Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

tiểu luận luật hiến pháp nước ngoài: PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN THỦ QUỐC GIA THÔNG QUA TÌM HIỂU NGUYÊN THỦ QUỐC GIA Ở CỘNG HÒA PHÁP HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.57 KB, 28 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN THỦ QUỐC GIA
THÔNG QUA TÌM HIỂU NGUN THỦ QUỐC GIA Ở
CỘNG HỊA PHÁP HIỆN NAY
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Luật hiến pháp nước ngoài
Mã phách:……………(Để trống)

Hà Nội – 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.
2.
3.
4.
5.

Lý do chọn đề tài
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài

NỘI DUNG
Chương 1: NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỊNH NGUYÊN THỦ QUỐC GIA Ở
CỘNG HỊA PHÁP


I. VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA TỔNG THỐNG PHÁP
1. Sơ lược về lịch sử lập hiến Cộng hòa Pháp
2. Vị trí, vai trị của tổng thống Pháp
II.

CÁCH THỨC THÀNH LẬP TỔNG THỐNG CỘNG HÒA PHÁP
1.
2.

Giai đoạn I từ năm 1958 – 1962
Giai đoạn II từ năm 1962 đến nay

III.

CHỨC NĂNG, THẨM QUYỀN CỦA TỔNG THỐNG PHÁP

1.
2.
3.
4.

Về hành pháp
Về lập pháp
Về tư pháp
Quan hệ quốc tế

Chương 2: CHẾ ĐỊNH NGUYÊN THỦ QUỐC GIA
I.

VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA NGUN THỦ QUỐC GIA


1.
Nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu nhà nước, thay mặt cho nhà nước
về đối nội và đối ngoại.
2.

Địa vị pháp lý của Nguyên thủ quốc gia

3.
Vị trí, vai trị của Ngun thủ quốc gia trong các hình thức chính thể khác
nhau
3.1

Chính thể quân chủ


3.2

Chính thể cộng hịa

II.

QUYỀN HẠN CỦA NGUN THỦ QUỐC GIA
1.
2.
3.

Quyền hạn về thực hiện chức năng đại diện
Quyền hạn về lĩnh vực lập pháp
Quyền hạn về lĩnh vực hành pháp

3.1 Về đối nội
3.2 Về đối ngoại
4.
Quyền hạn về lĩnh vực tư pháp
5.
Quyền hạn đặc biệt
III.

CÁCH THỨC THÀNH LẬP NGUYÊN THỦ QUỐC GIA
1.
2.

Cách thức truyền ngơi ở các nước theo hình thức quân chủ lập hiến
Cách thức bầu cử Nguyên thủ quốc gia ở các hình thức chính thể cộng
hịa

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Nguyên thủ quốc gia có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng, không chỉ là
biểu tượng cho sức mạnh, sự phát triển, giá trị truyền thống văn hóa, lịch
sử của mỗi quốc gia, mà còn thể hiện vị thế của quốc gia trong quan hệ
quốc tế. Các quốc gia trên thế giới đều có ngun thủ của mình. Tuy
nhiên, tùy theo biến đổi của lịch sử, tùy vào hình thức chính thể, chế độ
chính trị của mỗi nước ở từng thời kỳ mà chế định nguyên thủ quốc gia
có cách gọi, danh xưng, địa vị pháp lý, thẩm quyền khác nhau, như Vua,
Quốc vương, Hoàng đế, Quốc trưởng, Tổng thống, Chủ tịch...Nhiều

nguyên thủ quốc gia có quyền lực tuyệt đối (trong nhà nước quân chủ
chuyên chế, hay trong chế độ độc tài), có những nguyên thủ chủ yếu nắm
quyền hành pháp (Cộng hịa tổng thống và Cộng hịa hỗn hợp), song cũng
có những nguyên thủ chỉ giữ vai trò đại diện quốc gia và mang tính biểu
tượng quyền lực nhà nước.
- Cộng hịa Pháp là quốc gia có lịch sử lâu đời với truyền thống văn hóa,
khoa học, chính trị, pháp luật… đáng tự hào. Pháp cũng là quốc gia có
lịch sử lập hiến đầy biến động khi trải qua đến 12 chế độ chính trị với 16
bản Hiến pháp và các đạo luật Hiến pháp khác nhau. Chế định nguyên thủ
quóc gia của Cộng hòa Pháp hay còn là Tổng thống Pháp được coi là chế
định Tổng thống tồn tại lâu đời nhất châu Âu và đứng thứ hai thế giới
(sau Tổng thống Mỹ). Qua mỗi nền cộng hòa với các bản Hiến pháp khác
nhau thì chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thống Pháp có nhiều
thay đổi.
- Với ý nghĩa của chế định nguyên thủ quốc gia nói chung và ý nghĩa lịch
sử của nguyên thủ quốc gia Cộng hịa Pháp nói trên, tơi chọn đề tài:
“Phân tích các vấn đề cơ bản về nguyên thủ quốc gia thông qua tìm hiểu
Ngun thủ quốc gia Cộng hịa Pháp” làm đề tài cho tiểu luận kết thúc
học phần Luật hiến pháp nước ngoài.
4


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống về chế định
nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Pháp, từ đó đưa ra phân tích về chế định
này trên thế giới hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Trình bày những vấn đề về chế định nguyên thủ quốc
gia ở Cộng hòa Pháp (cụ thể là tổng thống), từ đó đưa ra những nghiên cứu
lý luận về chế định nguyên thủ quốc gia trên thế giới nói chung, của các hình
thức chính thể nói riêng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề cơ bản về nguyên thủ quốc gia và Nguyên
thủ quốc gia Cộng hòa Pháp
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu dựa trên phạm vi lịch sử lập hiến Cộng hòa
Pháp và trên thế giới, giữa các hình thức chính thể tiêu biểu khác nhau.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
ngồi ra cịn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như phương phân
tích, tổng hợp, thống kê, phương pháp lịch sử và tư duy lôgic.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Cùng với việc trình bày một cách có hệ thống những tìm hiểu về chế định
Nguyên thủ quốc gia hay nói cách khác là Tổng thống Pháp, tiểu luận đưa ra
những vấn đề lý luận và thực tiễn về chế định nguyên thủ quốc gia trên thế giới,
cung cấp thêm thông tin, kiến thức về giá trị, ý nghĩa, vai trò của chế định này
trong xây dựng bộ máy nhà nước của các quốc gia có các hình thức chính thể
khác nhau.

5


NỘI DUNG
Chương 1
NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỊNH NGUYÊN THỦ QUỐC GIA Ở

CỘNG

HỊA PHÁP
I.

VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA TỔNG THỐNG PHÁP

1. Sơ lược về lịch sử lập hiến Cộng hòa Pháp
- Cộng hịa Pháp có truyền thống lập hiến lâu dài với nhiều biến động. Lịch sử
lập hiến Pháp bắt đầu từ cuộc cách mạng dân chủ tư sản Pháp năm 1789 đã
xóa bỏ chế độ quân chủ chuyên chế, xây dựng nền quân chủ lập hiến với sự
xác lập chủ quyền dân tộc thuộc về toàn thể nhân dân. Hiến pháp đầu tiên
của nước Pháp là Hiến pháp 1791. Từ đó đến nay, với lịch sử 200 năm, nền
lập hiến của Pháp đã đƣợc biết đến với 11 bản Hiến pháp và 4 đạo 29 luật
Hiến pháp. Cộng hịa lưỡng tính được khai sinh tại Pháp và cũng là hình thức
chính thể được áp dụng trong khoảng thời gian dài nhất bởi khá phù hợp với
các điều kiện chính trị, lịch sử, kinh tế…của đất nước này. Hiến pháp 1958
và nền cộng hịa thứ V ln được coi là hình mẫu của chế độ cộng hịa lưỡng
tính. Hiến pháp này từ khi ra đời đã đến nay đã trải qua 22 lần sửa đổi để phù
hợp hơn với những đòi hỏi của nhà nước pháp quyền và những vấn đề bức
xúc của Châu Âu.
2. Vị trí, vai trị của tổng thống Pháp
- Trong năm nền cộng hòa của nước Pháp, Tổng thống giữ vai trị ngun thủ
quốc gia, vì vậy Tổng thống Pháp là chế định Tổng thống tồn tại lâu đời nhất
châu Âu và đứng thứ hai thế giới (sau Tổng thống Mỹ). Qua mỗi nền cộng
hòa với các bản Hiến pháp khác nhau thì chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Tổng thống Pháp có nhiều thay đổi. Trong Hiến pháp năm 1958 những
vấn đề liên quan đến Tổng thống được quy định chủ yếu tại phần II từ Điều 5
đến Điều 19 và một số điều luật ở các phần khác. Tổng thống có vai trị đặc
biệt trong bộ máy nhà nước Pháp. Điều 5 Hiến pháp Pháp năm 1958 đã khái
quát chung về địa vị của Tổng thống như sau: “Tổng thống đảm bảo sự tuân
6


thủ Hiến pháp. Bằng vai trò trọng tài, Tổng thống đảm bảo sự hoạt động bình
thường của các cơ quan cơng quyền, đảm bảo tính liên tục trong hoạt động
của bộ máy nhà nước Tổng thống là người đảm bảo cho sự độc lập dân tộc,

toàn vẹn lãnh thổ và tơn trọng các điều ước quốc tế”.
- Vị trí của Tổng thống Pháp nền Cộng hòa thứ V theo Hiến pháp hiện hành là
mơ hình kết hợp giữa Tổng thống Hoa Kỳ và Nữ hoàng Anh. Tổng thống
Pháp là người đứng đầu nhà nước Cộng hòa Pháp, thay mặt nước Pháp trong
các lĩnh vực đối nội, đối ngoại và an ninh quốc phịng. Tổng thống Pháp có
nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp, đóng vai trị như một trọng tài. Tổng thống có
nhiệm vụ bảo đảm sự hoạt động đều đặn của các cơ quan cơng quyền và tính
liên tục của quốc gia. Tổng thống là ngƣời bảo đảm cho sự độc lập của quốc
gia, sự toàn vẹn lãnh 30 thổ, sự tôn trọng các Điều ước quốc tế. Hiện nay,
thực tiễn ở Pháp đi theo hướng công nhận Tổng thống có nhiều quyền hạn
trong việc quản lý nhà nước. Tổng thống chia sẻ quyền hành pháp với Thủ
tướng nên nhiều nhà nghiên cứu gọi nên hành pháp của Pháp là “hành pháp
lưỡng đầu”.
II.
CÁCH THỨC THÀNH LẬP TỔNG THỐNG CỘNG HÒA PHÁP
Hiến pháp 1958 và nền cộng hòa thứ V cho đến nay đã trải qua 22 lần sửa đổi
để phù hợp hơn với những đòi hỏi của thực tiễn đất nước cũng như của Châu
Âu. Qua mỗi lần sửa đổi Hiến pháp thì chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cũng
như phương thức bầu cử Tổng thống Pháp cũng có nhiều thay đổi. Cách thức
bầu cử Tổng thống Cộng hòa Pháp từ nền cộng hịa thứ V có thể chia thành 2
giai đoạn như sau:
1. Giai đoạn I từ năm 1958 – 1962
- Trong cả giai đoạn này chỉ diễn ra một cuộc bầu cử, đó là cuộc bầu cử diễn
ra ngày 21/12/1958 với chiến thắng thuộc về Tổng thống Charles de Gaule
(Charles André Joseph Marie de Gaulle), Tổng thống thứ 18 của Cộng hòa
Pháp. Theo Điều 6 Hiến pháp Pháp năm 1958 thì Tổng thống được bầu với
nhiệm kỳ 7 năm bởi một đoàn cử tri gồm: dân biểu Quốc hội (các Nghị sĩ Hạ
viện), hội đồng hàng tỉnh, Hội đồng Pháp quốc hải ngoại và các vị đại diện
7



của Hội đồng thành phố. Số lượng các vị đại diện này được quy định rất cụ
thể trong Hiến pháp, tùy theo quy mô dân số trên đơn vị công xã. Đây là
hình thức bầu cử gián tiếp.
- Có thể nói, điều quan trọng nhất trong Hiến pháp 1958 đó là việc Tổng
thống đã được trao cho rất nhiều thẩm quyền rộng lớn trong lĩnh vực hành
pháp, góp phần tạo ra nhánh hành pháp vững mạnh. Theo quy định của Hiến
pháp 1958, Tổng thống Pháp trong giai đoạn này có nhiều quyền lực hơn so
với giai đoạn trước năm 1958 (trừ nền Cộng hòa Đệ nhị). Tuy nhiên, ở giai
đoạn này Tổng thống được bầu một cách gián tiếp nên trên thực tế, các
quyền năng nói trên của Tổng thống cũng bị hạn chế và chịu ảnh hưởng lớn
từ phía Nghị viện. Các quyết định của Tổng thống khi điều hành nhà nước,
cùng với Thủ tướng lãnh đạo Chính phủ đều phải được sự đồng ý của Nghị
viện. Như vậy, tính thực quyền của Tổng thống giai đoạn này chỉ mang tính
chất tương đối, vẫn phải chịu sự chi phối rất lớn của Nghị viện.
2. Giai đoạn II từ năm 1962 đến nay
- Ở giai đoạn này, bầu cử chuyển sang hình thức trực tiếp. Ngày 28 tháng 10
năm 1962, một cuộc trưng cầu dân ý về hình thức bỏ phiếu trực tiếp được tổ
chức, và với 61,7% ý kiến ủng hộ, kể từ năm 1965, việc bầu cử tổng thống
Pháp chính thức được tổ chức theo hình thức phổ thông đầu phiếu. Theo điều
6 hiến pháp Pháp năm 1958, Tổng thống được nhân dân bầu ra theo hình
thức phổ thông đầu phiếu.
- Điều kiện ứng cử Tổng thống Pháp: Cơng dân Pháp đang được hưởng các
quyền chính trị và dân sự, từ 23 tuổi trở lên, đã hoàn thành nghĩa vụ dân sự
và có được sự ủng hộ của ít nhất 500 chính khách (trước đó là 100 chính
khách) tại ít nhất 30 tỉnh, lãnh thổ hải ngoại. Hội đồng hiến pháp sẽ xem xét
các điều kiện hợp lệ và lập ra danh sách ứng cử viên, đồng thời sẽ kiểm soát
sự hợp lệ của cuộc bỏ phiếu bầu Tổng thống.
- Độ dài của cuộc bầu cử tùy thuộc vào kết quả của vòng 1. Nếu ở vòng 1, có
một ứng cử viên cao nhất đạt đa số phiếu tuyệt đối (trên 50% số phiếu bầu)

thì ứng cứ viên đó sẽ trúng cử và cuộc bầu cử dừng lại. Ngược lại, nếu
8


khơng có ứng cử viên nào đạt đa số phiếu tuyệt đối thì sẽ tiến hành bầu cử
vịng 2. Ở vịng 2 này, 2 ứng cử viện có số phiếu cao nhất ở vòng 1 sẽ được
lựa chọn để bầu tiếp. Thời gian diễn ra vào ngày chủ nhật tiếp sau đó. Ở
vịng 2, Tổng thống được bầu ra theo đa số tương đối (người trúng cử là
người có số phiếu bầu cao hơn và không nhất thiết phải quá 50% tổng số
phiếu). (Điều 7 hiến pháp 1958)
- Cuộc bầu cử mới diễn ra ít nhất 20 ngày và nhiều nhất là 35 ngày trước ngày
kết thúc nhiệm kỳ của Tổng thống đương nhiệm. Nếu vì một lý do nào đó
mà khuyết Tổng thống thì chức vụ Tổng thống tạm thời sẽ do Chủ tịch
Thượng viện thay thế. Trong trường hợp Hội đồng bảo hiến công nhận sự
khuyết tịch (hay một cản trở nào đó) có tính chất vĩnh viễn, cuộc bầu cử
Tổng thống mới sẽ được tiến hành trong thời gian không sớm hơn 20 ngày
kể từ ngày tuyên bố khuyết Tổng thống. (Điều 7 hiến pháp 1958)
- Nhiệm kỳ của Tổng thống Pháp trước đây là 7 năm nhưng kể từ sau một đạo
luật thông qua ngày 20 tháng 11 năm 1973, qua đó cho phép các ứng viên
tổng thống ứng cử khơng giới hạn số nhiệm kì, ý tưởng rút ngắn nhiệm kì
tổng thống mới hình thành. Tổng thống Pháp khi đó là Georges Jean
Raymond Pompidou đã đề xuất việc rút ngắn mỗi nhiệm kì tổng thống từ 7
năm xuống còn 5 năm nhưng gặp phải nhiều ý kiến phản đối. Mãi tới tháng 6
năm 2000, Hạ viện rồi sau đó là Thượng viện Pháp mới thơng qua đề xuất
rút ngắn nhiệm kì. Một cuộc trưng cầu dân ý được tổ chức ngày 24 tháng 9
cùng năm cũng cho thấy 73% dân chúng Pháp đồng thuận với ý kiến này.
Hiến pháp mới của nước Pháp năm 2008 cũng quy định không một ứng viên
nào được phép ứng cử quá 2 nhiệm kì liên tiếp, đồng nghĩa với khơng Tổng
thống Pháp nào trong tương lai có nhiệm kì quá 10 năm liên tục. Tổng thống
Jacques René Chirac là Tổng thống nhiệm kỳ 5 năm đầu tiên trúng cứ ngày

5/5/2002. Sự rút ngắn này nhằm tránh thời gian nhiệm kỳ quá dài sẽ khiến
Tổng thống lạm quyền.
- Như vậy, kể từ nền Cộng hòa thứ V đến nay, cách thức hình thành Tổng
thống Pháp có sự thay đổi từ phương thức bầu gián tiếp sang hình thức bầu
9


cử trực tiếp. Ta có nhận định rằng, cách thức hình thành Tổng thống Pháp
phần nào đó có sự ảnh hưởng đến quyền lực của Tổng thống (ít chịu sự chi
phối của Nghị viện).
III. CHỨC NĂNG, THẨM QUYỀN CỦA TỔNG THỐNG PHÁP
Chính thể của Cộng hịa Pháp là chính thể Cộng hịa lưỡng tính, tức kết hợp các
yếu tố của Cộng hòa nghị viện và Cộng hòa Tổng thống. Nguồn gốc của chính
thể này bắt nguồn từ mục tiêu của các nhà lập hiến năm 1958 là bãi bỏ địa vị ưu
thế của Nghị viện – từng là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ của
nền Cộng hòa thứ tư, đồng thời, tăng cường quyền hành của người đứng đầu đất
nước để tạo nên sự ổn định và vững mạnh của chế độ chính trị. Họ đã dùng hai
giải pháp để đạt được mục tiêu trên: tăng cường quyền lực cho Tổng thống và
Thủ tướng bằng cách hạn chế quyền lực của Nghị viện. Cùng với chức năng
được quy định tại Điều 5 hiến pháp năm 1958, Tổng thống Cộng hịa Pháp có
những thẩm quyền đối với các lính vực như sau:
1. Về hành pháp
- Hiến pháp Cộng hồ Pháp quy định: Tổng thống có nhiệm vụ bảo vệ Hiến
pháp. Là người trọng tài, Tổng thống đảm bảo sự hoạt động và điều hoà mâu
thuẫn giữa các cơ quan cơng quyền, duy trì sự liên tục của quốc gia. Tổng
thống là người đảm bảo cho nền độc lập, sự tồn vẹn lãnh thổ và sự tơn trọng
hiệp ước quốc tế và ký kết với các cộng đồng ở hải ngoại (Điều 5, Hiến pháp
Cộng hoà Pháp năm 1958).
- Cũng theo quy định của Hiến pháp thì Tổng thống khơng phải chịu trách
nhiệm chính trị trước Nghị viện, có nghĩa là khơng thể bị phế truất bởi Nghị

viện (Điều 18). Tuy nhiên, do được cử tri Pháp bầu ra nên Tổng thống Pháp
phải chịu trách nhiệm trước cử tri và có thể bị truất quyền thơng qua các
cuộc trưng cầu dân ý. Nếu Tổng thống phạm trọng tội hoặc phản bội Tổ quốc
thì cũng có thể bị đưa ra xét xử trước pháp luật.
- Tổng thống có quyền thành lập Chính phủ và ra các quyết định tổ chức, chỉ
đạo hoạt động của Chính phủ. Hiến pháp cũng quy định Tổng thống bổ
nhiệm lãnh tụ của Đảng (hoặc liên minh) chiếm đa số trong Hạ nghị viện
10


làm Thủ tướng. Tuy vậy, Tổng thống chỉ có quyền chấm dứt hoạt động của
Thủ tướng khi Thủ tướng đệ đơn xin từ chức, chứ không được phép cách
chức Thủ tướng cho dù có bất đồng xảy ra.
-

Tổng thống có quyền bổ nhiệm Thủ tướng, sau đó, Thủ tướng đệ trình các
ứng cử viên Bộ trưởng để Tổng thống bổ nhiệm. Nếu Hạ nghị viện khơng tín
nhiệm Thủ tướng, Tổng thống có hai lựa chọn: hoặc chọn Thủ tướng mới
hoặc giải tán Hạ nghị viện. Điều 15 quy định: Tổng thống là tổng chỉ huy các
lực lượng vũ trang và đứng đầu các hội đồng và ủy ban quốc gia tối cao về
quốc phịng.

-

Về hành chính, Tổng thống có thẩm quyền bổ nhiệm các chức vụ dân sự
như: Tỉnh trưởng, Viện trưởng của các viện hàn lâm… sau khi đã thảo luận ở
Hội đồng Bộ trưởng và nhận được sự đồng ý. Tổng thống có thể uỷ nhiệm
cho Thủ tướng làm thay các cơng việc trên, nhưng có một số việc đích thân
Tổng thống phải thực hiện là trao huân chương, bổ nhiệm thẩm phán của toà
án các cấp.


-

Như vậy, bộ máy hành pháp của Cộng hoà Pháp đặt dưới sự điều hành của
hai nhà lãnh đạo. Quyền hành pháp chia ra làm hai phần: Phần hoạch định
chính sách quốc gia, an ninh và đối ngoại chung thuộc về Tổng thống, phần
tổ chức thực thi những chính sách đó do Thủ tướng phụ trách.

2. Về lập pháp
- Trong lĩnh vực lập pháp, Tổng thống có quyền gửi thơng điệp đến Nghị viện
(Điều 18), định hướng nội dung cho Nghị viện thảo luận. Và sau khi dự luật
đó được Nghị viện thông qua sẽ gửi lên cho Tổng thống ký và sau đó Thủ
tướng ký tiếp để chính thức cơng bố. Trong trường hợp ngược lại, Tổng
thống yêu cầu Nghị viện thảo luận lại về toàn bộ hay một số điều luật (Điều
10, Hiến pháp Cộng hoà Pháp 1958). Tổng thống cịn có quyền u cầu Hội
đồng Hiến pháp xem xét, kết luận về những trường hợp có khả nghi về tính
11


hợp hiến của các đạo luật và các Hiệp định, hiệp ước quốc tế mà Pháp tham
gia ký kết (Điều 54 và Điều 61). Quyền này trên thực tế đã được sử dụng với
Hiệp ƣớc Maastricht trong năm 1992. Nếu đạo luật vi hiến, Tổng thống sử
dụng quyền phủ quyết.
- Tổng thống Pháp có quyền ra sắc lệnh triệu tập phiên họp bất thường của
Nghị viện và có quyền giải tán Hạ nghị viện trước kỳ hạn và tổ chức bầu cử
lại sau khoảng từ 20 đến 40 ngày. Đây là quyền mà Tổng thống có thể áp
dụng nhằm gây áp lực với Hạ nghị viên và cho den nay quyền này dã từng
dưoc áp dụng 5 lần vào các năm 1962, 1968, 1981, 1988 và 1997.
3. Về tư pháp
-


Trong lĩnh vực tư pháp, Tổng thống là người bảo đảm cho sự độc lập của cơ
quan tư pháp (điều 64). Điều 17 Hiến pháp trao cho Tổng thống quyền đặc
xá sau khi có ý kiến tư vấn của Hội đồng thẩm phán tối cao và Bộ trưởng Tư
pháp. Trong số 18 thành viên của Hội đồng, Tổng thống, Chủ tịch Thượng
nghị viện, Chủ tịch Hạ nghị viện – mỗi người bổ nhiệm 3 thành viên.

-

Tổng thống có quyền đặc xá một phần hoặc tồn bộ hình phạt nhưng phải có
sự chấp thuận của Hội đồng Thẩm phán tối cao hoặc theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.

- Ngoài ra, Hiến pháp quy định, Tổng thống có quyền quyết định tổ chức
trưng cầu ý dân (Điều 11). Tổng thống còn có quyền giao ủy nhiệm thư cho
đại sứ và sứ thần đại diện Pháp tại nước ngoài và đồng thời tiếp nhận ủy
nhiệm thư của các đại sứ và sứ thần nước khác. Tổng thống có quyền thương
lượng và ký kết các điều ước quốc tế (Điều 25). Trong lĩnh vực quốc phòng,
Hiến pháp 1958 quy định Tổng thống là người đứng đầu bộ máy Nhà nước,
đồng thời cũng là Tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang, là người lãnh đạo cao
nhất của quân đội. Tổng thống là người đứng đầu Hội đồng và Uỷ ban Quốc
gia tối cao về quốc phòng; bổ nhiệm các chức vụ cấp cao trong quân đội,
12


quyết định sử dụng vũ khí nguyên tử trong trường hợp đặc biệt hoặc lãnh thổ
quốc gia bị xâm hại.
4. Quan hệ quốc tế
-


Tổng thống cử đại sứ ra nước ngoài, tiếp nhận đại sứ nước ngoài đến Pháp
cũng như tham gia đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế. Điều ước quốc tế
có hiệu lực khi Nghị viện phê chuẩn hoặc phải tổ chức trưng cầu ý dân như
trường hợp thông qua Hiến pháp châu Âu.
Chương 2
CHẾ ĐỊNH NGUN THỦ QUỐC GIA
I.

VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA NGUN THỦ QUỐC GIA

1. Nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu nhà nước, thay mặt cho nhà
nước về đối nội và đối ngoại.
- Trong lịch sử lập hiến của nhà nước tư sản thì nguyên thủ quốc gia là một
chế định đặc biệt. Cách mạng tư sản nổ ra muốn lật đổ hoàn toàn sự thống trị
của chế độ phong kiến, thay nhà nước phong kiến bằng một quyền lực được
tổ chức thành nhà nước của giai cấp tư sản. Tuy nhiên sự thống trị lâu dài
của tầng lớp phong kiến đã được nhiều tầng lớp nhân dân (nông dân, công
nhân, thương nhân thành thị) chấp nhân một cách tự nhiên và đã ăn sâu vào
trong tiềm thức của họ, đồng thời thế lực của giai cấp tư sản lúc đó chưa đủ
mạnh để có thể đè bẹp hồn tồn thế lực phong kiến đã thơng trị lâu dài, từ
đó giai cấp tư sản trở nên mong muốn chia sẻ quyền lực thống trị với nhà
vua. Sự hiện diện của nhà vua trong bộ máy nhà nước đã hình thành chế định
nguyên thủ quốc gia trong pháp luật (hiến pháp) tư sản. Và dần dần theo sự
biến động trong lịch sử mà ở từng quốc gia có thể tồn tại các vị vua hay nữ
hồng ở các nước cịn duy trì chính thể quân chủ, các vị tổng thống của các
nước theo chính thể cơng hịa.
13


- Chế định nguyên thủ quốc gia là một chế định quan trọng trong thể chế

chính trị. Nhưng ở mỗi nước ngun thủ quốc gia có tên gọi, vị trí, chức
năng khác nhau tuỳ thuộc vào thể chế chính trị và cách thức tổ chức nhà
nước, hay nói cách khác là phụ thuộc vào hình thức chính thể của những nhà
nước đó.
2. Địa vị pháp lý của Nguyên thủ quốc gia

- Địa vị pháp lí của nguyên thủ quốc gia là sự khái qt hóa vị trí, mơ hình,
vai trị và mối quan hệ của nguyên thủ quốc gia với các cơ quan nhà nước
thông qua các quy định của pháp luật.
- Trong xã hội chưa có hiến pháp thì ngun thủ quốc gia (nhà vua) có quyền
lực vơ hạn và là cá nhân đại diện cho một quốc gia. Trong thời đại ngày nay,
một xã hội có hiến pháp, tùy vào từng hiến pháp của từng quốc gia mà có
các cách ghi nhận khác nhau về chế định này. Một số hiến pháp (chẳng hạn
hiến pháp Cơng hịa liên bang Đức) thì xác định ngun thủ quốc gia có một
vị trí độc lập trong tổ chức quyền lực nhà nước và là biểu tượng quốc gia.
Trong khi đó nhiều nước lại xác định rõ ràng nguyên thủ quốc gia là cá nhân
thuộc một nhánh quyền lực nào đó (có thể hành pháp hay lập pháp) của nhà
nước.
- Dù với tên gọi hết sức khác nhau, nhưng các nguyên thủ quốc gia đều được
Hiến pháp quy định là người đứng đầu nhà nước, có quyền thay mặt nhà
nước về mặt đối nội và đối ngoại: về nguyên tắc đều là đại diện tượng trưng
cho sự bền vững và tập trung của nhà nước.
3. Vị trí, vai trị của Ngun thủ quốc gia trong các hình thức chính thể
khác nhau
3.1 Chính thể quân chủ
14


- Các nhà nước tổ chức theo chính thể quân chủ (phổ biến là quân chủ đại
nghị) thì nguyên thủ quốc gia được gọi là các hồng đế. Trong mơ hình quân

chủ, Nhà vua là biểu tượng của quốc gia, giữ cương vị suốt đời và được lựa
chọn theo nguyên tắc thế tập, cha truyền con nối (Nhật Bản, Thụy Điển, Đan
Mạch, Anh, Hà Lan, một số nước Trung đông….) hoặc cũng có thể truyền lại
cho những người trong hồng tộc theo quy định của Hiến pháp và pháp luật
nước đó.
- Chức năng của các hồng đế chỉ nặng về vai trị tượng trưng. Mọi hoạt đơng
của hồng đế chỉ để chính thức hóa về mặt nhà nước các hoạt động đã rồi
của Nghị viện và Chính phủ. Hồng đế khơng phải chịu trách nhiệm trước
bất cứ vấn đề gì trừ trường hợp phạm tội phản bội tổ quốc. Ở những nước
này, hoạt động của nguyên thủ quốc gia thể hiện “Nhà vua trị vì, nhưng
khơng cai trị”. Hoạt động của nhà vua chỉ mang tính hình thức như một ông
vua bị tước hết mọi quyền năng. Càng về sau, theo tiến trình lịch sử cùng với
sự khẳng định chỗ đứng của giai cấp tư sản thì vai trị của Nhà vua cũng
ngày càng hình thức.
- Ví dụ điển hình là Nữ hoàng Anh Elizabeth II – nguyên thủ quốc gia của
Anh cùng với Canada và Australia. Về mặt danh nghĩa thì Nữ hồng cũng
chính thức là Nữ hồng của Australia và Canada. Mặc dù chỉ mang tính hình
thức nhưng người Anh nhận thấy Nữ hồng vẫn cịn có nhưng vai trò quyết
định trong xã hội. Đây là biểu tượng của nước Anh thống nhất. Trong lúc
Nội các tượng trưng cho uy quyền thì Nữ hồng tượng trưng cho sự chính
đáng.
- Vì chính là biểu tượng cho sự bền vững của dân tộc nên ngun thủ quốc gia
cịn có một vị trí rất quan trọng trong những thời điểm mà nền an ninh, chủ
quyền độc lập của quốc gia bị xâm phạm. Khi đó, nhà vua phải đứng ra kêu
gọi tinh thần yêu nước, sự hy sinh của thần dân bảo vệ đất nước. Tổ quốc
thời yên ả, Nhà vua sẵn lịng lui về hậu trường chính trị. Việc quản lí đất
nước lại được giao cho các vị bộ trưởng mà đứng đầu là Thủ tướng.
15



3.2 Chính thể cộng hịa
- Ở các nước theo chính thể cộng hịa đại nghị (điển hình là Cộng hịa Italia và
CHLB Đức), nguyên thủ quốc gia là tổng thống. Tổng thống là người đứng
đầu nhà nước, vị trí giống như các vị hồng đế trong chính thể qn chủ đại
nghị. Tuy nhiên ở chính thể này, nguyên thủ quốc gia do bầu cử có nhiệm kì
5 - 7 năm hoặc ít hơn. Ngun thủ quốc gia thường khơng do nhân dân trực
tiếp bầu ra mà được bầu dựa trên cơ sở của Nghị viện hoặc do Nghị viện trực
tiếp bầu. Vì vậy tổng thống thường khơng có thực quyền.
- Có nhiều hiến pháp thì khơng xác định rõ ràng nguyên thủ quốc gia thuộc
một nhánh quyền lực nào cả mà đúng ở vị trí trung lập và là biểu tượng của
quốc gia. Cịn một số nước theo chính thể đại nghị thì lại xác định rằng
nguyên thủ quốc gia thuộc về quyền lập pháp và là người nằm trong quốc
hội. Trong khi đó, các nước cộng hịa tổng thống hoặc nửa tổng thống thì lại
quy định nguyên thủ quốc gia nắm quyền hành pháp. Ở chính thể tổng thống
thì tổng thống là người nắm toàn quyền hành pháp với tư cách cá nhân
nhưng trong chính thể cộng hịa nửa tổng thống (hỗn hợp) thì quyền hành
pháp của tổng thống được chia sẻ với nội các (Thủ tướng).
- Về nguyên tắc trong chế độ tư sản, nguyên thủ quốc gia là một phần nằm
trong bộ máy hành pháp. Ở chế độ đại nghị Nguyên thủ quốc gia là hành
pháp tượng trưng, ở chính thể Cộng hịa tổng thống là hành pháp thực quyền.
- Ở các nước cộng hịa lưỡng tính, chế định Tổng thống là sự pha trộn giữa
cộng hòa đại nghị và cộng hòa tổng thống.
II.

QUYỀN HẠN CỦA NGUYÊN THỦ QUỐC GIA

Ta có thể hiểu, thẩm quyền là những nhiệm vụ quyền hạn của các chức danh
được tiến hành trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của chủ thể đó theo quy
định của pháp luật. Chức năng, thẩm quyền của Nguyên thủ quốc gia được
16



thể hiện bởi những nhiệm vụ, quyền hạn của Nguyên thủ quốc gia trong từng
lĩnh vực. Quyền hạn, trách nhiệm của nguyên thủ quốc gia là một trong
những yếu tố quan trọng tạo nên vị trí pháp lí của nguyên thủ quốc gia. Điều
này cịn tùy thuộc vào từng chính thể và quy định ở từng quốc gia. Tuy nhiên
về mặt pháp lí quyền hạn của Nguyên thủ quốc gia có những điểm chung
khơng phụ thuộc vào chính thể. Các Hiến pháp đều quy định: Nguyên thủ
quốc gia là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về mặt đối nội và
đối ngoại. Quyền hạn và trách nhiệm của nguyên thủ quốc gia có liên quan
đến mọi lĩnh vực hoạt động của bộ máy nhà nước, có thể phân chia thành các
nhóm: chức năng đại diện, lĩnh vực quản lý nhà nước, lĩnh vực hành pháp,
lập pháp và tư pháp. Ngồi ra cịn một số quyền hạn đặc biệt.
1. Quyền hạn về thực hiện chức năng đại diện
- Đây là chức năng (quyền hạn) mà Nguyên thủ quốc gia có từ khi xuất hiện
Nhà nước và pháp luật. Ngay từ buổi đầu, khi Nhà nước xuất hiện, Nhà nước
chiếm hữu nơ lệ, điển hình với Nhà nước Aten, Nhà nước Sparte, Nhà nước
La Mã, nhà Vua (nguyên thủ quốc gia) là người đứng đầu nhà nước và đại
diện cho nhà nước. Đến nhà nước phong kiến thì chức năng đại diện và
quyền lực của nhà vua càng được tăng cường. Tiếp đó, nhà nước tư sản, nhà
nước xã hội chủ nghĩa ra đời, chức năng đại diện của nguyên thủ quốc gia
được kế thừa và phát triển cho đến ngày nay.
- Với tư cách là người đứng đầu nhà nước, Nguyên thủ quôc gia là người thay
mặt quốc gia về đối nội, đối ngoại nên chức năng chủ yếu là chức năng đại
diện. Với vai trò này, Nguyên thủ quốc gia tiếp nhận các đại sứ nhà nước
mình ra nước ngoài, nguyên thủ quốc gia trong phạm vi quyền hạn của mình
ký kết các điều ước quốc tế. Đại diện cho quốc gia chủ tọa các nghi lễ trọng
thể, kêu gọi, hiệu triệu nhân dân trong hoàn cảnh đất nước lâm nguy.
- Đối với các nước theo chính thể qn chủ thì vai trị đại diện của Ngun thủ
quốc gia thể hiện rõ nét. Ở các quốc gia này, Nguyên thủ quốc gia là biểu

tượng cho sự bền vững của dân tộc. Một ví dụ điển hình là Nữ hoàng
17


Elizabeth II không những là nguyên thủ quốc gia của nước Anh mà còn là
nguyên thủ quốc gia của Canada và Australia.
2. Quyền hạn trong lĩnh vực lập pháp

Nguyên thủ quốc gia là người phê chuẩn và ký lệnh công bố những văn bản luật
đã được Nghị viện thông qua. Theo thông lệ quốc tế về việc phê chuẩn và cơng
bố này mang tính chất chứng thực các văn bản luật đã được cơ quan lập pháp
thông qua một cách đúng luật và phù hợp với Hiến pháp và có hiệu lực thực thi
trên thực tế. Khi thực hiện nhóm quyền này thì Ngun thủ quốc gia có quyền
phủ quyết các đạo luật đã được Nghị viện thông qua. Quyền phủ quyết được
chia làm ba loại:
-

Quyền phủ quyết tuyệt đối: Được quy định ở đa số các nước quân chủ lập
hiến ngoại trừ Nhật Bản và Nauy. Khi Nguyên thủ quốc gia không đồng ý
công bố dự án luật đã thơng qua, thì dự án khơng cần phải xem xét lại. Sự
phủ quyết này là quyết định cuối cùng, dự án không thể trở thành một đạo
luật. Quy định này hiện nay còn được hiện hành ở Bỉ, Anh nhưng đã từ rất
lâu khơng được Hồng đế và Nữ hồng sử dụng.

-

Quyền phủ quyết tương đối: Nguyên thủ quốc gia có quyền yêu cầu Nghị
viên xem xét lại dự luật đã được thông qua. Theo quy định của pháp luật tư
sản khi một dự án luật đã được Nghị viện thơng qua thì gửi cho Tổng thống
ký và cơng bố trong khoảng thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian này,

Tổng thống có quyền khơng phê chuẩn và trả lại cho Nghị viện và yêu cầu
Nghị viện xem xét lại kèm theo những ý kiến của Tổng thống. Nhận được
yêu cầu của Tổng thống, Nghị viện xem xét và có thể chấp nhận những ý
kiến của Tổng thống hoặc có thể không chấp nhận và vẫn giữ nguyên dự án
luật với một mức biểu quyết từ 2/3 trở lên số Nghị sĩ bỏ phiếu thuận hoặc là

18


3/4 tùy theo quy định của mỗi nước. Hình thức này được áp dụng ở các nước
theo hình thức chính thể cộng hòa tổng thống là chủ yếu.
-

Quyền phủ quyết lựa chọn: hình thức phủ quyết này hiện này được áp dụng
ở Pháp, Achentina và Mexico. Ở hai trường hợp nêu trên, quyền phủ quyết
của Nguyên thủ quốc gia được dùng cho toàn văn dự luật. Nhưng trên thực
tế, sự không đồng ý của Nguyên thủ quốc gia chỉ thể hiện ở một số điều
khoản của dự luật, sử dụng quyền phủ quyết trong trường hợp này gọi là
quyền phủ quyết lựa chọn hay quyền phủ quyết một phần. Theo Hiến pháp
Pháp năm 1958: Tổng thống Pháp ban bố trong thời hạn 15 ngày sau khi đạo
luật được chính thức thông qua. Trước khi thời hạn chấm dứt, Tổng thống có
quyền yêu cầu thảo luận lại đạo luật, hoặc một số điều của đạo luật, sự yêu
cầu này là không thể từ chối”.

-

Quyền phủ quyết bỏ túi (pocket vecto): Theo quy định tại khoản 7 Điều 1
Hiến pháp Hoa Kỳ, tất cả các dự thảo luật đã đƣợc Hạ Nghị viện và Thượng
Nghị viện thông qua trước khi được ban hành thành luật phải đệ trình lên
Tổng thống. Nếu Tổng thống tán thành dự thảo luật thì Tổng thống sẽ ký vào

dựa thảo luật đó, nếu khơng đồng ý Tổng thống sẽ gửi trả lại với các bác
luận của Tổng thống cho viện đã khởi xướng luật, những dự luật mà Tổng
thống không gửi trả lại trong kỳ hạn 10 ngày (khơng kể ngày chủ nhật) sau
ngày đệ trình Tổng thống sẽ trở thành đạo luật coi như Tổng thống đã phê
chuẩn. Nhưng nếu dự luật do Quốc hội thông qua trong 10 ngày cuối kỳ họp
mà lại bị Tổng thống bác bỏ thì sự phủ quyết này mang tính chất tuyệt đối vì
Quốc hội đã kết thúc kỳ họp và khơng cịn khả năng để thảo luận lại và biểu
quyết lần hai. Quyền phủ quyết “bỏ túi” được áp dụng khá thường xuyên ở
Hoa Kỳ. Ở chính thể quân chủ lập hiến như nước Anh thì gần như Nữ hồng
Anh khơng sử dụng đến quyền này, nên đã trở thành tục lệ không thành văn

19


của Hiến pháp Anh. Ở chính thể cộng hịa tổng thống, Tổng thống sử dụng
quyền này một cách thực chất hơn.
Quyền hạn của Nguyên thủ quốc gia trong lĩnh vực lập pháp còn được thể hiện
ở việc một số nước có quy định nguyên thủ quốc gia có quyền bổ nhiệm một số
thượng, hạ nghị sĩ và triệu tập khóa họp của Nghị viện. Để cho cán cân biểu
quyết trong q trình thơng qua các dự án luật nghiêng hẳn về phía mình, hoặc
theo quy định của một số nước theo hình thức chính thể nghị viện, Ngun thủ
quốc gia có quyền giải tán cơ quan lập pháp mâu thuẫn với hành pháp để nhân
dân bầu ra Nghị viện mới.
3. Quyền hạn trong lĩnh vực hành pháp
3.1 Về đối nội
-

Ở các nước theo chính thể cộng hịa đại nghị hay quân chủ đại nghị thì quyền
hạn của nguyên thủ quốc gia trong lĩnh vực này là hình thức. Về mặt nguyên
tắc, nguyên thủ quốc gia (có thể là Tổng thống hoặc Hồng đế) có quyền bổ

nhiệm hoặc đề nghị Nghị viên bầu Thủ tướng. Nhưng thực tế thì nguyên thủ
quốc gia chỉ có thể chọn người thủ lĩnh của đảng chiếm đa số ghế trong Nghị
viên hoặc đảng có uy tín trong Nghị viện làm Thủ tướng. Quyền này chỉ
được nâng cao khi Hạ nghị viện khơng có đảng chiếm đa số ghế.

-

Trong hoạt động hành pháp, Quốc trưởng gần như chỉ để làm hợp lí hóa
những quyết định của Chính phủ. Vì Chính phủ phải chịu trác nhiệm trước
Quốc hội nên nguyên thủ quốc gia phải bổ nhiệm người được Quốc hội tín
nhiệm làm người đứng đầu Chính phủ. Mọi hoạt động của hồng đế được
bảo đảm từ phía cơ quan hành pháp bằng những chữ ký “phó thự” kèm theo
của bộ trưởng hoặc Thủ tướng Chính phủ. Có thể nói mọi quyết định của
nguyên thủ quốc gia – hồng đế – chỉ có hiệu lực thực thi khi có chữ ký kèm
theo của các vị hàm Bộ trưởng hoặc Thủ tướng.
20


-

Chế định “phó thự” là chế định nhằm mục đích hạn chế quyền hạn thực tế
của Nguyên thủ quốc gia. Hiến pháp có tuyên bố về quyền hạn rộng lớn của
nguyên thủ quốc gia nhưng thực tế nguyên thủ quốc gia khơng thực hiện
đích thực các quyền hạn này.

-

Đối với mơ hình cộng hịa đại nghị, ngun thủ quốc gia chỉ là nhân vật
tượng trưng cho Nhà nước, giữ vai trị đại diện cho nhà nước. Theo chính thể
này, trong lĩnh vực hành pháp nguyên thủ quốc gia không đứng đầu hành

pháp, mà chỉ có quyền hành pháp hình thức giống như mơ hình ngun thủ
qn chủ đại nghị.

-

Về ngun tắc, nguyên thủ quốc gia có quyền thống lĩnh các lực lượng vũ
trang, phong hàm cao cấp trong lực lượng vũ trang. Nhưng trừ chính thể
Tổng thống ra thì ngun thủ quốc gia thực chất chỉ thực hiện theo sự áp đặt
của Chính phủ.

-

Ngồi ra theo quy định thì Ngun thủ quốc gia cịn có một số quyền về việc
tổ chức nhân sự cao cấp của nhà nước, khen thưởng cấp nhà nước, phối hợp
hoạt động của các nhánh quyền lực, về những tình trạng đặc biệt của đất
nước phải áp dụng tình trạng thiết quân luật, dùng mọi biện pháp thậm chí có
thể vi phạm Hiến pháp trong thời gian ngắn để đưa đất nước về trạng thái
bình thường.
3.2 Về đối ngoại

-

Mọi Hiến pháp đều tuyên bố, Nguyên thủ quốc gia có quyền thay mặt cho
nhà nước về đối ngoại. Nhưng trên thực tế việc thực hiện quyền này cũng rất
khác nhau, phụ thuộc vào hình thức chính thể của mỗi nước. Khi đến thăm
các quốc gia khác, Nguyên thủ quốc gia (Tổng thống, Vua, Nữ Hoàng, Chủ
tịch nước) được đón tiếp theo nghi lễ chung như: được cử hành quốc ca,
được duyệt đội quân danh dự, được hưởng những đặc quyền ngoại giao, …
21



Thực quyền của Nguyên thủ quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào hình thức
chính thể của nhà nước và cả phong tục, truyền thống và cả những thực tiễn
chính trị của quốc gia. Vì vậy, ở những nước theo hình thức chính thể cộng
hịa nghị viện, nhiều quyền hạn của Nguyên thủ quốc gia trên thực tế lại do
Chính phủ và Thủ tướng thực hiện. Hoặc những nước cộng hòa lưỡng tính
do hồn cảnh chính trị khác nhau mà quyền hạn đối ngoại của Nguyên thủ
quốc gia cũng khác nhau.
-

Với tư cách là Nguyên thủ quốc gia, có quyền bổ nhiệm các đại sứ, đại diện
ngoại giao; triệu hồi các đại sứ, tiếp nhận ủy nhiệm thư của đại diện ngoại
giao nước ngoài; quyết định phong hàm ngoại giao nước ngoài, ký kết các
hiệp ước, hiệp định quốc tế. Ở một số nước còn quy định, nguyên thủ quốc
gia còn có quyền tun bố chiến tranh và hịa bình khi có sự phê chuẩn của
Nghị viện.

-

Tóm lại, trong lĩnh vực đối ngoại, quyền hạn của nguyên thủ quốc gia phụ
thuộc rất nhiều vào chính thể. Ở chính thể cộng hịa đại nghị hay quân chủ
đại nghị, nguyên thủ quốc gia thực hiện rất hình thức, chỉ khi có sự đồng ý
của Chính phủ.
4. Quyền hạn trong lĩnh vực tư pháp

- Nguyên thủ quốc gia có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các thẩm phán tòa án
tối cao và một số thẩm phán tịa án địa phương có quyền ân xá, quyền giảm
hình phạt, thay đổi lời buộc tội…
- Đối với mơ hình quân chủ đại nghị và quân chủ nhị nguyên, cơng việc xét xử
chủ yếu do Tịa án đảm nhận. Tuy nhiên nhà vua vẫn có một số quyền hạn,

chẳng hạn như quyền ân xá, đặc xá…Trong điều 6 Hiến pháp Nhật Bản ghi
nhận hoàng đế được “sử dụng quyền ân xá, đặc xá, khơi phục cơng quyền”.
- Ngồi ra, ngun thủ quốc gia cịn có quyền ban thưởng hn, huy chương,
danh hiệu, vinh dự nhà nước…
22


- Ở số ít các quốc gia cịn duy trì theo quân chủ tuyệt đối thì nguyên thủ quốc
gia (Nhà vua) là người đứng đầu cơ quan hành pháp, toàn quyền bổ nhiệm
nội các như Ảrập Xêút, Ôman, Quata, cơ quan lập pháp chỉ có nhiệm vụ tư
vấn cho nhà vua. Trong lĩnh vực tư pháp, mặc dù có hệ thống tịa án nhưng
vua là người có quyền cao nhất, có quyền xét xử cuối cùng.
5. Quyền hạn đặc biệt
Khơng phân biệt nguyên thủ quốc gia các chính thể cộng hòa hay dân chủ, Hiến
pháp và tập tục quốc tế thường dành cho các vị Hoàng đế hoặc Tổng thống các
quyền hạn đặc biệt, được nguyên thủ quốc gia sử dụng trong những trường hợp
đặc biệt để duy trì sự tồn tại và trật tự quốc gia, khi lãnh thổ hoặc chủ quyền
quốc gia bị đe dọa hoặc khi có âm mưu đảo chính lật đổ chính quyền. Đó chính
là quyền nguyên thủ quốc gia được tuyên bố tình trạng khẩn cấp, áp dụng thiết
quân luật và những biện pháp cần thiết khác để đảm bảo an ninh quốc gia trở lại
bình thường.
III.

CÁCH THỨC THÀNH LẬP NGUYÊN THỦ QUỐC GIA

Trong bộ máy nhà nước, các cơ quan nhà nước đều có những nhiệm vụ,
quyền hạn nhất định. Khi đã xác định cho chúng những vị trí, vai trị thì lẽ
đương nhiên phải quy định về cách thức thành lập (hay trật tự hình thành)
phù hợp với vị trí, vai trị của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Nguyên
thủ quốc gia cũng là một cơ quan (cá nhân) nằm trong bộ máy nhà nước và

được xác định là người đứng đầu nhà nước, thay mặt cho nhà nước về đối
nội và đối ngoại. Tuy nhiên, tùy thuộc vào các hình thức chính thể khác nhau
mà cách thức thành lập Nguyên thủ quốc gia có những điểm khác nhau. Các
nước theo hình thức chính thể cộng hịa thì cách thức phổ biến là bầu cử, cịn
các nước theo hình thức chính thể qn chủ lập hiến thì cách thức chủ yếu là
truyền ngôi.
1. Cách thức truyền ngôi ở các nước theo hình thức quân chủ lập hiến
23


Thủ tục truyền ngôi thông thường được quy định trong Hiến pháp các nước
hoặc Luật kế vị ngôi vua hoặc được hình thành bởi tập quán lâu đời, nay đã trở
thành tập quán pháp luật…Phần lớn các nước theo hình thức chính thể qn chủ
lập hiến đều tơn trọng các nguyên tắc sau đây trong việc kế truyền ngôi vua:
-

Nguyên tắc lãnh thổ bất khả phân: Nguyên tắc này đòi hỏi ngơi vua chỉ
truyền cho một người, dù Hồng đế có nhiều Hồng tử và Cơng chúa thì
ngơi vua cũng chỉ tryền cho một người để đảm bảo đất nước không bị chia

nhỏ thành các tiểu vương quốc, sẽ dẫn đến nhà nước có thể bị suy yếu.
- Nguyên tắc trọng nam: Với ngun tắc này thì Hồng đề vừa có con trai,
vừa có con gái thì việc truyền ngơi phải ưu tiên con trai. Việc truyền ngôi
cho con gái chỉ được thực hiện khi Hồng đế khơng có con trai. Tuy nhiên,
nguyên tắc này được hiểu và áp dụng ở các nước rất khác nhau. Ở một số
nước, khi Hồng đế khơng có con trai thì ngơi vua sẽ được truyền cho con
gái (Vương Quốc Anh), hay một số nước không cho phép truyền ngôi vua
cho con gái (Thụy Điển). Trường hợp này, ngơi vua có thể được truyền cho
một người đàn ơng trong hồng tộc.
- Ngun tắc trọng trưởng: Nguyên tắc này được hiểu là ngôi vua sẽ được

truyền cho con trai trưởng của Hoàng đế, nếu con trai trưởng đã chết thì
nhường ngơi cho cháu trưởng. Tuy nhiên, nếu người con trai trưởng có
những khiếm khuyết về đạo đức, trí tuệ hoặc khơng nhận được sự tin cậy
của nhà vua và khơng có cháu trưởng thì ngơi vua có thể được truyền cho
con thứ. Ngồi những u cầu nêu trên thì người kế vị cịn phải đáp ứng một
số yêu cấu khắt khe khác như về đạo đức, về học vấn và tôn giáo sao cho
người kế vị ngôi vua phải là người xứng đáng nhất làm người đại diện cho
quốc gia.
2. Cách thức bầu cử Nguyên thủ quốc gia ở các hình thức chính thể cộng hịa
- Phần lớn các nước theo hình thức chính thể này, Nguyên thủ quốc gia được
thành lập bằng con đường bầu cử, có thể là bầu cử bằng các thành viên Nghị
viện và đại diện của Hội đồng địa phương đối với các nước theo hình thức
24


chính thể cộng hịa đại nghị, hoặc do dân bầu cử trực tiếp hay gián tiếp đối
với các nước theo hình thức chính thể cộng hịa tổng thống.
- Bầu cử bằng các thành viên Nghị viện và đại diển của các Hội đồng địa
phương: việc bầu cử phải dựa trên cơ sở của Nghị viện và các đại biểu Hội
đồng địa phương, tức là không được nhân dân trực tiếp bầu. Cách thức bầu
cử này được tiến hành ở các nước cộng hòa nghị viện.
- Do nhân dân bầu trực tiếp hoặc gián tiếp: cách thức bầu cử này được tiến
hành ở các nước cộng hịa lưỡng tính và cộng hòa tổng thống. Ở các nước
cộng hòa tổng thống, bầu cử Tổng thống không phụ thuộc vào bầu cử Nghị
viện. Tổng thống có thể do dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra. Điển hình
cho hình thức chính thể này là quá trình bầu cử Tổng thống Hoa kỳ do nhân
dân bầu cử gián tiếp. Ở các nước cộng hòa lưỡng tính như Pháp, Nga, Tổng
thống do nhân dân trực tiếp bầu.

25



×