở thành phố
của người nhập cư ................................................................................................... 53
Biểu đồ 3.6. Mơ tả Cơng việc chính ở địa điểm cư trú trước đây và hiện tại của
người nhập cư .......................................................................................................... 54

Biểu đồ 3.7. Sở hữu tài sản ở nơi cư trú trước đây và hiện nay của người nhập cư . 56
Biểu đồ 3.8. Mức thu nhập cá nhân bình quân một tháng tại địa điểm cư trú trước
đây và hiện nay của người nhập cư ......................................................................... 57
Biểu đồ 3.9. Chất lượng dịch vụ tại thành phố ........................................................ 58
Biểu đồ 3.10. Phân bổ phần trăm người nhập cư và người địa phương theo nhóm
tuổi .......................................................................................................................... 59
Biểu đồ 3.11. Phân bố phần trăm người nhập cư và người địa phương theo tình
trạng hơn nhân ......................................................................................................... 60
Biểu đồ 3.12. Phân bố phần trăm người nhập cư và người địa phương có trình độ
chun mơn kỹ thuật ............................................................................................... 62
Biểu đồ 3.13. Mô tả nghề nghiệp hiện tại của người nhập cư và người địa phương 63
Biểu đồ 3.14. Phân bố phần trăm cơng việc chính người nhập cư và người địa
phương .................................................................................................................... 64
Biểu đồ 3.15. So sánh thu nhập của người nhập cư và người địa phương ............... 66
Biểu đồ 3.16. So sánh tình hình nhà ở của người nhập cư và người địa phương ..... 69


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do nghiên cứu ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 3
3. Số liệu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3

4. Cấu trúc bài nghiên cứu ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI CƯ VÀ SINH KẾ .................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về di cư ....................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 5
1.1.2. Các lực đẩy di cư ............................................................................................. 6
1.1.3. Di cư và phát triển ........................................................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về sinh kế .................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm sinh kế ............................................................................................ 9
1.2.2. Sinh kế bền vững ........................................................................................... 11
1.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về sinh kế và di cư ......................................... 15
1.3.1. Các cơng trình nghiên cứu về sinh kế ............................................................ 15
1.3.2. Các cơng trình nghiên cứu về di cư ............................................................... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 23


CHƯƠNG 2. DI CƯ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ............................. 24
2.1. Các lý do và luồng di cư ................................................................................. 24
2.1.1. Các lý do di cư............................................................................................... 24
2.1.2. Các luồng di cư.............................................................................................. 26
2.2. Các dạng hình và thời gian di cư ................................................................... 30
2.2.1. Di cư tự do và di cư có tổ chức ...................................................................... 30
2.2.2. Thời gian di cư .............................................................................................. 31
2.3. Tiếp cận dịch vụ tại nơi đến ........................................................................... 32
2.3.1. Tiếp cận dịch vụ hành chính .......................................................................... 32
2.3.2. Tiếp cận dịch vụ y tế ..................................................................................... 33
2.3.3. Tiếp cận cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội ................................................. 34
2.4. Sinh kế của người di cư .................................................................................. 35
2.4.1. Việc làm ........................................................................................................ 35
2.4.2. Nhà ở ............................................................................................................. 38
2.4.3. Những rủi ro .................................................................................................. 40

2.5. Vai trò của di cư ............................................................................................. 43
2.5.1. Đối với nơi đến .............................................................................................. 43
2.5.2. Đối với nơi đi ................................................................................................ 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 46
CHƯƠNG 3. SINH KẾ NGƯỜI NHẬP CƯ TẠI HUYỆN HĨC MƠN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................. 47
3.1. Lý do di cư đến các vùng đô thị và việc làm cho người nhập cư ở huyện
Hóc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................... 47
3.1.1. Lý do di cư đến các vùng đô thị..................................................................... 47


3.1.2. Việc làm cho người nhập cư ở Thành phố Hồ Chí Minh ............................... 49
3.1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu điểm .............................................................. 50
3.2. Sinh kế của người nhập cư ............................................................................. 52
3.2.1. Sinh kế trước và sau nhập cư ......................................................................... 52
3.2.2. So sánh đặc điểm của người nhập cư và người địa phương ........................... 58
3.2.3. Sinh kế người nhập cư và người địa phương ................................................. 62
3.2.3.1. Việc làm ..................................................................................................... 62
3.2.3.2. Thu nhập của người nhập cư và người địa phương ..................................... 65
3.2.3.3. Nhà ở của người nhập cư và người địa phương .......................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 72
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................ 73
4.1. Kết luận ........................................................................................................... 73
4.2. Hàm ý chính sách ........................................................................................... 74
4.2.1. Bảo đảm việc làm, thu nhập cho người dân ................................................... 74
4.2.2. Bảo đảm nhà ở cho người dân đặc biệt là người nhập cư .............................. 76
4.2.3. Bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động, nhất là lao động nhập cư ......... 78
4.2.4. Một số kiến nghị đối với chính quyền địa phương và người nhập cư ............ 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Quá trình phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng thường dẫn đến việc tăng
theo cấp số nhân của dòng người di cư trong nước và quốc tế, khơng chỉ riêng ở
Việt Nam mà cịn nhiều nước trên thế giới. Người ta nhận thấy rằng q trình phát
triển và di cư ln đi đơi với nhau. Di cư vừa là động lực thúc đẩy lại vừa là kết quả
của sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Ở Việt nam quá trình phát triển
kinh tế xã hội từ thời kỳ Đổi Mới vào năm 1986 chính là chất xúc tác cho dịng di
cư trong nước gia tăng, người dân được tự do di chuyển khỏi nơi ở của mình, và sự
khác biệt về điều kiện sống giữa các vùng ngày càng gia tăng cũng là động lực
khiến người dân di cư. Di cư trong nước đã góp phần vào sự phát triển kinh tế xã
hội thông qua việc di chuyển của người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
trong các khu cơng nghiệp và trong các khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đồng thời
thơng qua đó đã đóng góp vào phát triển kinh tế gia đình của số lượng lớn các gia
đình có người di cư.
Xét dưới góc độ vĩ mô, di cư thường xảy ra do sự khác biệt về cơ hội giữa
nơi đi và nơi đến. Ở tầm vi mô, quyết định di cư của một người không chỉ phụ
thuộc vào bản thân cá nhân người di cư mà còn phụ thuộc vào các yếu tố xã hội và
mạng lưới xã hội kết nối giữa nơi đi và nơi đến. Theo cuộc điều tra Di cư nội địa
quốc gia năm 2015 của Tổng cục Thống kê và Quỹ Dân số Liên hợp quốc đã chứng
minh rằng, trong các nguyên nhân dẫn đến sự di cư, mục đích quan trọng nhất quyết
định chủ yếu đến lựa chọn di cư hay khơng của nhiều người đó là vấn đề về sinh kế.
Tuy nhiên, theo một khía cạnh nào đó, đơi khi người di cư cịn gặp nhiều khó khăn
khi định cư ở nơi ở mới. Những khó khăn này có thể đến từ một số rào cản về mặt
chính sách, hay sự khác biệt văn hóa giữa các vùng, hay từ những quan niệm xã hội,

hay từ khoảng cách thu nhập giữa người nhập cư với người địa phương.
Trong nhiều trường hợp, người di cư đã có những đóng góp đáng kể cho sự
phát triển kinh tế của nơi đến. Tuy nhiên, cũng có những người di cư đã sống và


2

làm việc trong những điều kiện khiến họ trở thành một nhóm người đặc biệt dễ bị
tổn thương. Sự dễ bị tổn thương này xuất phát từ việc khơng có khả năng tiếp cận
các dịch vụ cơ bản và điều kiện sống không đầy đủ; bị đối xử khác biệt trên thị
trường lao động; và từ những định kiến xã hội đối với họ. Theo nhiều cách nhìn, so
với người khơng di cư, mặc dù những người di cư có thu nhập cao hơn sau khi di
cư, họ vẫn dễ bị tổn thương cả về mặt kinh tế và xã hội hơn, ít được bảo vệ hơn vì
các lý do sẽ được trình bày sau đây. Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhấn mạnh là
năng lực của người di cư được coi như những tác nhân làm thay đổi chiến lược sinh
kế của họ hoặc của hộ gia đình. Điều này được phản ánh qua sự rất hài lòng của
những người di cư về cuộc sống của họ hiện tại so với cuộc sống trước đó. Ngồi
ra, phần lớn người di cư cho biết mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, họ vẫn sẽ
di cư nếu phải quyết định như vậy.
Đảng và nhà nước đã đưa ra những chính sách cần thiết và đem lại lợi ích
cho người lao động có thu nhập thấp cũng như những người dân nhập cư tại thành
phố. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường, cũng như nhiều
chính sách đưa ra chưa phù hợp, vấn đề việc làm, thu nhập, nhà ở của người lao
động di cư tại đô thị vẫn đang là một trong những vấn đề nan giải tạo áp lực tương
đối lớn cho các đơ thị.
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố năng động, đầu tàu về phát triển
kinh tế. Hơn nữa, với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi, trong những năm
gần đây, một lượng lao động nhập cư rất lớn từ các tỉnh, thành đã di chuyển đến
thành phố để tìm một việc làm ổn định và có cuộc sống tốt hơn nơi ở cũ. Quá trình
này góp phần tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ

Chí Minh trong những năm vừa qua nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề nan giải cần
giải quyết trong đó có sinh kế của họ mà trực tiếp là vấn đề việc làm, nhà ở, thu
nhập của người các tỉnh khác nhập cư vào Thành phố tìm sinh kế.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài: “Sinh kế của người nhập cư ở
các vùng đô thị: Trường hợp huyện Hóc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh” làm luận
văn thạc sĩ của mình, nhằm cung cấp thêm thơng tin về việc làm, điều kiện sống


3

giữa người nhập cư và người địa phương với những phân tích, đánh giá trên
phạm vi một huyện.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm phân tích sinh kế của người di cư. Cụ thể, nghiên cứu
sẽ đánh giá các luồng di cư, các lý do dẫn đến quyết định di cư, sinh kế của người di
cư trước và sau di cư. Ngồi ra, nghiên cứu này cũng phân tích những khác biệt về
cơ hội sinh kế giữa người nhập cư và người địa phương nhằm xác định phải chăng
người nhập cư là nhóm yếu thế so với người địa phương và nếu có yếu thế, họ yếu
thế ở những chiều cạnh nào của sinh kế và yếu thế ở mức độ nào. Các kết quả từ
nghiên cứu này sẽ là cơ sở tham khảo quan trọng cho các chính sách kinh tế xã hội
3. Số liệu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nghiên cứu này sử dụng số liệu do
chính tác giả điều tra từ 110 hộ nhập cư và 110 hộ địa phương tại huyện Hóc Mơn.
Các quan sát được chọn theo phương pháp phân tầng và ngẫu nhiên ở cấp độ hộ. Cơ
cấu mẫu điều tra phân chia theo tổ, ấp, xã được trình bày trong [Phụ Lục 1].
Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp phân tích thống kê để so sánh
trước – sau và so sánh chéo giữa các nhóm dân cư. Các kết quả thống kê được kiểm
định bằng t-test để bảo đảm tính vững của các kết quả.
Nghiên cứu này có thể áp dụng cho tồn Việt Nam hay các quốc gia đang
phát triển nói chung. Song, do hạn chế về số liệu nên các phân tích trong nghiên cứu

này sẽ áp dụng cho số liệu từ huyện Hóc Mơn. Đây là một huyện ngoại thành thuộc
Thành phố Hồ Chí Minh nơi tiếp giáp nhiều khu cơng nghiệp, và do đó có nhiều
người nhập cư sinh sống. Các phát hiện từ nghiên cứu này sẽ là cơ sở tham chiếu
cho các vùng cận đô thị khác ở Việt Nam cũng như các quốc gia đang phát triển.
4. Cấu trúc bài nghiên cứu
Ngoài Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. Đề tài kết cấu thành bốn
chương chính sau đây:


4

Mở đầu: Trong phần này tác giả trình bày khái quát các vấn đề chung liên quan
đến đề tài như: Lý do lựa chọn đề tài, mục đích và phương pháp nghiên cứu, nguồn số
liệu và cấu trúc của đề tài làm cơ sở nghiên cứu các chương tiếp theo.
Chương 1: Cơ sở lý luận về di cư và sinh kế. Trong chương này tác giả trình
bày các khái niệm về sinh kế, cơ sở lý luận về sinh kế, làm cơ sở nghiên cứu về sinh
kế của người nhập cư được trình bày tại chương 2.
Chương 2: Di cư và phát triển kinh tế xã hội. Trong chương này tác giả
nghiên cứu các luồng di cư, tiếp cận dịch vụ tại nơi đến, sinh kế của người di cư và
vai trò của di cư.
Chương 3: Sinh kế người nhập cư tại huyện Hóc Mơn. Trong chương này tác
giả đi sâu nghiên cứu, khảo sát các số liệu về hoạt động sinh kế và sinh kế chủ yếu
của người nhập cư tại huyện.
Chương 4: Kết luận và các hàm ý chính sách. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn
đề về sinh kế và sinh kế của người nhập cư, tác giả rút ra một số kết luận sơ bộ và đề
xuất một số giải pháp an sinh xã hội với chính quyền địa phương cho người nhập cư.


5


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI CƯ VÀ SINH KẾ
1.1. Cơ sở lý luận về di cư
1.1.1. Khái niệm
Di cư là hiện tượng mang tính tất yếu của lịch sử phát triển, đặc biệt là xu
hướng gia tăng mạnh mẽ các dịng di cư tự do từ nơng thơn ra đô thị trong bối cảnh
phát triển kinh tế và đơ thị hóa nhanh như hiện nay. Các nhà nhân chủng học cho
rằng, những ai thay đổi nơi sinh sống thường xuyên của mình trong một giai đoạn
nhất định, cả về biên giới hành chính thì họ là người di cư. Như vậy, có thể phân
biệt hai khái niệm “di cư” và “di chuyển”. Những người di chuyển là thay đổi chỗ
ở, người di cư là người di chuyển và gia nhập vào một đơn vị hành chính mới.
Đối với hiện tượng di cư với nghĩa là động từ Từ điển tiếng Việt định nghĩa
di cư “dời đến một miền hay một nước khác để sinh sống” hay “Đưa dân dời đến
một vùng khác để sinh sống, để thực hiện mục đích nhất định nào đó”, cịn với
nghĩa là danh từ thì di cư là “dân di cư”[30, Tr. 327], Đại từ điển Tiếng Việt định
nghĩa “Di cư là đến định cư ở nước khác”[31, Tr.1242] ở khía cạnh này là muốn nói
trong quan hệ với quốc gia khác như: Người Việt nhập cư tại Pháp…. Để phù hợp
với đề tài nghiên cứu tác giả quan niệm người di cư để nhập cư tương đương với
nghĩa là người nhập cư và đây là hành động di chuyển chỗ ở đến một vùng mới để
sinh sống. Với quan niệm này thì người di cư có các dấu hiệu chính sau đây:
Thứ nhất, di cư gắn liền với sự thay đổi nơi cư trú. Như vậy, cần phải xác
định được nơi xuất cư hay nơi mà từ đó người di cư ra đi và nơi nhập cư - nơi mà
người di cư chuyển đến, những nơi này cần phải gắn với tính chất cư trú.
Thứ hai, dựa vào yếu tố không gian và thời gian, di cư có thể được chia
thành các loại hình khác nhau. Sự thay đổi về khơng gian là cơ sở để xác định luồng
nhập cư, chẳng hạn như luồng di cư giữa khu vực nông thôn - thành thị; giữa các
đơn vị hành chính... Trong khi đó, dựa vào yếu tố thời gian mà di cư có thể được
phân loại thành các loại hình như di cư mùa vụ, di cư tạm thời và di cư lâu dài. Mặt



6

khác, phân loại nhập cư có thể cịn được dựa vào lý do di cư, chẳng hạn như di cư vì
lý do kinh tế, gia định, giáo dục...
Thứ ba, di cư làm phân bố lại dân cư và lao động, từ đó có thể tác động đến
nhiều mặt kinh tế - xã hội ở cả nơi xuất cư và nơi nhập cư.
Trên cơ sở cách hiểu về nhập cư và phân loại người di cư. Đồng thời, để phù
hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài khảo sát Người địa phương
theo tiêu chí là những người sinh ra và lớn lên ở Huyện Hóc Mơn, có hộ khẩu
thường trú và nơi thường trú ở Hóc Mơn. Những người di chuyển từ các quận,
huyện khác trong thành phố đến Hóc Mơn cũng tính là người địa phương. Từ đó, tác
giả xác định: Người di cư trong nghiên cứu của mình là những người lao động từ các
tỉnh, thành khác di chuyển tự do đến huyện Hóc mơn, thành phố Hồ Chí Minh sinh
sống, làm việc lâu dài hoặc tạm thời gồm có đăng kí hay khơng đăng kí hộ khẩu
thường trú và nhập cư lâu dài với mục đích tìm việc làm tại Hóc Mơn.
1.1.2. Các lực đẩy di cư
Sự di trú chỗ ở là một sản phẩm trong đó hội tụ nhiều yếu tố. Nói cách khác,
có nhiều yếu tố có thể là động lực di cư, các yếu tố đó có thể bao gồm khó khăn về
kinh tế, mạng lưới an sinh xã hội, bối cảnh chính trị... Các động lực ấy khơng những
có rất nhiều mà cịn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong nhiều trường hợp, việc
xác định nguyên nhân “cơ bản” của việc di cư là gần như không thể, vì các nguyên
nhân này thường thúc đẩy lẫn nhau (Piguet và cộng sự, 2010). Warner (2013) phân
chia sự di trú ra làm ba loại, bao gồm di dời nơi ở, di cư và di dời theo quy hoạch.
Di cư thường được hiểu là một hành động và giải pháp thích ứng thơng thường và
có tiềm năng mang lại lợi ích cho các hộ dân dễ bị tổn thương, và có thể là một giải
pháp quan trọng để ứng phó và giảm nhẹ mức độ phơi bày trước các hiểm họa. Khó
khăn về kinh tế và sinh kế thường là động lực trực tiếp dẫn đến di cư (Chun và
Sang, 2012; CTU, IOM và UNDP, 2012). Đứng đầu trong các động lực xã hội dẫn
đến di cư là sinh kế của hộ, là sự chênh lệch về chất lượng cuộc sống giữa nông
thôn và thành thị, cơ hội việc làm và học tập, thay đổi về giá trị truyền thống trong



7

gia đình và xã hội, vai trị giới và phân bố độ tuổi (ADB, 2012). Quan điểm cho
rằng môi trường tạo ra nhiều khó khăn cho hoạt động sinh kế là lý do hợp lý mặc dù
hai trong số ba nguyên nhân hàng đầu dẫn đến di cư theo ý kiến người di cư là do
cuộc sống khó khăn và thu nhập thấp tại các vùng di cư đi (Chun và Sang, 2012).
Sinh kế và thu nhập luôn là động lực dẫn đến di cư, con người phải di dời để
tìm kiếm cơ hội ở những miền đất khác. Từ trước đến nay, bản chất và quy mô di cư
do vấn đề sinh kế đã có những thay đổi. Nhu cầu con người ngày càng tăng địi hỏi
phải có thu nhập cao để đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu chung của xã hội.
Điều này dẫn đến hiện tượng di cư cơ học, tìm đến những vùng đất mới, nơi có
nhiều cơ hội cho nhiều người. Trong thực tế, sinh kế là động cơ lớn nhất, mạnh mẽ
nhất để tạo ra động lực di cư (IOM, 2012).
Sinh kế của người dân, đặc biệt là người nông dân ngày càng bị thu hẹp do
q trình đơ thị hóa và hiện đại hóa ngày càng diễn ra nhanh chóng, điều này làm
cho người dân khó mà có thể trụ lại tại nơi mà họ đang sinh sống (IOM, 2009a;
IOM, 2009; Nelson, 2010). Diện tích đất nơng nghiệp ngày càng giảm do nhu cầu
đất ở tăng, khiến cho người dân ở vùng nông thôn ngày càng mất đất sản xuất, điều
này dẫn đến vùng nguyên liệu ngày càng giảm (IOM, 2009a). Bên cạnh đó, q
trình đơ thị hóa mạnh ở các đơ thị lớn ngày càng phát triển mạnh mẽ, làm sự phân
hóa giàu nghèo ở thành thị và nơng thơn ngày một có khoảng cách. Những thay đổi
này sẽ dẫn đến hậu quả là nhiều cuộc di cư khác lại tiếp tục diễn ra (IOM, 2009).
1.1.3. Di cư và phát triển
Cũng như nhiều quốc gia khác đang trải qua quá trình phát triển kinh tế xã
hội nhanh chóng, trong vịng 30 năm trở lại đây, Việt Nam đã chứng kiến sự gia
tăng nhanh chóng của dịng người di cư trong nước. Các nghiên cứu quốc tế và ở
Việt Nam cũng cho thấy có mối quan hệ biện chứng giữa di cư và phát triển. Di cư
vừa là động lực thúc đẩy vừa là kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội của một

quốc gia. Đặc biệt, di cư đã đóng góp vào việc giải quyết vấn đề thừa lao động ở nơi
đi, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực ở nơi đến. Di cư cũng đem đến sự đa dạng


8

văn hóa cho nơi đến. Ở nhiều nơi trong cả nước, lao động di cư không chỉ làm
những công việc người dân địa phương khơng muốn làm mà cịn tham gia vào
những cơng việc địi hỏi những kỹ năng và tay nghề cao mà lao động địa phương
không đáp ứng được. Đặc biệt, với nhiều hộ dân cư ở khu vực nông thôn, di cư
được coi là một phần quan trọng trong chiến lược cải thiện điều kiện sống của gia
đình.
Di cư là một yếu tố tất yếu trong quá trình phát triển, di cư tạo cơ hội về kinh
tế và giáo dục tốt hơn cho người di cư, góp phần cải thiện cuộc sống của người di
cư và gia đình họ. Di cư khơng chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế tại nơi đến mà còn
đặt ra những thách thức cho sự phát triển địi hỏi cần có những chính sách phù hợp
dựa trên bằng chứng để đảm bảo di cư đóng góp cho phát triển của cá nhân, cộng
đồng và cả xã hội.
Tìm kiếm việc làm và cải thiện về kinh tế thực sự là lý do quan trọng nhất
khiến người di cư quyết định di chuyển, và quyết định di chuyển của người di cư
phần nhiều do “lực hút” ở nơi đến hơn là “lực đẩy” ở nơi đi. Đa số người di cư đang
trong độ tuổi lao động và mục đích di cư của họ chủ yếu liên quan đến việc làm.
Theo nghiên cứu của Tổng cục Thống Kê và Quỹ Dân số liên hợp quốc năm 2015,
tỷ lệ qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật của những người di cư đang làm việc cao
hơn gần 10% so với người lao động không di cư. Người lao động di cư làm việc
nhiều trong các ngành công nghiệp và xây dựng, chiếm tỷ trọng 40,2%, cao gấp gần
hai lần tỷ trọng của người không di cư. Trong khi người không di cư làm việc ở các
ngành dịch vụ (57,8%) nhiều hơn so với người di cư (49,5%). Sự tương phản này
thậm chí lớn hơn nếu nhìn vào loại hình kinh tế của người di cư và khơng di cư.
Người di cư chủ yếu làm việc ở các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi và các doanh

nghiệp ngồi nhà nước trong khi người khơng di cư chủ yếu tự làm cho mình hoặc
làm ở cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể (khu vực hộ/cá nhân: 30,7%; cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể: 29,8%. So với người không di cư, tỷ trọng người di cư làm việc
ở khu vực nhà nước thấp hơn (15,9% so với 18,5%). Điều đó cho thấy thị trường
lao động Việt Nam đã có sự phân khúc liên quan đến tình trạng di cư.


9

1.2. Cơ sở lý luận về sinh kế
1.2.1. Khái niệm sinh kế
Sinh kế là khái niệm thường được hiểu và sử dụng theo những cách khác
nhau. Với tư cách là thuật ngữ, Từ điển tiếng việt định nghĩa “Sinh kế là việc làm
để kiếm ăn, để mưu sống”[30, Tr.1064] hay theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “Sinh
kế là việc làm, cách để kiếm ăn sinh sống”[31, Tr. 1446]. Như vậy, theo cách hiểu
này thì sinh kế chính là cách kiếm sống của con người, trên cơ sở sử dụng các
nguồn lực tự nhiên và xã hội.
Tiếp cận sinh kế với cấu trúc các yếu tố tạo thành, Robert Champers định
nghĩa như sau: “Sinh kế gồm năng lực, tài sản, cách tiếp cận (sự dự trữ, tài nguyên,
quyền sở hữu, quyền sử dụng) và các hoạt động cần thiết cho cuộc sống” [27]. Tổ
chức CRD (Trung tâm phát triển nông thơn miền Trung Việt Nam) khi triển khai
các chương trình hoạt động phát triển cộng đồng giải thích rằng sinh kế là “tập hợp
tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được, kết hợp với những quyết
định và hoạt động mà họ thực thi nhằm kiếm sống cũng như đạt được các mục và
ước nguyện của họ”. Trong khung phân tích sinh kế bền vững của DFID sinh kế
được quan niệm như sau: “sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả
các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống” [28].
Với cách tiếp cận này thì sinh kế có các bộ phận cấu thành đó là:
Thứ nhất, năng lực và tài sản của con người đây chính là khả năng, điều kiện
tự nhiên sẵn có của con người để thực hiện hoạt động kiếm sống còn tài sản là các

nguồn lực cả vật chất và tinh thần mà con người có thể sử dụng nó để phục vụ hoạt
động kiếm sống của mình.
Thứ hai, cách tiếp cận là cách thức mà con người dùng năng lực sẵn có sử
dụng các nguồn lực để tiến hành các hoạt động mưu sinh, thực tế cho thấy cùng
năng lực, cùng nguồn lực nhưng với cách tiếp cận khác nhau sẽ cho các hoạt động
mưu sinh khác nhau và cũng tạo ra các kết quả mưu sinh hết sức khác nhau.


10

Thứ ba, các hoạt động cần thiết của con người, đây là quá trình biến cách
tiếp cận thành hoạt động thực tiễn mưu sinh của chính mình nhằm làm cho các hoạt
động mưu sinh đạt hiệu quả cao nhất.
Với các cách hiểu trên ta có thể khái quát sinh kế là hoạt động kiếm sống của
con người bao gồm năng lực, tài sản, cách tiếp cận (sự dự trữ, tài nguyên, quyền sở
hữu, quyền sử dụng) và các hoạt động cần thiết cho cuộc sống.
Với cách hiểu này thì sinh kế có các yếu tố và thành tố hợp thành gồm: Các
ưu tiên mà con người có thể nhận biết được; Các chiến lược mà họ lựa chọn để theo
đuổi các ưu tiên đó; Các thể chế, chính sách và tổ chức quyết định đến sự tiếp cận
của họ đối với các loại tài sản hay cơ hội và các kết quả mà họ thu được; Các tiếp
cận của họ đối với năm loại vốn và khả năng sử dụng hiệu quả các loại vốn mình
có; Bối cảnh sống của con người, bao gồm các xu hướng kinh tế, công nghệ, dân số,
các cú sốc và mùa vụ.
Kết quả của sinh kế thể hiện rõ nét và có thể định hình hiệu quả của nó thơng
qua các chỉ số cụ thể về: Việc làm, họ có việc làm ổn định hay khơng; Nhà ở, qua
q trình sinh kế họ có tạo được chỗ ở ổn định cho riêng mình hay không; Thu
nhập, sinh kế tạo cho họ thu nhập thế nào so với mặt bằng chung của xã hội. Thông
qua các chỉ số cụ thể này để đánh giá sinh kế của họ hiệu quả thế nào so với các
nguồn lực hiện có mà họ có thể tiếp cận.
Bên cạnh đó, sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đương đầu và phục hồi sau

các cú sốc hoặc cải thiện năng lực, tài sản, cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững
cho các thế hệ kế tiếp và có đóng góp lợi ích cho các sinh kế khác ở cấp độ địa
phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn. Hiểu biết và đánh giá đúng cũng
như biết huy động tối đa các nguồn lực sẽ thúc đẩy quá trình phát triển sinh kế của
cộng đồng. Các nước đang phát triển muốn nhanh chóng thốt khỏi tụt hậu, cần phát
hiện và sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có và gia tăng khả năng tiếp cận các nguồn
lực sinh kế này bằng cách sở hữu hay sử dụng được hiểu là hỗ trợ cho phát triển sinh


11

kế bền vững. Về mặt xã hội, sinh kế bền vững là khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh
từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai.
1.2.2. Sinh kế bền vững
Như trên đã phân tích thì khi hoạt động sinh kế thích ứng, hoặc tránh được
các tác động tiêu cực từ môi trường dễ bị tổn thương, đồng thời bảo đảm duy trì,
phát triển được các nguồn lực trong cả hiện tại và tương lai thì được coi là sinh kế
bền vững. Theo lý thuyết sinh kế của DFID thì các yếu tố cấu thành khung sinh kế
bền vững về cơ bản, cũng phân tích sự tác động qua lại của 5 nhóm yếu tố ảnh
hưởng đến sinh kế là: (1) Nguồn lực sinh kế; (2) Hoạt động sinh kế; (3) Kết quả
sinh kế; (4) Thể chế và chính sách; (5) bối cảnh bên ngoài. Cụ thể các yếu tố của
khung sinh kế bền vững như sau:
Thứ nhất, nguồn lực sinh kế: Về nguồn lực, khi tiến hành các hoạt động sinh
kế con người phải sử dụng năm loại nguồn lực đó là:
Nguồn lực tự nhiên, đây là các nguồn tài nguyên có trong mơi trường tự nhiên
mà con người có thể sử dụng để thực hiện các hoạt động sinh kế, ví dụ: Đất đai, rừng,
tài ngun nước, khơng khí, đa dạng sinh học,…;
Nguồn lực vật chất, đây là hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản của một địa phương,
một quốc gia phục vụ cho hoạt động sinh kế của cộng đồng xã hội, nó đóng vai trị là
nền tảng của hoạt động sinh kế như: đường giao thông, nhà ở, cấp nước, thốt nước,

năng lượng, thơng tin,…;
Nguồn lực tài chính là các nguồn vốn khác nhau mà con người sử dụng để đạt
được các mục tiêu sinh kế, bao gồm các khoản tiền tiết kiệm, tiền mặt, trang sức, các
khoản vay, các khoản thu nhập,…;
Nguồn lực con người, đây là các kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, khả năng
lao động, sức khỏe, trình độ giáo dục, … giúp con người thực hiện các hoạt động sinh
kế khác nhau và đạt được các kết quả sinh kế mong muốn;


12

Nguồn lực xã hội, đây là các mối quan hệ trong xã hội mà con người dựa vào
để thực hiện các hoạt động sinh kế, chủ yếu là các mạng lưới xã hội (các tổ chức
chính trị hoặc dân sự), thành viên của các tổ chức cộng đồng,… Trong các yếu tố này
ngày nay người ta đặc biệt quan tâm đến vốn cho sinh kế. Đây là những giá trị của
những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp phục vụ sinh kế của một vùng
dùng để quay vòng sản xuất ra của cải vật chất một cách có hiệu quả để phát triển
sinh kế cộng đồng một cách bền vững, vốn cho sinh kế bao gồm các nguồn: vốn tự
có, vốn vay ngân hàng, vốn hợp tác kinh doanh….và được chia thành 2 loại là vốn cố
định, vốn lưu động. Nguồn vốn sinh kế càng được sử dụng hiệu quả thì tính bền vững
của sinh kế của cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng xã hội sẽ càng được cao.
Thứ hai, các hoạt động sinh kế: Các hoạt động sinh kế thực chất là cách mà
các cá nhân, hộ gia đình sử dụng các nguồn lực sinh kế sẵn có để kiếm sống và đáp
ứng những nhu cầu trong cuộc sống. Vì vậy, các nhóm dân cư khác nhau trong cộng
đồng có những đặc điểm kinh tế - xã hội và các nguồn lực sinh kế khác nhau nên có
những lựa chọn về hoạt động sinh kế khác nhau. Các hoạt động sinh kế có thể thực
hiện là: sản xuất nông, lâm nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công
nghiệp qui mô nhỏ, buôn bán, du lịch,…vv.
Thứ ba, kết quả sinh kế: Kết quả sinh kế là những thành quả mà cá nhân, hộ
gia đình đạt được khi kết hợp các nguồn lực sinh kế khác nhau để thực hiện các hoạt

động sinh kế. Kết quả sinh kế chủ yếu gồm: tăng thu nhập, cải thiện phúc lợi, giảm
khả năng bị tổn thương, tăng cường an ninh lương thực, sử dụng bền vững các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Biểu hiện cụ thể của kết quả sinh kế chính là việc
làm, nhà ở và thu nhập của cá nhân, hộ gia đình. Nếu cá nhân, hộ gia đình có việc
làm ổn định với thu nhập tốt, có nhà ở bảo đảm theo tiêu chuẩn hiện hành thì cá
nhân, hộ gia đình đó có kết quả sinh kế tốt. Ngược lại, Nếu cá nhân, hộ gia đình
khơng có việc làm ổn định với thu nhập thấp, bấp bênh, khơng có nhà ở hoặc nhà ở
ở mức hạn chế so với tiêu chuẩn hiện hành thì cá nhân, hộ gia đình đó có kết quả
sinh kế khơng tốt. Như vậy rõ ràng việc làm, nhà ở, thu nhập của cá nhân, hộ gia
đình như thế nào là tiêu chí quan trọng để đánh giá kết quả sinh kế của họ.


13

Thứ tư, thể chế và chính sách: Thể chế là những quy định, luật lệ của Nhà
nước liên quan đến sinh kế buộc mọi người phải tn theo cịn chính sách là sách
lược và các chủ trương, biện pháp cụ thể để thực hiện đường lối và nhiệm vụ phát
triển sinh kế cho người dân của Đảng và Nhà nước ta. Thể chế và chính sách đóng
vai trị quan trọng đối với việc thực hiện thành công các sinh kế. Các thể chế và
chính sách được xây dựng và hoạt động ở tất cả các cấp, từ cấp hộ gia đình đến các
cấp cao hơn như cấp vùng, quốc gia. Các thể chế và chính sách quyết định khả năng
tiếp cận các nguồn lực sinh kế và việc thực hiện các hoạt động sinh kế của các cá
nhân, hộ gia đình và các nhóm đối tượng khác nhau. Thể chế chính sách tốt, phù
hợp với quy luật phát triển của xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, hộ gia
đình tiếp cận các nguồn lực sinh kế, triển khai các hoạt động sinh kế, qua đó mà có
kết quả sinh kế tốt hơn cho cá nhân, hộ gia đình và các nhóm xã hội khác.
Thứ năm, bối cảnh bên ngoài: Sinh kế bị ảnh hưởng rất lớn bởi ba yếu tố
thuộc bối cảnh bên ngoài là: (1) Các xu hướng như về dân số, nguồn lực sinh kế,
các hoạt động kinh tế cấp quốc gia và quốc tế, sự thay đổi công nghệ; (2) Các cú
sốc trong hiện thực mà các chủ thể tiến hành sinh kế phải đối diện như về sức khỏe

do bệnh dịch, về tự nhiên do thời tiết và thiên tai, về kinh tế do khủng hoảng, về
mùa màng, vật ni; (3) Tính mùa vụ như là sự thay đổi giá cả, hoạt động sản xuất,
các cơ hội việc làm có tính thời vụ.
Khi tiếp cận sinh kế, chúng ta không chỉ miêu tả, phân tích các khía cạnh
kinh tế - xã hội, mà cần phải phân tích khung sinh kế. Khung sinh kế là một cơng cụ
được xây dựng nhằm phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của con người
và tác động qua lại giữa chúng.
Phân tích tài sản sinh kế hộ theo DFID (2001) bao gồm 5 nguồn lực chính:
(1) Nguồn lực tự nhiên; (2) Nguồn lực con người; (3) Nguồn lực xã hội; (4) Nguồn
lực tài chính; (5) Nguồn lực vật chất.
Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể hiện
khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét nguồn lực con người


14

không chỉ xem xét hiện trạng các nguồn lực sinh kế mà cần có sự xem xét khả năng
hay cơ hội thay đổi của nguồn lực đó như thế nào ở trong tương lai.
Phương pháp điều tra xã hội học và phân tích tài liệu thống kê kinh tế - xã
hội đã được vận dụng theo tiếp cận khung sinh kế nêu trên để đánh giá thực trạng và
đề xuất các giải pháp đảm bảo và nâng cao sinh kế cho cộng đồng dân cư qua
trường hợp huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng ta có thể khái quát
khung sinh kế bền vững cho địa bàn cụ thể vùng ven đơ thị, đang trong q trình đơ thị
hóa mạnh mẽ như Hóc Mơn.
Giá trị tài sản sinh kế
Bối cảnh
dễ bị tổn
thương

Cấu trúc và quy

trình chuyển đổi

H
S

Thay đổi
đột ngột
xu hướng
theo mùa

Người

N

nghèo
P

Kết quả
sinh kế

F

Ảnh hưởng
Cấu trúc
và truy cập
- Cấp chính phủ

Thu nhập
cao hơn
Chiến lược

sinh kế

- Khu vực riêng tư

Để đạt được
Quy trình
- Luật

- Phúc lợi
- Ít bị tổn
thương
-An tồn
thực phẩm
- Sử dụng
bền vững tài
ngun

- Chính sách
- Văn hóa

Chìa khóa:
H = Vốn nhân lực; N = Vốn tự nhiên; F = Vốn tài chính; S = Vốn xã hội; P =
Vốn vật chất
Như vậy, khi phân tích khung sinh kế ta tiến hành phân tích nguồn lực sinh
kế của hộ gia đình theo DFID năm 2001 với năm nguồn lực chính: (1) Nguồn lực tự
nhiên; (2) Nguồn lực con người; (3) Nguồn lực xã hội; (4) Nguồn lực tài chính; (5)
Nguồn lực vật chất, trong sự tác động của năm yếu tố của khung sinh kế bền vững.
Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể hiện khả



15

năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét nguồn lực sinh kế, chúng ta
không chỉ xem xét hiện trạng các nguồn lực sinh kế mà cần có sự xem xét khả năng
hay cơ hội thay đổi của nguồn lực đó như thế nào ở trong tương lai.
1.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về sinh kế và di cư
1.3.1. Các cơng trình nghiên cứu về sinh kế
Nghiên cứu về sinh kế luôn là một chủ đề từ lâu đã thu hút được rất nhiều
nghiên cứu trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng quan tâm. Đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về vấn đề sinh kế được cơng bố.
Đầu tiên, có thể kể đến cơng trình nghiên cứu của Trần (2001) về tập qn
hoạt động kinh tế của một số dân tộc ở Tây bắc Việt Nam; Trần (2005) về tập quán
mưu sinh của các dân tộc thiểu số vùng Đông Bắc Việt Nam; Nguyễn (2010) về
khung sinh kế bền vững một cách phân tích tồn diện về phát triển và giảm nghèo;
và Ngơ (2017) về sinh kế tộc người trong bối cảnh Việt Nam đương đại. Những
cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề khái quát về sinh kế như
khái niệm sinh kế, sinh kế bền vững, các thành tố của sinh kế bao gồm tài sản sinh
kế, chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế, chính sách và thể chế ở địa phương. Đi sâu
vào nghiên cứu sinh kế của các dân tộc ít người cụ thể ở Việt Nam, có thể kể đến
các cơng trình nghiên cứu như Trần (2011) bàn về sinh kế của người Pà Thẻn ở
huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang; Nguyễn (2016) nói đến sinh kế của người Mạ ở
Vườn Quốc gia Cát Tiên; Phan và Quyền (2016) đề cập đến sinh kế của hộ đồng
bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk; Dương (2017) nghiên cứu sinh kế của người Sán
Dìu ở Thái Nguyên, tiếp cận từ góc độ khu vực học; Nguyễn (2012) nghiên cứu
sinh kế của người Mảng ở Việt Nam với phát triển bền vững; và Lục (2018) bàn về
sinh kế của người Cơ Lao ở vùng biên giới tỉnh Hà Giang: Truyền thống và biến
đổi. Các cơng trình nghiên cứu trên tuy được nghiên cứu ở các vùng và dân tộc khác
nhau nhưng kết quả nghiên cứu đều chỉ ra rằng hoạt động sinh kế chính của các dân
tộc thiểu số này là nơng nghiệp, trong đó trồng trọt giữ vai trị chủ đạo. Bên cạnh đó
cịn một số hoạt động sinh kế khác như chăn nuôi, khai thác tự nhiên, và các ngành



16

tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Gắn liền với các hoạt động này là các yếu tố về
văn hóa xã hội và văn hóa tộc người.
Đối với người H’Mơng, hiện nay phần lớn các nghiên cứu tập trung ở khía
cạnh dân tộc học, văn hóa học, và tơn giáo học với các cơng trình nghiên cứu của
Cư và Hồng (1994) về dân tộc Mông ở Việt Nam; Việc nghiên cứu về hoạt động
sinh kế của người H’Mông là rất hạn chế cả về số lượng bài viết và mức độ đề cập.
Hoạt động sinh kế của người H’Mông được đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp qua các
nghiên cứu của Lê (2017) về sinh kế của người H’Mông ở huyện Hồng Su Phì,
tỉnh Hà Giang; Đàm và Nguyễn (2016) về sinh kế cho người dân di cư tự do trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông; Võ (2016) bàn về di cư tự do của người Hmông ở Đắk Lắk;
Lê và Nguyễn (2019) bàn về thực trạng và rào cản trong giáo dục phổ thông của
người H’Mông di cư đến Đắk Lắk hay Nguyễn (2014) đề cập đến giải pháp phát
triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc Mông tỉnh Hà Giang. Các nghiên cứu kể trên mới
chủ yếu dừng lại ở việc mô tả các hoạt động sinh kế truyền thống của người
H’Mơng mà chưa có nhiều phân tích sâu về những yếu tố tác động đến sự phát triển
các hoạt động sinh kế đó đặc biệt là các loại vốn sinh kế của người H’Mông và sự
vận dụng các loại vốn này trong hoạt động sinh kế chưa được quan tâm đúng mức
trong các nghiên cứu này.
Ngoài ra, các ý tưởng về sinh kế được đề cập trong các tác phẩm nghiên cứu
của Chambers vào những năm 1980. Về sau, khái niệm này xuất hiện nhiều hơn
trong các nghiên cứu của Ellis, Barret và Reardon. Ellis (2010) cho rằng sinh kế bao
gồm những tài sản, những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến tài sản và hoạt
động đó (đạt được thơng qua các thể chế và quan hệ xã hội), và theo đó các quyết
định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hay nông hộ. Chambers và Conway
(1992) cho rằng sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và
tiếp cận) và các hoạt động cần có để đảm bảo phương tiện sinh sống.

Theo Farrington và cộng sự (1999), sinh kế có thể được diễn tả như là sự kết
hợp của các nguồn tài nguyên được sử dụng và các hoạt động được thực hiện để


×