Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại tòa án nhân dân huyện cái bè, tỉnh tiền giang (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.6 KB, 43 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

LƯƠNG THẾ VINH

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

LƯƠNG THẾ VINH

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN ĐÌNH HUY

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Đình Huy. Các số liệu, những kết luận
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hồn tồn trung thực. Tơi xin hồn
tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
TÁC GIẢ

LƯƠNG THẾ VINH


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

Bộ luật Dân sự

HN & GĐ

Hơn nhân và gia đình

TAND

Tịa án nhân dân

TANDTC

Tịa án nhân dân tối cao

UBND


Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Thống kê các vụ dân sự về tranh chấp hợp đồng vay tài sản được TAND
huyện Cái Bè thụ lý từ năm 2015 đến năm 2019 ......................................................20
Bảng 2. Số liệu các vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản có chủ thể là cá nhân, tổ
chức, ngân hàng từ năm 2015 đến năm 2019 ............................................................21


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC

Trang


MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ..................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 3
3.1. Mục đích của luận văn: ............................................................................ 3
3.2. Nhiệm vụ của luận văn: ........................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
6. Kết cấu luận văn. ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN..................... 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng vay. .................................................. 6
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng vay tài sản. ...................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản ....................................................... 6
1.2. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản ................................. 9
1.2.1. Chủ thể của hợp đồng vay tài sản ....................................................... 10


1.2.2. Hình thức của hợp đồng vay tài sản .................................................... 14
1.2.3. Đối tượng của hợp đồng vay tài sản .................................................... 15
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP
ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ VÀ
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN...................................................................... 18
2.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản. ....................... 18
2.1.1. Về chủ thể .......................................................................................... 20
2.1.2. Về đối tượng của hợp đồng vay tài sản ............................................... 22
2.1.3. Về hình thức của hợp đồng vay tài sản ............................................... 25
2.1.4. Về lãi suất của hợp đồng vay tài sản ................................................... 26

2.1.5. Về hợp đồng vay có các biện pháp bảo đảm. ...................................... 27
2.1.6. Xác định trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với hợp đồng vay tài
sản. ............................................................................................................... 29
2.1.7. Sự biến tướng của hợp đồng vay tài sản .............................................. 30
2.2. Kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản. .. 31
2.2.1. Về đối tượng của hợp đồng. ................................................................ 31
2.2.2. Về hình thức của hợp đồng. ................................................................ 32
KẾT LUẬN ................................................................................................. 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong Nhà nước pháp quyền, tư pháp đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Hoạt
động của Tòa án là trung tâm trong hệ thống cơ quan tư pháp và là cơ quan duy nhất
nhân danh Nhà nước thực hiện quyền tư pháp, thực hiện chức năng xét xử các loại
án nói chung và án dân sự nói riêng. Cơng tác xét xử qua nhiều năm gần đây đối với
các vụ án dân sự gia tăng về số lượng, điển hình nhất là tranh chấp hợp đồng vay tài
sản. Hiện nay, Nhà nước cho phép các cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau được tự do, sản xuất, kinh doanh theo quy định pháp luật và không bị
hạn chế về vốn, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc huy động vốn
trong kinh doanh ngày càng trở nên đa dạng không bị giới hạn về hạn mức cho vay.
Việc vay vốn diễn ra giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức và đặc biệt
là giữa cá nhân, tổ chức với các tổ chức tín dụng, Ngân hàng đang là một loại án
diễn ra phổ biến hiện nay trong tổng số các vụ án dân sự mà Tòa án thụ lý, giải
quyết. Những tranh chấp về lãi suất, phương thức thanh toán, khả năng thanh toán
ngày càng gia tăng đồng thời giá trị của các hợp đồng vay ngày càng lớn. Hiện nay,
việc giải quyết các tranh chấp về dân sự của Tịa án đã góp phần quan trọng trong

việc giải quyết được những mâu thuẫn trong các quan hệ dân sự. Hầu hết các Bản
án, Quyết định của Tòa án được ban hành đúng pháp luật, thấu tình, đạt lý và có
tính giáo dục cao, góp phần nâng cao ý thức tơn trọng pháp luật trong nhân dân.
Điều này đã góp phần quan trọng vào việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn
xã hội, bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật.
Là một trong những Tịa án cấp huyện có số lượng án nhiều nhất trong hệ
thống Tòa án cấp huyện thuộc tỉnh Tiền Giang, số lượng vụ án về tranh chấp hợp
đồng vay tài sản ở TAND huyện Cái Bè trong những năm qua có xu hướng tăng
đáng kể. Mỗi vụ án có nội dung đa dạng và tính phức tạp đa phần là khác nhau nên
việc giải quyết loại án này gặp không ít khó khăn, trong nhận thức vận dụng pháp


2

luật cũng như những khó khăn từ khách quan mang lại. Tuy nhiên, quá trình giải
quyết TAND huyện Cái Bè đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần vào việc
giải quyết số lượng án và nâng cao tỷ lệ giải quyết của đơn vị và của toàn hệ thống
Tịa án. Thơng qua việc giải quyết vụ án đã góp phần giải quyết các mâu thuẫn
trong quan hệ dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, giữ gìn kỷ
cương pháp luật, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Đồng thời,
thơng qua việc giải quyết án, ngồi việc đấu tranh với các hành vi trái pháp luật nảy
sinh trong lĩnh vực dân sự vay tài sản, còn phổ biến, tuyên truyền giáo dục ý thức
pháp luật cho nhân dân. Ngoài ra, qua thực tiễn giải quyết án vay tài sản sẽ phát
hiện ra những thiếu sót trong pháp luật để có những đề xuất sửa đổi, bổ sung pháp
luật cho phù hợp với những đòi hỏi của thực tiễn trong từng giai đoạn cụ thể.
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong quá trình giải quyết các tranh chấp
dân sự vẫn cịn những thiếu sót như có những vụ án còn để tồn đọng, kéo dài, vi
phạm thời hạn tố tụng, có những vụ án cịn bị sửa, hủy, đặc biệt có những vụ án bị
hủy nhiều lần, kéo dài nhiều năm gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên đương

sự. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng bức xúc, khiếu nại vượt
cấp trong nhân dân. Tồn tại trên ảnh hưởng tới quá trình xây dựng nhà nước pháp
quyền, xây dựng nền tư pháp vững mạnh, trong sạch.
Với mong muốn nghiên cứu và phân tích những hạn chế để đưa ra những
kiến nghị khắc phục nhằm góp phần giải quyết các tranh chấp về hợp đồng vay tài
sản tại TAND huyện Cái Bè nói riêng và hệ thống TAND nói chung trong thời gian
gần, tác giả đã chọn đề tài "Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại
Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang" làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Chưa có nhiều cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ trong
việc giải quyết hợp đồng vay tài sản trên một địa bàn cụ thể. Việc làm rõ vấn đề giải
quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại một địa bàn cụ thể cần phải được xác định


3

và nghiên cứu để làm nổi bật những đặc thù trong quan hệ vay tài sản tại một địa
bàn lớn là cần thiết. Cùng với sự tăng trưởng về các sản phẩm do lao động, sản xuất
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn huyện cũng phát triển, nhu cầu về vốn tăng cao, vì
vậy quan hệ vay tài sản cũng không ngừng gia tăng về số lượng, giá trị cũng như
tính phức tạp. Nhận thức được tính phức tạp của quan hệ vay tài sản nói chung và
việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản tại TAND huyện Cái Bè nói
riêng nên việc nghiên cứu đề tài này là hết sức quan trọng và cần thiết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn:
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn của chế định hợp đồng vay tài sản, đưa ra những kiến nghị có tính ứng
dụng cao trong hoạt động xét xử của Tịa án, góp phần nâng cao chất lượng xét xử
liên quan đến tranh chấp hợp đồng vay tài sản trên địa bàn huyện Cái Bè nói riêng

và cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn:
Để thực hiện được mục đích trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý của chế định hợp đồng vay tài sản
theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam.
+ Nghiên cứu tranh chấp thực tế đã phát sinh qua thực tiễn giải quyết của
TAND huyện Cái Bè để làm rõ những điểm còn bất cập của pháp luật Việt Nam
trong việc điều chỉnh hợp đồng vay tài sản hiện nay.
+ Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật
hợp đồng vay tài sản.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, nội dung các quy định


4

pháp luật về hợp đồng vay tài sản và việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài
sản tại TAND huyện Cái Bè. Nguyên nhân và những bất cập trong việc giải quyết
tranh chấp hợp đồng vay tài sản, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng xét xử và góp phần giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản tại Tòa án
ngày một tốt hơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn xem xét, nghiên cứu về hợp đồng vay tài sản thông qua thực tiễn
giải quyết tranh chấp tại TAND huyện Cái Bè trong 05 năm gần đây, trong đó đi
sâu phân tích ngun nhân của những tồn tại và đưa ra khiến nghị hoàn thiện.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát
thực tế hoạt động xét xử tại Tòa án … để nghiên cứu. Các phương pháp này được
sử dụng đan xen lẫn nhau để có thể xem xét một cách tồn diện các vấn đề lý luận

và thực tiễn về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án nhân huyện
Cái Bè, tỉnh Tiền Giang cụ thể tập chung tại Chương 2 như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận về tranh
chấp hợp đồng vay tài sản và việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản
tại Tịa án.
- Phương pháp thu thập, bình luận: Đưa ra một số bản án trên thực tế tại các
Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang để phân tích, bình luận,... nhằm
đánh giá việc thực hiện pháp luật trong thực tế.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Nhằm đưa ra những vướng mắc chưa rõ
ràng mà pháp luật hiện hành khơng thể hiện được nhằm góp phần hồn thiện hơn
cho pháp luật nước ta hiện nay.
6. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu với 2 chương như sau:


5

Chương 1. Pháp luật về hợp đồng vay tài sản.
Chương 2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản của
TAND huyện Cái Bè và kiến nghị hoàn thiện.


6

CHƯƠNG 1
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng vay.

1.1.1. Khái niệm về hợp đồng vay tài sản.

Theo Từ điển Tiếng Việt thì vay là hoạt động nhận tiền hay vật gì của người
khác để chi dùng trước với điều kiện sẽ trả tương đương hoặc có thêm phần lãi.
Dưới góc độ tín dụng thì: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả
cả gốc và lãi”1.
Dưới góc độ dân sự thì: Theo giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, tập 2 của
Trường Đại học Luật Hà Nội: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó, bên cho vay giao cho bên vay một số tiền hoặc tài sản để làm sở hữu. Hết
hạn của hợp đồng, bên vay có nghĩa vụ trả cho bên kia số tiền hoặc hiện vật tương
đương với tiền hoặc vật đã vay, đồng thời trả thêm một số lợi ích vật chất nếu các
bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.2
Theo Điều 463 BLDS 2015: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải
hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ
phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định”

1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là một dạng của hợp đồng dân sự, do vậy bên cạnh
những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự thì hợp đồng vay tài sản cũng có những

– 2017;

1

khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

2

Trường Đại học Luật Hà Nội “Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam - Tập II”, NXB Công an nhân dân



7

đặc điểm riêng của nó. Nghiên cứu đặc điểm riêng của hợp đồng vay tài sản giúp ta
phân biệt hợp đồng vay tài sản với các loại hợp đồng dân sự khác.
Thứ nhất, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận hoặc hợp đồng thực
tế.
Pháp luật không quy định cụ thể về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp
đồng vay tài sản, liên quan đến vấn đề này, thực tiễn đã có nhiều quan điểm khác
nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận.
Theo quan điểm của TS Nguyễn Mạnh Bách: “Hiệu lực của hợp đồng vay tài sản
không lệ thuộc vào sự giao tài sản, hợp đồng vay được thành lập khi có sự thỏa
thuận của hai bên và có hiệu lực ngay từ lúc đó, bên cho vay có nghĩa vụ giao tài
sản cho bên vay”. Với lập luận này, TS. Nguyễn Mạnh Bách khẳng định hợp đồng
vay tài sản là hợp đồng ưng thuận.
Việc xác định quyền và nghĩa vụ dân sự đối với nhau giữa các chủ thể trong
hợp đồng vay tài sản phải được bắt đầu từ khi hợp đồng có hiệu lực. Theo Điều 401
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực
từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác". Như vậy từ thời điểm hợp đồng giao kết đã phát sinh hiệu lực của hợp đồng
vay tài sản, và từ thời điểm này nếu bên cho vay không thực hiện nghĩa vụ giao tiền
hoặc vật cùng loại thì bên vay có quyền kiện dưới góc độ là vi phạm nghĩa vụ được
cam kết trong hợp đồng vay tài sản.
Quan điểm thứ hai cho rằng, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế. ThS.
Nguyễn Hữu Chính lập luận: “Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế, trong hợp
đồng vay tài sản thì việc thể hiện ý chí của các chủ thể chỉ là điều kiện cần, muốn
hợp đồng có hiệu lực pháp luật, thì các bên phải tiến hành chuyển giao tiền hoặc vật
cho nhau, đó là điều kiện đủ”.

Thứ hai, Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ hoặc song vụ


8

Xét về nguyên tắc, hợp đồng cho vay là đơn vụ đối với những trường hợp
vay khơng có lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải hoàn trả vật cùng
loại tương ứng với số lượng, chất lượng của tài sản cho bên cho vay. Bên vay khơng
có quyền đối với bên cho vay. Tuy nhiên, đối với hợp đồng cho vay có lãi suất thì
bên cho vay có nghĩa vụ chuyển tiền đúng thời hạn, nếu vi phạm phải chịu trách
nhiệm dân sự.
Tức là, bên vay và bên cho vay ràng buộc nghĩa vụ đối với nhau từ thời điểm
hợp đồng phát sinh hiệu lực. Do vậy, việc xác định hợp đồng vay tài sản là hợp
đồng song vụ hay đơn vụ, điều đó phụ thuộc vào thời điểm phát sinh hiệu lực của
hợp đồng. Vì vậy, (i) Nếu hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế, tức là hợp đồng
vay có hiệu lực từ thời điểm bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay thì chỉ có
bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay, thì trường hợp này hợp đồng vay là
hợp đồng đơn vụ; (ii) Nếu hợp đồng vay là hợp đồng ưng thuận tức là hợp đồng vay
có hiệu lực từ thời điểm giao kết thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển giao tài sản
vay, cịn bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay thì trường hợp này, hợp
đồng vay là hợp đồng song vụ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 402 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: "Hợp
đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau". Nghĩa là
trong quan hệ này mỗi bên đều có quyền và đồng thời có nghĩa vụ đối với bên còn
lại. Còn theo quy định tại khoản 2 Điều 402 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: "Hợp
đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ". Tức là trong quan hệ này
một bên chỉ có quyền mà khơng có nghĩa vụ và một bên có nghĩa vụ mà khơng có
quyền.
Thứ ba, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc khơng có đền bù
Nếu hợp đồng vay có lãi suất là hợp đồng vay có đền bù. Khoản lãi chính là lợi ích

vật chất mà bên cho vay nhận được từ hợp đồng vay. Các hợp đồng tín dụng của
ngân hàng luôn được xác định là hợp đồng vay có đền bù, lãi trong hợp đồng vay do
các bên thỏa thuận.


9

Nếu hợp đồng vay khơng có lãi suất là hợp đồng khơng có đền bù. Hợp đồng
vay khơng có đền bù được xác lập phổ biến với những người có quan hệ thân thích,
tình cảm…mang tính chất tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
Thứ tư, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài
sản từ bên cho vay sang bên vay, khi bên vay nhận tài sản. Đây là dấu hiệu để phân
biệt hợp đồng vay tài sản với các hợp đồng dân sự thông dụng khác như: hợp đồng
mượn tài sản, hợp đồng thuê tài sản. Vì trong hai hợp đồng này, người mượn và
người thuê tài sản không trở thành chủ sở hữu tài sản mượn và thuê, mà chỉ có
quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đã mượn, thuê trong một thời gian nhất định do
hai bên thoả thuận. Khi hết hạn, bên mượn, bên thuê phải trả đúng tài sản đã mượn,
thuê cho bên cho mượn, bên cho thuê tài sản. Còn trong hợp đồng vay tài sản, "bên
vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó"3. Bên vay có
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản vay. Hết thời hạn vay, bên vay chỉ cần
trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng, mà không phải
trả lại đúng tài sản đã vay.
Như vậy, hợp đồng vay tài sản là một dạng của hợp đồng dân sự, nó mang
đầy đủ những đặc điểm của hợp đồng dân sự nói chung và cịn có những đặc điểm
riêng, đó là tính ưng thuận, tính đơn vụ, tính đền bù hoặc không đền bù và là hợp
đồng chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản. Đây là những đặc điểm riêng biệt
giúp ta phân biệt hợp đồng vay tài sản với những hợp đồng dân sự khác.
1.2. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản
Cũng như hợp đồng dân sự, hợp đồng vay tài sản muốn có hiệu lực pháp luật
thì phải thoả mãn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự. Căn cứ vào

quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và các quy định có liên quan,
có thể xác định một hợp đồng vay tài sản có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau
đây:

3

Điều 464 Bộ luật Dân sự năm 2015


10

1.2.1. Chủ thể của hợp đồng vay tài sản
Chủ thể trong hợp đồng vay tài sản là những cá nhân, tổ chức có đầy đủ năng
lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của pháp luật. Chủ thể trong quan
hệ hợp đồng vay tài sản bao gồm:
Cá nhân
Đây là chủ thể nguyên sinh, đầu tiên và phổ biến nhất của các quan hệ dân sự
nói chung và quan hệ vay tài sản nói riêng, các chủ thể khác khi tham gia vào quan
hệ dân sự cũng đều phải thông qua hành vi của con người cụ thể. Vì vậy, để tham
gia vào quan hệ vay tài sản, cá nhân phải có tư cách chủ thể, tức là năng lực pháp
luật và năng lực hành vi theo quy định pháp luật. Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật
Dân sự năm 2015:
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền
dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm
dứt khi người đó chết.
Như vậy, năng lực pháp luật của mọi cá nhân là như nhau, không bị hạn chế
bởi bất cứ lý do gì, mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật. Tuy nhiên, để
cá nhân có tư cách đầy đủ tham gia giao kết dân sự nói chung thì cá nhân phải thỏa

mãn điều kiện về năng lực hành vi dân sự quy định tại Điều 19 Bộ luật Dân sự năm
2015. Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Năng lực hành vi dân sự của cá
nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và
nghĩa vụ dân sự”. Như vậy, năng lực hành vi dân sự của mỗi cá nhân là không
giống nhau, mỗi cá nhân có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi khác nhau.
Pháp luật quy định tiêu chí chung nhất là độ tuổi để phân biệt năng lực hành vi dân
sự của cá nhân ở nhiều mức độ khác nhau được quy định từ Điều 19 đến Điều 24
Bộ luật Dân sự năm 2015.


11

Đối với cá nhân là người nước ngoài, theo quy định tại điều 674 BLDS 2015
năng lực hành vi dân sự của họ được xác định theo pháp luật của nước mà người đó
là cơng dân. Tuy nhiên, khi xác lập và thực hiện giao dịch dân sự trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam người nước ngoài phải tuân theo quy định của
pháp luật Việt Nam về việc xác lập và thực hiện đối với loại giao dịch dân sự đó.
Như vậy, chủ thể là cá nhân tham gia quan hệ vay tài sản phải thỏa mãn điều
kiện về năng lực hành vi dân sự đầy đủ, khi đó họ có quyền trực tiếp hoặc ủy quyền
cho người khác hoặc người đại diện theo pháp luật tham gia vào quan hệ vay tài
sản.
Pháp nhân.
Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về pháp nhân như sau: “Một tổ
chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Được thành
lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; b) Có cơ cấu tổ chức theo
quy định tại Điều 83 của Bộ luật này; c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; d) Nhân danh mình tham gia
quan hệ pháp luật một cách độc lập” . Mọi hoạt động của pháp nhân được thực hiện
thơng qua hành vi của cá nhân, đó là người đại diện hợp pháp của pháp nhân và
hành vi của người đại diện hợp pháp phải phù hợp với mục đích hoạt động của pháp

nhân. “Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của pháp
nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự” (Điều 86 Bộ luật Dân sự năm
2015) . Như vậy, đại diện hợp pháp của pháp nhân có hai dạng: đại diện theo pháp
luật và đại diện theo ủy quyền. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân là người đứng
đầu các tổ chức đó trên cơ sở quy định của pháp luật hoặc trên cơ sở quyết định củ
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đại diện theo uỷ quyền của pháp nhân có thể là
một thành viên bất kỳ của pháp nhân hay một cá nhân bất kỳ có đầy đủ năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định cuả pháp luật, trên cơ sở
một văn bản ủy quyền. Việc ủy quyền chỉ có giá trị pháp lý khi người được uỷ
quyền thực hiện đúng nội dung công việc ủy quyền và trong thời hạn được ủy


12

quyền.
Hiện nay, loại hình pháp nhân phổ biến tham gia vào các quan hệ vay tài sản
là các tổ chức kinh tế, trong đó phải kể đến là các tổ chức tín dụng. Theo quy định
tại Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín dụng bao gồm Ngân
hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng tài chính vi mơ và quỹ tín
dụng nhân dân” , trong đó Ngân hàng là tổ chức tín dụng phổ biến và giữ vị trí quan
trọng trong hoạt động tín dụng.
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã” . Là một trong những đại diện tiêu biểu cho pháp nhân
trong quan hệ hợp đồng nói chung và hợp đồng vay tài sản nói riêng, hệ thống ngân
hàng đóng vai trị quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế của đất nước. Khi tham
gia vào quan hệ hợp đồng vay tài sản, Ngân hàng với tư cách là trung tâm kinh
doanh tiền tệ vừa là người đi vay và cũng vừa là người cho vay. Ngân hàng có
quyền cho các tổ chức, cá nhân vay để hoạt động sản xuất, kinh doanh với lãi suất

nhất định, đồng thời cũng được phép huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân
dưới hình thức gửi tiết kiệm có lãi suất theo Nhà nước quy định để kinh doanh. Việc
cho ngân hàng vay và vay của ngân hàng có những điểm khác biệt cơ bản như:
Về trách nhiệm thanh toán nợ, cho ngân hàng vay thì chủ thể cho vay có
quyền địi bất cứ lúc nào khơng cần phải hết thời hạn cho vay, cịn vay của ngân
hàng thì ngân hàng chỉ được địi khi thời hạn cho vay đã hết;
Về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, cho ngân hàng vay không cần có
các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, cịn vay của ngân hàng phải có
các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự;
Về thời hạn vay, cho ngân hàng vay thì tùy từng trường hợp có thể hoặc
khơng có thời hạn, cịn vay của ngân hàng thì ln có thời hạn;
Về mục đích vay, cho ngân hàng vay thì trong hợp đồng khơng cần phải thể


13

hiện rõ mục đích đi vay, cịn vay của ngân hàng phải thể hiện rõ mục đích đi vay.
Sự khác biệt này xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động của
ngân hàng. Ngân hàng là cơ quan được Nhà nước giao cho những quyền hạn, nhiệm
vụ vừa kinh doanh thực hiện nghiệp vụ ngân hàng vừa là cơ quan quản lý Nhà nước
có trách nhiệm quản lý, lưu thông tiền tệ của Nhà nước, nhằm tăng trưởng kinh tế,
ổn định đời sống nhân dân và thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, quan hệ
vay và cho vay của ngân hàng cũng có những nét khác biệt với quan hệ vay và cho
vay của cá nhân, tổ chức khác.
Các chủ thể khác
Ngoài các chủ thể là cá nhân, pháp nhân, trong quan hệ vay tài sản cịn phải
kể đến các chủ thể khác, đó là Hộ gia đình và Tổ hợp tác. Hai chủ thể này khi tham
gia vào quan hệ vay tài sản cũng phải thơng qua hành vi của người đại diện.
Hộ gia đình được quy định tại năm điều từ Điều 101 đến Điều 104 Bộ luật
Dân sự năm 2015. Người đại diện của Hộ gia đình là chủ hộ hoặc người đã thành

niên trong hộ được chủ hộ ủy quyền. Hộ gia đình chỉ được tham gia giao kết hợp
đồng vay tài sản vì lợi ích chung của hộ như hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật
quy định. Các giao dịch dân sự nói chung và quan hệ vay tài sản nói riêng do người
đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ thì mới làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình, cịn nếu khơng thì người đó phải chịu trách
nhiệm cá nhân về hành vi đó.
Tổ hợp tác được quy định tại các điều từ Điều 101 đến Điều 104 Bộ luật Dân
sự năm 2015. Mọi hoạt động giao dịch dân sự nói chung, quan hệ vay tài sản nói
riêng của Tổ hợp tác được thực hiện thông qua hành vi của người đại diện của Tổ
hợp tác. Người đại diện của Tổ hợp tác là tổ trưởng do các tổ viên cử ra hoặc người
được tổ trưởng ủy quyền trên cơ sở văn bản. Đối với hành vi của người đại diện
theo ủy quyền của Tổ hợp tác, phải thực hiện đúng nội dung cơng việc, vì mục đích
của Tổ hợp tác theo quyết định của đa số tổ viên và phù hợp với quy định pháp luật


14

thì hành vi đó mới có giá trị pháp lý và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của Tổ hợp
tác.
Như vậy, các chủ thể tham gia xác lập hợp đồng vay tài sản dù là cá nhân,
pháp nhân, hộ gia đình hay tổ hợp tác thì cũng đều phải thông qua hành vi của cá
nhân với các điều kiện về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và
cá nhân đó phải thỏa mãn điều kiện về đại diện theo quy định pháp luật, việc giao
kết phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và mục đích hoạt động của chính chủ thể
đó thì hợp đồng vay tài sản đó mới có hiệu lực pháp luật và làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ của chủ thể đó. Điều kiện về chủ thể là một trong những điều kiện để khi
tranh chấp Tòa án xác định giá trị hiệu lực pháp luật của hợp đồng vay tài sản đó.

1.2.2. Hình thức của hợp đồng vay tài sản

Hình thức của hợp đồng vay tài sản là vấn đề quan trọng cả về lý luận và
thực tiễn. Đó là cách các chủ thể thể hiện ý chí của mình, là một trong những căn cứ
xác định hợp đồng có hiệu lực pháp luật hay khơng, là chứng cứ quan trọng để Tịa
án giải quyết khi có tranh chấp xảy ra, qua đó giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ thể khi tham gia hợp đồng.
Hình thực hợp đồng là phương tiện để ghi nhận, truyền tải, lưu trữ nội dung
của hợp đồng. Tùy thuộc vào nội dung, tính chất của từng hợp đồng cũng như tùy
thuộc vào độ tin tưởng lẫn nhau mà các bên có thể lựa chọn một hình thức nhất định
trong việc giao kết hợp đồng cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Dân sự năm 2015 về hình thức của hợp
đồng thì:
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành
vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thơng điệp dữ
liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn
bản.


15

2.Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản
có cơng chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tn theo quy định đó.
Để phù hợp với xu thế phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, pháp luật cũng ghi
nhận hình thức của hợp đồng có thể được thể hiện thơng qua phương tiện điện tử dưới
hình thức thơng điệp dữ liệu và hình thức này được coi là hợp đồng bằng văn bản.
Hình thức hợp đồng này ngày càng phổ biến và trở nên thông dụng bởi những tích cực
của nó mang lại như tiết kiệm được thời gian, cơng sức, hiệu quả. Vì vậy Luật Giao
dịch điện tử được Quốc hội thơng qua đã chính thức công nhận giá trị pháp lý của giao
dịch điện tử, giá trị của thông tin điện tử, chữ ký điện tử ..., tạo môi trường pháp lý

thúc đẩy việc sử dụng các giao dịch điện tử góp phần nâng cao hiệu quả phát triển
kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong trường hợp pháp luật yêu cầu hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản
có cơng chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các
quy định đó. Đối với hợp đồng vay tài sản thơng thường thì các bên có quyền lựa chọn
hình thức của hợp đồng và hợp đồng khơng bị coi là vơ hiệu nếu có vi phạm về hình
thức, trừ trường hợp hợp đồng vay tài sản gắn với một trong các biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ thì thường phải tuân theo quy định của pháp luật về hình thức.

1.2.3. Đối tượng của hợp đồng vay tài sản
Đây là một trong những điều khoản cơ bản của hợp đồng vay tài sản, đó là
cơ sở để thực hiện các điều khoản khác. Tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy
định: "Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao
tài sản cho bên vay; ... ” . Như vậy, đối tượng của hợp đồng vay tài sản là "tài sản".
Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã xác định tài sản là: "Tài sản bao gồm vật,
tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản". Vậy, đối tượng của hợp đồng vay tài sản
có thể là bất cứ vật gì như vàng, kim khí quý, đá quý, ... trong đó, tiền và vật là hai
đối tượng phổ biến. Qua thực tiễn xét xử tranh chấp về hợp đồng vay tài sản cho
thấy, đối tượng của hợp đồng vay tài sản thường là tiền, vì tiền là vật trao đổi ngang


16

giá chung cho mọi hàng hoá, tiện lợi cho việc trao đổi và thuận tiện cho việc thanh
toán khi trả nợ.
Tiền giấy, tiền kim loại và các loại giấy tờ có giá khác như ngân phiếu, cổ
phiếu, trái phiếu … theo định nghĩa tiền tệ của Luật Ngân hàng nhà nước thì đều là
tiền. Tuy nhiên pháp luật nước ta không cho phép ngoại tệ là đối tượng của hợp
đồng vay tài sản. Điều 22 Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Ngoại hối năm 2005 đã quy định: "Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh

toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và
các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực
hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam."4. Như vậy, ngoại tệ là tài sản thuộc loại bị hạn chế lưu thơng.
Chỉ các tổ chức tín dụng được Nhà nước cho phép mới có quyền cho vay tài sản là
ngoại tệ. Pháp luật không cho phép công dân thực hiện bất cứ giao dịch mua bán
hay vay mượn ngoại tệ với nhau. Do đó, ngoại tệ chỉ có thể là đối tượng của Hợp
đồng vay tài sản khi các chủ thể tham gia có đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật. Trên thực tế, các bên không phải là tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
ngoại hối vẫn mua bán, thanh toán cho vay bằng ngoại tệ mà Nhà nước khơng thể
kiểm sốt được. Tuy nhiên, nếu khi có tranh chấp xảy ra, thì quy định của Bộ luật
Dân sự sẽ là căn cứ để Tòa án xác định giá trị pháp lý của hợp đồng vay tài sản đó.
Nếu đối tượng của hợp đồng vay là vật, thì vật đó phải đảm bảo các điều
kiện sau:
- Vật đó phải là vật cùng loại, tồn tại hiện hữu; vật không nhất thiết phải tồn
tại ở thời điểm giao kết hợp đồng, mà có thể được thực hiện đối với những vật sẽ
được hình thành trong lương lai, miễn là tại thời điểm giao kết hợp đồng các bên có
ý thức xác nhận về nó;

4

Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 ngày 18/3/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi bổ

sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005


17

- Vật phải lưu thông được, các bên không thể thỏa thuận cho vay những vật
cấm lưu thông một cách tuyệt đối theo quy định của pháp luật;

- Vật phải xác định được, nghĩa là các bên không thể thỏa thuận một cách
chung chung mà phải xác định rõ về chủng loại, về chất lượng và số lượng;
- Vật phải thuộc sở hữu của bên cho vay, bởi người vay sẽ trở thành chủ sở
hữu đối với tài sản vay.
Khi bên vay và bên cho vay thoả thuận với nhau về điều kiện đối tượng của
hợp đồng vay tài sản, thì ngồi yếu tố loại tài sản vay như vừa phân tích cịn có một
yếu tố ln đi kèm theo đó là số lượng tài sản vay. Nếu đối tượng là tiền thì số
lượng thể hiện bằng đồng Việt Nam. Nếu đối tượng là vàng thì số lượng thể hiện
bằng chỉ, cây. Nếu đối tượng là vật, thì số lượng là đơn vị đo lường như mét,
kilôgam.


18

CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
2.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản.
Ở Việt Nam, hệ thống Tòa án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ.
Trong các Tịa án chỉ có TAND cấp huyện và TAND cấp tỉnh là có thẩm quyền xét
xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự, hình sự, hơn nhân gia đình, kinh doanh thương
mại, lao động, hành chính. Do vậy, việc phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa
Tòa án các cấp được thực hiện đối với TAND cấp huyện và TAND cấp tỉnh. Dựa
trên các quan hệ pháp luật khác nhau mà pháp luật phân chia thẩm quyền và trình tự
thủ tục khác nhau. Giải quyết các quan hệ hình sự thì thuộc thẩm quyền về hình sự
của Tịa án và tn theo trình tự tố tụng hình sự. Giải quyết các quan hệ hành chính
thì thuộc thẩm quyền của Tịa án về hành chính và tuân theo thủ tục tố tụng hành
chính. Các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh thương mại, lao động,
hơn nhân và gia đình được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật khác nhau. Bởi, các
quan hệ này đều có cùng tính chất là quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân, do vậy các

tranh chấp phát sinh từ quan hệ này đều thuộc thẩm quyền dân sự của Tòa án và được
giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Thẩm quyền về dân sự của Tịa án có các đặc
trưng sau:
Tịa án nhân danh quyền lực Nhà nước, độc lập trong việc xem xét giải quyết
và ra phán quyết đối với các vụ việc phát sinh từ các quan hệ mang tính tài sản,
nhân thân được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do, tự nguyện cam kết, thoả
thuận giữa các chủ thể.
Thẩm quyền dân sự của Tòa án được thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự.
Do vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung về tố tụng như tòa án độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật, đảm bảo sự vô tư, khách quan khi xét xử … thì Tịa án khi
xem xét giải quyết các tranh chấp dân sự phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự định
đoạt của các đương sự. Phạm vi xem xét giải quyết và quyền quyết định của Tòa án


×