Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Công tác xã hội với vấn đề giảm nghèo ở người dân tộc thiểu số tại xã ianan huyện đức cơ tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.46 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------

LÊ KIM THẮNG

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI VẤN ĐỀ GIẢM NGHÈO
Ở NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ IANAN,
HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

----------------

LÊ KIM THẮNG

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI VẤN ĐỀ GIẢM NGHÈO
Ở NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ IANAN,
HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình


Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: Công tác xã hội với vấn đề giảm nghèo ở
người dân tộc thiểu số tại xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai là cơng
trình nghiên cứu của riêng tơi, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Khắc
Bình. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung
thực, tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Kim Thắng


LỜI CẢM ƠN
Sau gần sáu tháng thực hiện đề tài nghiên cứu, tơi đã hồn tất được
những u cầu, những nhiệm vụ đặt ra.
Có được kết quả và thành cơng đó tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến
PGS. TS Nguyễn Khắc Bình - người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q
trình thực hiện luận luận văn này. Tôi cũng chân thành cảm ơn tới Ban lãnh
đạo, các thầy cô trong khoa cùng nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi
có thể hồn thành luận văn đúng thời gian quy định.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo, UBND và người
dân tại xã Ianan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi tiến hành khảo sát, thu thập thông
tin trong suốt quá trình nghiên cứu.
Mặc dù luận văn đã hồn thành nhưng tác giả cịn hạn chế về chun
mơn, kinh nghiêm, thời gian nghiên cứu nên khó tránh khỏi những thiếu
sót.Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ để luận văn được
hoàn thiện hơn.

Chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Học viên

Lê Kim Thắng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................ 8
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...................................................... 9
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 9
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 10
7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................... 10
8. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 11
9. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 11
10. Cấu trúc luận văn ............................................................................. 13
CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ GIẢM
NGHÈO CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ THỰC TIỄN CÔNG
TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU
SỐ ................................................................................................................ 14
1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 14
1.1 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ............................................... 14
1.1.1 Cách tiếp cận lý thuyết hệ thống ................................................. 14
1.1.2. Cách tiếp cận dựa trên lý thuyết nhận thức hành vi.................... 16
1.1.3. Lý thuyết nhu cầu ...................................................................... 18
1.2. Các khái niệm công cụ .................................................................... 20
1.2.1 Một số khái niệm về công tác xã hội ......................................... 20

1.2.2 Một số khái niệm về nghèo đói và người dân tộc thiểu số .......... 22
1.3. Nhu cầu hoạt động nghề công tác xã hội trong công tác giảm nghèo24
1.4. Quan điểm của Đảng, nhà nước trong cơng tác xóa đói giảm nghèo 27
2. Cơ sơ thực tiễn ................................................................................... 29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.................... 29


2.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................... 29
2.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ............................................ 29
2.1.1.2. Đặc điểm dân cư.................................................................. 29
2.1.2. Đặc điểm về khách thể nghiên cứu ............................................ 30
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÁC RÀO CẢN CẢN
TRỞ VIỆC THOÁT NGHÈO Ở NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ
IANAN, HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI............................................ 32
1. Thực trạng tình hình nghèo ở người DTTS tại xã Ianan...................... 32
1.1. Quy mô và mức độ nghèo................................................................ 32
1.2. Đặc trưng của các hộ nghèo DTTS được khảo sát ........................... 33
1.2.1. Đặc điểm về giới tính, độ tuổi ................................................... 33
1.2.2. Trình độ học vấn của chủ hộ...................................................... 34
1.2.3. Đặc trưng về nhân khẩu ............................................................. 35
1.2.4. Thu nhập và chi tiêu của các hộ nghèo DTTS............................ 36
1.2.5. Các điều kiện sống cơ bản của các hộ nghèo DTTS .................. 37
1.2.5.1. Về nhà ở .............................................................................. 37
1.2.5.2 Về nhu cầu sử dụng điện ...................................................... 38
1.2.5.3. Nguồn nước sinh hoạt.......................................................... 38
1.2.5.4. Nhà vệ sinh của người nghèo DTTS .................................... 40
1.2.5.6. Về đất canh tác và hiệu quả sử dụng đất canh tác ................ 40
1.2.5.7. Giáo dục .............................................................................. 42
1.2.5.8. Y tế ..................................................................................... 43
1.2.5.9. Tín dụng .............................................................................. 44

1.2.5.10. Sở hữu tài sản .................................................................... 45
1.2.5.11. Mức độ tham gia vào các hoạt động cộng đồng của người
nghèo ............................................................................................... 47
2. Các nguyên nhân cản trở việc thoát nghèo ở các hộ nghèo ................. 47
2.1. Nhóm nguyên nhân về bản thân người nghèo .................................. 48


2.2. Nhóm nguyên nhân về điều kiện tự nhiên........................................ 50
2.3. Nhóm ngun nhân về cơ chế chính sách xã hội.............................. 51
2.4. Nhóm nguyên nhân liên quan đến xã hội. ........................................ 51
CHƯƠNG 3TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO VÀ VAI TRỊ CỦA CƠNG
TÁC XÃ HỘI.............................................................................................. 55
1. Vai trị của Cơng tác xã hội và sự cần thiết Cơng tác xã hội trong việc
thốt nghèo ở địa phương. ...................................................................... 55
2. Trợ giúp người nghèo và vai trị của cơng tác xã hội nhằm giúp các hộ
nghèo trên địa bàn xã Ianan thoát nghèo................................................. 58
2.1. Cung cấp các dịch vụ xã hội hỗ trợ cho các hộ nghèo ...................... 58
2.1.1. Cung cấp các dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cơ bản .................... 59
2.1.2. Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, y tế ......................................... 60
2.1.3. Các dịch vụ hỗ trợ về giáo dục, đào tạo ..................................... 63
2.2. Hỗ trợ các điều kiện để phát triển kinh tế hộ gia đình ...................... 66
2.3. Thay đổi nhận thức .......................................................................... 72
2.4. Trợ giúp phòng ngừa tái nghèo ........................................................ 74
KẾT LUẬN ................................................................................................. 78
1. Về mặt lý luận .................................................................................... 78
2. Về thực tiễn nghiên cứu...................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 81
CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ ........................................................ 84
PHỤ LỤC.................................................................................................... 85



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

BHYT

Bảo hiểm y tế

DTTS

Dân tộc thiểu số

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

UBDT

Ủy ban dân tộc

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Số hộ nghèo trong toàn xã [4] ...................................................... 32
Bảng 2.2. Sở hữu tài sản của các hộ nghèo ................................................... 46


Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện nguyên nhân gây nghèo ................................. 47


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạnđất nước đang chuyển mình từ một quốc gia nơng
nghiệp trở thành một quốc gia công nghiệp, gắn liền với hội nhập sâu rộng,
toàn diện điều này đã mang lại rất nhiều thành quả về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Đi song song với những thành quả mà công cuộc đổi mới, hội nhập mang lại
thì nước ta cũng đang phải đối mặt với các vấn đề như thất nghiệp, khoảng
cách giàu nghèo, khai thác tài nguyên quá mức, ô nhiễm môi trường... Trong
đó thì vấn đề về khoảng cách giàu nghèo diễn ra rất nhanh, nếu khơng tích
cực xóa đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội khác thì khó có thể
đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc sống ấm no, hạnh phúc, bình đẳng.
Trong chính sách kinh tế xã hội giai đoạn 1996-2000 nhà nước đã xây
dựng chương trình mục tiêu quốc gia. Trong đó chương trình xóa đói giảm
nghèo khơng chỉ là vấn đề đơn thuần mà nó cịn là vấn đề kinh tế xã hội quan
trọng. Do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính
sách xã hội. Điều này được thể hiện rõ nét hơn trong Nghị quyết 80/NQ-CP
về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 – 2020.
Xuất phát từ những điều kiện thực tế ở nước ta hiện nay, xóa đói giảm
nghèo về kinh tế là tạo điều kiện tiên quyết để xóa đói giảm nghèo về mặt văn
hóa xã hội. Vì vậy phải tiến hành xóa đói giảm nghèo cho người dân sinh
sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, nhằm phá vỡ thể chế sản xuất tự
cung tự cấp, độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp trên
tầm quốc gia, theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển cơng nghiệp nơng
thơn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, tận dụng lao động ở
nông thôn vào hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và
dịch vụ là con đường cơ bản để thoát nghèo. Chuyển dịch cơ cấu ở nông thôn


1


được xem như là một giải pháp thực hiện tạo bước ngoặt để phát triển ở nơng
thơn, nhằm xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, giữa các dân tộc có trình độ phát
triển cả về kinh tế, văn hóa xã hội là rất khác nhau.Trong đó dân tộc Kinh là
dân tộc chiếm ưu thế cả về mặt dân số cho tới kinh tế, chính trị.Dân tộc thiểu
số gặp những bất lợi khá lớn trong việc tiếp cận các chương trình, chính sách
để phát triển kinh tế xã hội. Do đó tỷ lệ nghèo đói và nghèo cùng cực ở các
dân tộc thiểu số luôn luôn chiếm tỷ lệ lớn.
Khi vấn đề đói nghèo được giải quyết thì sẽ góp phần vào giải quyết
các vấn đề xã hội như giảm tình trạng thất học, bỏ học, nâng cao chất lượng
cuộc sống, giảm khoảng cách về kinh tế giữa người Kinh và người DTTS,
tăng sự đồn kết trong cộng đồng góp phần giữ vững tình hình chính trị xã hội
của địa phương.
Một nguyên nhân chủ quan, tác giả là người sinh sống tại địa phương
(địa bàn nghiên cứu) và xuất thân từ một hộ nghèo nên tác giả hiểu rất rõ
được những khó khăn, thiếu thốn những vướng mắc mà người nghèo gặp
phải.Vì vậy tác giả muốn mang những kiến thức đã học được từ trường lớp,
thầy cô cộng với những kinh nghiệm mà gia đình đã thốt nghèo để giúp
những người dân tại địa phươngtừng bước vươn lên.Do đó, tác giả chọn đề tài
“Công tác xã hội với vấn đề giảm nghèo ở người dân tộc thiểu số tại xã
Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai” làm đề tài luận văn cho mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu về nghèo đói, cơng tác xóa đói giảm nghèo và cơng tác xã
hội đối với đói tượng nghèo đói là lĩnh vực thu hút nhiều nhà nghiên cứu, các
học giả trong và ngoài nước quan tâm. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn


2


này, tác giả lựa chọn và phân tích một số cơng trình nghiên cứu, bài viết, tạp
chí tiêu biểu.
- Nghiên cứu: “Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” của UNDP (Chương
trình Phát triển Liên Hiệp Quốc) (1995). Điểm nổi bật trong nghiên cứu này
là đã làm rõ được nguyên nhân gây ra đói nghèo ở Việt Nam và phân tích tác
động của các nhóm giải pháp được thực hiện tương ứng với các ngun nhân.
Trong đó, một số chính sách XĐGN (Xóa đói giảm nghèo) như: chính sách
đất đai, chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách xây dựng CSHT (Cơ sở hạ
tầng) cũng được đánh giá khá chi tiết. Có thể nói, trong giai đoạn này các
nghiên cứu trên đều có một điểm chung là đã đề cập đến một số chính sách
liên quan trực tiếp đến XĐGN và các kết quả nghiên cứu đó đã góp phần quan
trọng cho chính phủ Việt Nam trong xây dựng chương trình XĐGN giai đoạn
1998- 2000. Sau khi triển khai chương trình XĐGN (giai đoạn 1998-2000),
với hệ thống các chính sách trực tiếp tác động đến người nghèo, một loạt các
nghiên cứu của các tổ chức phi chính phủ được thực hiện với mục tiêu tiếp tục
hỗ trợ chính phủ Việt Nam xây dựng chương trình XĐGN giai đoạn tiếp theo.
- Nghiên cứu:“Về phương pháp đánh giá tác động của chính sách
XĐGN và xây dựng chiến lược XĐGN đến năm 2010” của tác giả Trần Thị
Vân Anh thực hiện năm 2003. Theo tác giả, việc đánh giá kết quả thực hiện
chính sách giảm nghèo đã được dựa trên các nguồn dữ liệu phong phú, đa
dạng do các nhà khoa học, điều tra nghiên cứu được, kết hợp với các nguồn
thông tin thu thập trực tiếp từ người nghèo và cộng đồng nghèo. Bên cạnh đó,
tác giả cũng phát hiện có những trường hợp chính sách đã khơng được đánh
giá đầy đủ do những người thực hiện thường thiên về trình bày thành tích mà
thiếu sự phân tích các vấn đề tồn tại; quan tâm nhiều hơn đến các hoạt động
cụ thể mà thiếu chú ý đến các vấn đề có tính cơ chế, chính sách; quan tâm
nhiều đến các ngành, các lĩnh vực chuyên biệt mà ít coi trọng các vấn đề ở

3


tầm vĩ mơ chung. Cũng trong nghiên cứu của mình, tác giả đã nêu được mối
quan hệ giữa đánh giá chính sách và hoạch định chính sách. Tác giả nhận
định, việc đánh giá chính sách càng khách quan, tồn diện bao nhiêu thì càng
có căn cứ vững chắc để hồn thiện các chính sách cũng như đề xuất các chính
sách mới có tính khả thi bấy nhiêu.
- Luận án tiến sĩ: “Tài chính vi mơ hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tại tỉnh
Đồng Nai đến năm 2020” của tác giả Lê Kiên Cương (2013). Tác giả cho rằng:
tài chính vi mô là một hướng quan trọng trong công cuộc XĐGN của Tỉnh;
Phát triển tài chính vi mơ hỗ trợ XĐGN là trách nhiệm của các cấp, các ngành,
đoàn thể và tồn dân tỉnh Đồng Nai; Phát triển tài chính vi mơ cần phải có
trọng điểm, phát triển dần từ nhỏ đến lớn, phù hợp với điều kiện mỗi vùng;
Phát triển tài chính vi mơ tập trung trước tiên tại những cộng đồng cịn gặp
nhiều khó khăn về kinh tế. Phát triển tài chính vi mơ hỗ trợ XĐGN hướng tới
mục tiêu kinh tế và xã hội; Góp phần vào tăng trưởng kinh tế; Tạo thêm công
ăn việc làm; Nâng cao thu nhập của người nghèo; Đảm bảo an sinh xã hội, trợ
giúp người nghèo có thể vươn lên bằng chính sức lực của mình. Tác giả đưa ra
một số giải pháp thực hiện: Xây dựng các tổ chức tài chính vi mơ bán chính
thức; Khuyến khích sự mở rộng các chi nhánh tài chính vi mơ của tỉnh bạn;
Phát triển tổ chức tài chính vi mơ chính thức: Liên doanh với một số ngân hàng
Tài chính vi mơ quốc tế. Nghiên cứu gợi mở cho đề tài luận văn về vai trị của
tài chính vi mơ trong việc giảm nghèo cũng như cách thức trợ giúp các hộ
nghèo tại khu tái định cư tiếp cận với các nguồn tài chính vi mơ hiện nay.
- Luận văn “Thực trạng đói nghèo và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở
tỉnh Bình Định” của tác giả Trần Thị Kim Chung, trường Đại học Sư phạm
Quy Nhơn. Trong nghiên cứu này, tác giả nêu bật thực trạng nghèo đói ở tỉnh
Bình Định và chỉ ra một số ngun nhân chính dẫn đến nghèo đói như: thiếu
vốn sản xuất; neo đơn, mất sức lao động; rủi ro, đau ốm; thiếu kinh nghiệm

4


làm ăn, thiếu đất canh tác... Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp cụ thể nhằm xóa đói giảm nghèo: giải pháp về kinh tế; giải pháp về vốn;
giải pháp về chính sách: như hỗ trợ người dân khi gặp hoạn nạn khó khăn,
chính sách miễn giảm học phí cho học sinh nghèo, chính sách đào tạo nghề
cho lao động nghèo.v.v.
- Luận án tiến sĩ “Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế
xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam” của Nguyễn Thị Nhung có đề cập đến
các vấn đề như thực tiễn xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, thực trạng về tình
hình nghèo đói ở các tỉnh Tây Bắc. Tác giả nêu lên những đặc điểm về nghèo
đói, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân trong việc nâng cao vai trò của cơng tác
xóa đói giảm nghèo đối với phát triển kinh tế xã hội. Đưa ra quan điểm
phương hướng và một số giải pháp cơ bản để thực hiện xóa đói giảm nghèo
nhằm phát triển kinh tế xã hội ở các tỉnh Tây Bắc.
- Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB) với tên gọi “Đánh giá nghèo
đói và chiến lược”(2010) nghiên cứu này đã đánh giá thực trạng đói nghèo
của Việt Nam, bước đầu đưa ra các giải pháp và các chính sách trực tiếp tác
động tới giảm nghèo ở Việt Nam. Nghiên cứu khẳng định để tiến hành xóa
đói giảm nghèo có hiệu quả khơng chỉ thực hiện bởi các chính sách thúc đẩy
tang trưởng kinh tế mà phải có các chính sách tác động trực tiếp đến người
nghèo trong đó bao gồm các chính sách về đất đai, cơ sở hạ tầng, y tế, giáo
duc…
- Bùi Minh Đạo – Bùi Bích Lan “Thực trạng nghèo đói và một số giải
pháp xóa đói giảm nghèo đối với các dân tộc thiểu số tại chỗ tại Tây Nguyên”
và Bùi Minh Đạo và các cộng sự “Một số vấn đề giảm nghèo ở các dân tộc
thiểu số Việt Nam”. Các cơng trình này tác giả đề cập đến thực trạng nghèo
đói ở các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên cũng như trên toàn quốc. Thêm vào


5


đó, tác giả cũng có đề cập đến các nguyên nhân và các nhóm giải pháp nhằm
từng bước giảm tình trạng nghèo đói ở đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phạm Thái Hưng và các tác giả “Nghèo đói của dân tộc thiểu số ở Việt
Nam thực trạng và thách thức tại các xã đặc biệt khó khăn” đã đề cập đến các
khía cạnh quan trọng về mức sống ở đồng bào dân tộc thiểu số. Nghiên cứu
mô tả một cách tồn diện về tình trạng vấn đề nghèo đói và mức sống của
nhóm dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn, mơ tả tập chung ở các khía cạnh
nghèo về thu nhập và các khía cạnh phi kinh tế như tiếp cận giáo dục, dịch vụ
y tế, phát huy tính chủ động. Đồng thời nghiên cứu về các yếu tố quyết định
giữa nhóm đa số và nhóm dân tộc thiểu số khác nhau bằng cách phân tích thu
nhập về các đặc điểm và nguồn lực giữa các nhóm dân tộc. Hai là những khác
biệt về thu nhập từ các đặc điểm và nguồn lực. Ba là tìm hiểu các dân tộc
thiểu số nghèo được hưởng các chính sách và các chương trình hiện tại như
thế nào. Sau cùng là tác giả có những kiến nghị cho các chính sách và chương
trình trong tương lai, nhằm đưa ra những hỗ trợ hiệu quả trong việc nâng cao
mức sống cho các dân tộc thiểu số.
- UBDT “Đánh giá cuối kỳ trương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói
giảm nghèo và chương trình 135-I”.Nghiên cứu này đã đánh giá tồn bộ việc
thực hiện mục tiêu quốc gia – giảm nghèo và chương trình kinh tế xã hội các
xã đặc biệt khó khăn thuộc khu vực DTTS và miền núi giai đoạn I ở Việt
Nam và đồng thời cũng đưa ra những khuyến nghị quan trọng cho việc phục
vụ thiết kế các chương trình giảm nghèo trong tương lai nói chung và cải
thiện chương trình mục tiêu quốc gia- giảm nghèo nói riêng cho giai đoạn
2006-2010.
- UBDT (2008) nghiên cứu đề tài “Báo cáo phân tích điều tra cơ bản
chương trình 135-II” đã cung cấp một cơ hội rất tốt để đưa ra những đóng
góp quan trọng đối với những thơng tin hiện có về điều kiện sống của DTTS

6


tại Việt Nam, đặc biệt là đưa ra được bức tranh tổng thể về điều kiện sống của
các gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc khu vực DTTS và miền núi và
sự tham gia của họ vào chương trình 135.
- Hà Quế Lâm (2002)“Xóa đói giảm nghèo ở vùng DTTS nước ta hiện
nay- thực trạng và giải pháp” NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. Cuốn sách
này đề cập tới các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội của
các vùng DTTS sinh sống, thực trạng nghèo đói của các DTTS trên phạm vi
tồn quốc. Đánh giá cơng cuộc xóa đói giảm nghèo trong những năm 19922000 cũng như mức chi tiêu của chính phủ cho các hoạt động này. Bên cạnh
đó tác giả cũng giới thiệu một số dự án của Đảng và Nhà nước giúp cho các
hộ đói nghèo ở nước ta thốt khỏi cảnh nghèo đói. Trong nội dung của cuốn
sách này, tác giả cũng đề cập tới các nguyên nhân, và cách phân loại các hộ
gia đình nghèo. Những bài học kinh nghiệm trong cơng tác xóa đói giảm
nghèo.
- Cơng trình nghiên cứu “Xóa đói giảm nghèo ở Gia Lai – thực trạng và
giải pháp” của Nguyễn Hoàng Lý (Luận văn thạc sĩ Kinh tế- chính trị) là
cơng trình “gần gũi” với luận văn của tác giả. Trong luận văn của Nguyễn
Hồng Lý có chỉ ra được các quan điểm về nghèo đói chung trên thế giới và ở
Việt Nam xét theo quan điểm kinh tế- chính trị. Bên cạnh việc nêu lên các
quan điểm về nghèo đói, tác giả cũng chỉ ra nguyên nhân, thực trạng, đánh giá
hiệu quả của các cơng tác xóa đói giảm nghèo tại Gia Lai. Dựa trên kết quả
nghiên cứu, phân tích nguyên nhân, thực trạng tác giả đưa ra các giải pháp.
Tuy nhiên, những giải pháp này mang tính vĩ mơ, nhằm vào thay đổi các
chính sách cơng, mang đậm yếu tố chính trị mà bỏ qua những tiềm năng sẵn
có, đặc trưng của cộng đồng.
- Bên cạnh đó cịn có một số các cơng trình nghiên cứu, bài viết như:
“Xóa đói giảm nghèo ở Gia Lai; một chính sách đi vào lịng dân” Tạp chí
7



Lao động và xã hội số 258 năm 2005 của tác giả Trần Duy Hưởng; “Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm nghèo theo hướng bền vững”, Tạp
chí Lý luận chính trị số 3 năm 2007 của tác giả Nguyễn Hữu Dũng; “Xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc tiểu số tỉnh Kon Tum
kết quả và một số kinh nghiệm”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận số 5 của tác giả
Phạm Văn Hồ (2008).
Nhìn chung, các cơng trình nói trên đều đã tiến hành nghiên cứu về thực
trạng nghèo đói ở các dân tộc thiểu số và các chính sách có liên quan, từ đó
đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm giúp các dân tộc thiểu số thoát
nghèo. Nhưng điểm hạn chế của các cơng trình nghiên cứu nói trên là phạm vi
nghiên cứu lớn nên các khuyến nghị, giải pháp đang cịn mang tính vĩ mơ,
chung chung. Ít có cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề thoát nghèo dựa
vào việc khai thác các tiềm năng nội lực của cộng đồng, của khách thể nghiên
cứu. Chỉ khi nào người dân trong cộng đồng khai thác được hết nội lực của
bản thân, của cộng đồng thì khi đó sự thốt nghèo mới mang tính triệt để và
bền vững. Vận dụng các kiến thức, kỹ năng trong công tác xã hội trong các
hoạt động xóa đói giảm nghèo đối với các dân tộc thiểu số là một nội dung
được tác giả đề cập xuyên suốt trong luận văn này. Đó là tính mới của luận
văn so với các cơng trình nghiên cứu trước.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
Luận văn sẽ chỉ ra những biểu hiện và mức độ tác động của các nguyên
nhân gây nên tình trạng nghèo đói ở DTTS. Làm rõ thêm bức tranh về vấn đề
nghèo đói và cơng tác giảm nghèo tại địa bàn nghiên cứu đặc biệt là giảm
nghèo cho người DTTS, qua đó bổ sung và làm phong phú thêm về cách nhìn
nhận, đánh giá của mọi người về tầm quan trọng của cơng tác xóa đói giảm
nghèo nói chung và hoạt động cơng tác xã hội đối với người nghèo nói riêng.

8



Nghiên cứu cung cấp cho chính quyền địa phương, các nhà nghiên cứu
có quan tâm về thực trạng nghèo đói, nguyên nhân nghèo đói của người
DTTS tại địa bàn xã Ianan và tính hiệu quả trong cơng tác giảm nghèo tại địa
phương, và cần thiết của hoạt động Công tác xã hội đối với người nghèo hiện
nay.
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trợ giúp
người nghèo.
Luận văn cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cho những nhân viên
công tác xã hội, các cơ quan, tổ chức làm việc với đối tượng người nghèo,
người dân tộc thiểu số, những dự án phát triển cộng đồng có liên quan đến đối
tượng tương tự.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác xã hội với vấn đề giảm nghèo ở người dân tộc thiểu số tại xã
Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Các hộ gia đình dân tộc thiểu số được xác định là hộ nghèo thuộc địa
bàn xã Ianan.
Cán bộ làm cơng tác xóa đói giảm nghèo ở xã (địa bàn nghiên cứu).
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn thời gian: 6 tháng (từ tháng 4/2015 – tháng 9/2015)
5.2. Giới hạn không gian: Nghiên cứu các khách thể trên địa bàn xã Ianan,
huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
5.3. Giới hạn về nội dung:Nghiên cứu nghèo đói, cơng tác xã hội với người
nghèo;đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu một số nội dung; lý luận về công
9



tác xã hội; lý luận nghèo đói; cơng tác xã hội với người nghèo; thực trạng
nghèo tại xã Iananvà hoạt động cụ thể của công tác xã hội đối với người
nghèo trên địa bàn xã Ianan.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Ianan hiện
nay diễn ra như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thoát nghèo ở người DTTS tại
địa phương;Yếu tố nào là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất?
Địa phương, nhà nước đã có những can thiệp nào để giải quyết vấn đề
nghèo đói?
Cơng tác xã hội có vai trị như thế nào trong việc hỗ trợ người DTTS
thốt nghèo?
7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác xã hội đối với công tác giảm
nghèo của người dân dân tộc thiểu số tại xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia
Lai để đề xuất giải pháp công tác xã hội đối với vấn đề giảm nghèo của người
dân dân tộc thiểu số tại xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai, hướng tới sự
phát triển bền vững.
7.2 Nhiệm vụ
- Xác lập cơ sở lý luận về công tác xã hội đối với vấn đề giảm nghèo
của người dân tộc thiểu số.
- Đánh giá thực trạng nghèo và công tác xã hội đối với vấn đề giảm
nghèo ở người DTTS số tại xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.

10


- Đề xuất một số giải pháp công tác xã hội đối với vấn đề giảm nghèo ở
người dân tộc thiểu số tại xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.

8. Giả thuyết nghiên cứu
Có rất nhiều yếu tố tác động đến tình trạng nghèo của người dân DTTS
trong đó yếu tố về bản thân người nghèo yếu tố tác động mạnh nhất.
Người dân tộc thiểu số đang gặp rào cản rất lớn trong việc tiếp cận các
nguồn lực hỗ trợ để thốt nghèo như các rào cản về ngơn ngữ, trình độ học
vấn…
Cơng tác xã hội có vai trị quan trọng nhằm trợ giúp người dân (bao gồm
cả người DTTS) thốt nghèo thơng qua nhiều hình thức và biện pháp hỗ trợ
như: cung cấp kết nối các nguồn lực, dịch vụ xã hội khác nhau; thay đổi nhận
thức;tăng năng lực; hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình; phòng ngừa tái
nghèo giúp người nghèo vươn lên cuộc sống khá giả hơn.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp bằng trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, với những tiêu
chí và khoảng cách phù hợp với nội dung nghiên cứu.
- Đối tượng: Những hộ gia đình người dân tộc thiểu số là hộ nghèo trên
địa bàn nghiên cứu.
- Dung lượng mẫu:Bao gồm 90 hộ gia đình đang sinh sống tại địa bàn
xã.
- Cơ cấu mẫu:Tiến hành điều tra 3 làng:
1. Làng Sơn
2. Làng Nú
3. Làng Tung
Thông tin thu được từ bảng hỏi giúp tác giả có được những thơng tin định
lượng về thực trạng nghèo; đặc điểm của các hộ nghèo và những nhân tố cản
11


trở việc thốt nghèo của các hộ gia đình nghèo đói ở địa bàn nghiên cứu. Trên
cơ sở những thơng tin có được, giúp xác định các nhiệm vụ cụ thể của công tác

xã hội trong việc giúp đỡ, hỗ trợ người dân tộc thiểu số thoát nghèo hiệu quả.
9.2. Phương pháp phân tích tài liệu
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có liên quan như các báo cáo về cơng
tác xóa đói giảm nghèo của xã, các văn bản pháp lý, tài liệu từ các nguồn sách
báo, báo điện tử, cơng trình nghiên khoa học của nhiều tác giả liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu.
9.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Đối tượng: Một số hộ gia đình thuộc diện nghèo, Già làng, cán bộ xã.
- Dung lượng mẫu: 09 mẫu
Thơng qua việc phỏng vấn người dân, mục đích thu thập các thơng tin
chun sâu về tình hình nghèo đói tại địa bàn xã, khả năng tiếp cận các nguồn
lực của hộ nghèo và mức độ quan tâm, hỗ trợ của chính quyền địa phương,
các tổ chức, ban ngành trong vàngoài xã.
Phương pháp phỏng vấn sâu dựa theo danh mục các câu hỏi hoặc các
chủ đề cần đề cập đến. nhằm tìm hiểu thật sâu một chủ đề cụ thể, nhằm thu
thập đến mức tối đa thông tin về chủ đề đang nghiên cứu, thu thập thơng tin
tồn diện, có hệ thống và sâu về các trường hợp đang quan tâm. Tác giả tiến
hành phỏng vấn những trường hợp đặc biệt cần thiết khi cần có hiểu biết sâu
về một một nhóm đối tượng đặc thù, vấn đề và tình huống cụ thể, cũng như
khi các trường hợp có nhiều thơng tin hay mà có thể đem lại một cách nhìn
sâu sắc về hiện tượng đang quan tâm.
9.4. Phương pháp quan sát
Bản thân tác giả là người đang sinh sống ở địa bàn nghiên cứu nên có
rất nhiều thuận lợi khi tiến hành phương pháp nghiên cứu này. Trước tiên tác
giả tiến hành quan sát, tham dự nhằm tìm hiểu các thông tin về quan niệm,
thái độ, giá trị và hành vi của khách thể nghiên cứu đối với vấn đề nghiên
12


cứu. Với phương pháp quan sát cho phép tác giả tìm hiểu các thơng tin về

hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu. Bản thân tác giả
có thể có thể quan sát trực tiếp các hành vi thực tế hoặc có thể quan sát các
dấu hiệu của hành vi. Hoặc quan sát gián tiếp dấu hiệu phản ảnh hành vi.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần: mục lục, danh mục các bảng, hình vẽ, mở đầu, kết luận,
và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác xã hội về giảm nghèo của người
dân tộc thiểu số và thực tiễn công tác xã hội đối với giảm nghèo ở vùng dân
tộc thiểu số.
Chương 2.Thực trạng đói nghèo và các rào cản cản trở việc thoát nghèo
ở người dân tộc thiểu số tại xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
Chương 3. Trợ giúp người nghèo và vai trị của cơng tác xã hội.

13


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ GIẢM NGHÈO CỦA
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Cơ sở lý luận
1.1 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.1.1 Cách tiếp cận lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống
Thuyết hệ thống trong công tác xã hội bắt nguồn từ lý thuyết hệ thống
tổng quát của Bertalanffy(Toseland và Rivas, 1998). Thuyết này dựa trên quan
điểm của lý thuyết sinh học cho rằng mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ thống,
được tạo nên từ các tiểu hệ thống cũng là một phần của hệ thống lớn hơn. Lý
thuyết này đưa ra một số quan điểm chính như sau:
- Hệ thống: là bất cứ đơn vị, tổ chức nào có những giới hạn xác định được

với những bộ phận tương tác, những đơn vị, tổ chức này có thể mang tính vật
chất, tính xã hội, mang tính kinh tế hoặc mang tính lí luận. Nói cách khác, hệ
thống là tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt
động thống nhất. Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ thống. Tiểu hệ thống là
hệ thống thứ cấp hoặc hệ thống hỗ trợ. Các tiểu hệ thống được phân biệt với
nhau bởi các ranh giới. Đồng thời hệ thống đó cũng là một bộ phận của hệ thống
lớn hơn.
- Bản thân mỗi cá nhân cũng là một hệ thống và hệ thống cá nhân này lại
bao gồm các tiểu hệ thống như: hệ thống sinh lý, hệ thống nhận thức, hệ thống
tình cảm, hành động và các hệ thống phản ứng

14


- Theo Pincus và Minahan (năm 1970) thì Hệ thống mà nhân viên
CTXH làm việc là những hệ thống rất đa dạng: gia đình, cộng đồng, hệ thống
xã hội, mơi trường văn hoá mà con người hiện đang tồn tại.
Các hệ thống ln có sự tác động lên các cá nhân. Có thể đó là sự tác động
tích cực hoặc tiêu cực. Tuy nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối vì với
cá nhân này hệ thống trợ giúp có thể là hệ thống chính thức nhưng với cá nhân
khác lại là hệ thống xã hội. Vì thế cách phân chia trên chỉ mang tính tương đối.
Hoặc có thể đối với cá nhân một là hệ thống chính thức, nhưng đối với cá nhân
khác đó lại là hệ thống xã hội.
Lý thuyết hệ thống sinh thái
Thuyết hệ thống sinh thái dựa trên quan điểm của Germain & Gitterman và
Germain (1980) cho rằng con người ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng tới môi
trường. Ngược lại môi trường cũng ảnh hưởng đến con người.
Nguyên tắc cơ bản của sinh thái là mỗi cơ thể sống có quan hệ qua lại liên
túc với các thành phần khác tạo nên môi trường của chúng (những hệ thống sinh
thái là một khoa học khác với khoa học môi trường).

Lý thuyết hệ thống sinh thái được coi như là mơ hình về cuộc sống. Mơ
hình này chủ yếu được xây dựng trên lý thuyết sinh thái. Mơ hình này cịn có tên
gọi là “con người trong môi trường” (Person In Environment PIE), trong đó
người ta tác động lẫn nhau và tác động vào môi trường sống. Mục tiêu của
CTXH là làm thế nào để con người phù hợp với môi trường sống của họ. [21]
Vận dụng lý thuyết hệ thống và sinh thái trong nghiên cứu, giúp tác giả đưa
ra một số định hướng sau: Thứ nhất, người nghèo ở tại địa bàn nghiên cứu là
một hệ thống nằm trong những hệ thống khác lớn hơn như: Hệ thống các làng,
xã; hội; hệ thống các chính sách có liên quan đến người nghèo ... và chịu sự tác
động của những hệ thống đó. Vì vây, khi trợ giúp người nghèo nhân viên cơng
15


tác xã hội cần tác động và huy động sự trợ giúp từ nhiều hệ thống để tạo nêntổng
sức mạnh trợ giúp cho người nghèo vươn lên thoát nghèo, chẳng hạn: huy động
sự trợ giúp từ hệ thống chính sách liên quan đến vốn tín dụng, chính sách liên
quan đến bảo hiểm y tế, sự hỗ trợ từ hội phụ nữ, hội thanh niên. Tuy nhiên, tùy
vào khả năng của từng hộ gia đình và năng lực của từng cá nhân mà khả năng
tiếp cận của họ đối với các hệ thống là khác nhau. Do đó, khi làm việc với thân
chủ (người nghèo), nhân viên công tác xã hội cần có những cách thức tiếp cận và
hỗ trợ khác nhau. Thứ hai, người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng sâu, vùng xa
nên ít có cơ hội tiếp xúc với các hệ thống khác, có xu hướng giữ vững những gì
trong hệ thống sẵn có, ít tiếp thu, chịu ảnh hưởng từ các hệ thống bên ngoài
khác. Do đó giữa các hệ thống ít có sự trao đổi với nhau, có cũng là một phần
nguyên nhân khiến vấn đề nghèo đói tồn tại dai dẳng ở cộng đồng người dân tộc
thiểu số. Thứ ba, môi trường sống cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
cuộc sống và khả năng thích nghi của những hộ nghèo. Mơi trường ở đây xét
theo góc độ mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội. Chính vì vậy, để trợ giúp
các hộ nghèo, nhân viên công tác xã hội cần quan tâm đến việc tạo ra sự thay đổi
về môi trường sống của các hộ nghèo. Chẳng hạn, giúp người nghèo cải thiện về

môi trường không bị ô nhiễm; cải thiện việc thực hiện các chính sách hỗ trợ; tư
vấn sử dụng vốn, đất sản xuất cho hộ nghèo.v.v.
1.1.2. Cách tiếp cận dựa trên lý thuyết nhận thức hành vi
Đại biểu của trường phái này là A.Ellis (1913-1970), Sheldon, và Beck.
Trong Công tác xã hội, nếu như nhận thức là cách nhìn nhận của một người
về một vấn đề nào đó theo hai chiều hướng tích cực hoăc tiêu cực thì trị liệu
nhận thức là phương pháp tác động vào thân chủ làm thay đổi nhận thức tiêu
cực của họ .
Theo các nhà hành vi thì hành vi của con người là một cách trả lời, ứng
xử với một tác nhận kích thích tương ứng. Nhưng trên thực tế thì hành vi của

16


×