Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đầu tư trực tiếp của hàn quốc vào việt nam trong thập niên đầu thế kỷ 21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ THỊ HẢI

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
TRONG THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ 21: THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ

Hà Nội - 2012

Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ THỊ HẢI

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
TRONG THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ 21: THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG

Ngành: QUỐC TẾ HỌC
Chuyên ngành: QUAN HỆ QUỐC TẾ
Mã số: 60 31 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN QUANG MINH

Hà Nội - 2012

Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

2


MỤC LỤC
PHẦN A: MỞ ĐẦU……………………………………………..…………………. 2
I. Lý do chọn đề tài……………………………………………..…………….……. 2
II. Tình hình nghiên cứu……………………………………………....……………. 3
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………..……….....…….4
IV. Phương pháp nghiên cứu…………………………………..……………..……. 4
V. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài……...…………………………………………. 4
VI. Kết cấu của luận văn………………………………………....…………...……. 5
PHẦN B: NỘI DUNG…………………………………………..…..………..……. 6
Chương 1: Các nhân tố chủ yếu thúc đẩy FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam..... 6
1.1 Một số khái niệm cơ bản về FDI………………………………………………. 6
1.2 Sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ chính trị - ngoại giao Việt Nam và Hàn
Quốc…...…………………………………………………..………………….……. 17
1.3 Các nhân tố quốc tế……………………………………………………….……. 33
1.4 Các nhân tố nội tại của Việt Nam………………………………………………. 35
1.5 Các nhân tố nô ̣i ta ̣i của Hàn Quốc………………………………………...……. 38
Chương 2: Thực trạng FDI của Hàn Quốc tại Viêṭ Nam…...…………….……. 40
2.1 Tổng quan về FDI vào Viê ̣t Nam nói chung……………………….……..……. 40
2.2 Thực tra ̣ng FDI của Hàn Quốc tại Viê ̣t Nam…………………..………….……. 43

Chương 3: Nhận xét đánh giá và gợi ý chính sách………………………...……. 56
3.1 Tác động của FDI Hàn Quốc đối sự phát triển kinh tế của Việt Nam và quan hệ
song phương giữa hai nước ……………..………………………………...……….. 56
3.2 Mô ̣t số ha ̣n chế và nguyên nhân ………………………………………….……. 57
3.3 Triển vọng của FDI Hàn Quốc tại Việt Nam…………………………….……. 64
3.4 Một số gợi ý chính sách…………………………………………………...……. 68
KẾT LUẬN…………………………………………………………………...……. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….……. 74

Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

3


ĐỀ TÀI
“ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
TRONG THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ 21: THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG”
PHẦN A: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Lý thuyết cũng như thực tiễn đã chứng minh rằng các hoạt động kinh tế đối
ngoại, trong đó có vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đóng vai trị
rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, nhất là trong bối cảnh
tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
Trên nền tảng là sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ, thương
mại, đầu tư qui mơ tồn cầu tăng trưởng theo cấp số nhân, hình thành hàng loạt những
mối quan hệ khăng khít giữa các quốc gia như quan hệ bạn hàng, quan hệ nước đầu tư
và nước nhận đầu tư.
Mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế nhằm phát triển một nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một chủ trương lớn của Đảng và Chính phủ Việt
Nam trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Sau 26 năm (1987 2012) đổi mới, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước ta đã đạt được những

thành tựu rất đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của đất nước.
Cùng với chính sách kinh tế mở cửa, Luật đầu tư nước ngoài được ban hành và từng
bước được sửa đổi đã tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư. Đến
nay đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đã có mặt ở hầu khắp các tỉnh thành
trong cả nước, với sự hiện diện của hàng chục quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó,
Hàn Quốc là một trong những nước đứng đầu trong danh sách các nước và vùng lãnh
thổ có số vốn đầu tư lớn nhất vào Việt Nam. Tính đến cuối năm 2011, tổng luỹ kế vốn
đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam đã đạt con số xấp xỉ 23 tỷ USD, đứng đầ u trong
số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Đồng thời, Việt Nam cũng trở
thành một trong những quốc gia thu hút đầu tư lớn nhất của Hàn Quốc. Theo Báo cáo
của Bộ Tài chính Hàn Quốc công bố ngày 13/2/2008, Việt Nam đứng thứ ba trong số
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

4


các nước và vùng lãnh thổ thu hút đầu tư lớn nhất của Hàn Quốc. Với tỷ lệ 9,2%, Việt
Nam chỉ đứng sau Trung Quốc (với 23,5%) và Mỹ (với 15,7%). Cơ quan Xúc tiến
thương mại và đầu tư Hàn Quốc đánh giá rằng Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn
của các nhà đầu tư Hàn Quốc, do nhờ những lợi thế về giá nhân công thấp, môi trường
đầu tư ngày càng được cải thiện, nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao và vị trí địa lý
thuận lợi - là trung tâm khu vực ASEAN.
Có thể khẳng định rằng, cùng với sự phát triển nhanh chóng của quan hệ Việt
Nam - Hàn Quốc, thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam đã đạt được những thành
tựu rất đáng khích lệ đóng góp tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
của nước ta. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, FDI của Hàn Quốc
vào Việt Nam vẫn còn khá nhiều hạn chế, bất cập. Có thể kể ra một số hạn chế như:
quy mơ trung bình của dự án nhỏ, phân bố không đều, tốc độ thực hiện chậm, vấn đề
chuyển giao công nghệ nguồn chưa được thực hiện, lao động có tay nghề cao chưa
được chú trọng đào tạo, quan hệ giữa người lao động và nhà quản lý còn nhiều bất cập

gây ra những mâu thuẫn, bất đồng không đáng có... FDI cịn được coi là ngun nhân
gây ra sự thâm hụt thương mại ngày càng lớn của Việt Nam trong trao đổi mậu dịch
với Hàn Quốc.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, việc nghiên cứu và đánh giá một cách
sâu sắc và tồn diện tiến trình thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam, chỉ rõ những
thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của chúng để
từ đó đưa ra những gợi ý chính sách nhằm thu hút ngày càng nhiều và có hiệu quả hơn
FDI của Hàn Quốc nói riêng và vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi nói chung vào Việt
Nam là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp của Hàn
Quốc vào Việt Nam thập niên đầu thế kỷ 21: Thực trạng và triển vọng” làm đề tài luận
văn thạc sỹ.
II. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều bài viết nghiên cứu về đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt
Nam. Tuy nhiên, hiện chưa có một nghiên cứu nào đầy đủ, đi sâu về xu hướng và
chính sách đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam.

Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

5


Trong bài “Bước phát triển mới trong quan hệ hợp tác đầu tư của Hàn Quốc
vào Việt Nam”, của tác giả Ngô Thị Trinh (Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị
thế giới - số 11, 2007), tác giả đã sơ lược về tình hình đầu tư của Hàn Quốc tại Việt
Nam các giai đoạn 1988 - 2005, 2006, 2007 và cho rằng Hàn Quốc đã vươn lên vị trí
thứ nhất trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầ u tư vào Việt Nam. Tác giả cũng đã
đề cập đến các lĩnh vực đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam, hiệu quả đầu tư và những
vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Trong bài “Hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Hàn Quốc thông qua đầu tư trực
tiếp nước ngoài” của GS.TS Hwy - chang - moon (Hợp tác kinh tế Việt Nam - Hàn

Quốc trong bối cảnh hội nhập Đông Á - NXb Khoa học xã hội 6 - 2005), tác giả đã
dùng phương pháp phân tích tổng thể được thực hiện thông qua việc sử dụng các
thuyết liên quan như mơ hình cạnh tranh kim cương, thuyết bất cân đối về FDI để giải
thích Hàn Quốc và Việt Nam đạt được thành tựu trong hợp tác kinh tế thông qua FDI
như thế nào.
Trong bài ROK - A Leading Foreign Investor in Viet Nam của tác giả Thanh
Thanh (Vietnam Economic News, số 39 năm 2010), tác giả đã quát thực trạng đầu tư
của Hàn Quốc vào Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2010. Bài đã nêu những lĩnh vực
mà các nhà đầu tư Hàn Quốc quan tâm qua đó ch ỉ rõ cho thấy Hàn Quốc nằm trong
tố p đầ u những nước đang đầ u tư ta ̣i Viê ̣t Nam hiê ̣n nay. Tác giả cũng đã đề xuất một
vài kiến nghị chính sách và một số giải pháp nhằm thu hút hơn nữa đầu tư trực tiếp
của Hàn Quốc vào Viê ̣t Nam.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt
Nam; phạm vi nghiên cứu là thập niên đầu thế kỷ 21.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp lịch sử, tổng hợp, so sánh, SWOT, phân tích, hệ
thống hóa tư liệu để đưa ra được những đánh giá về đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào
Việt Nam.
V. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

6


Mục tiêu tổng quát : Phân tích và đánh giá thực trạng FDI của Hàn Quốc vào
Việt Nam thập niên đầu thế kỷ 21, chỉ rõ những thành tựu đã đạt được, những tồn tại
và nguyên nhân của chúng,từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy hơn
nữa FDI của Hàn Quốc nói riêng và FDI nói chung vào Việt Nam trong thời gian tới.
Nhiêm

̣ vu ̣ nghiên cứu:
- Phân tić h các nhân tố chủ yế u thúc đẩ y FDI của Hàn Quố c vào Viê ̣t Nam .
- Phân tích thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam thập niên đầu thế kỷ 21
trong tương quan so sánh với giai đoa ̣n trước năm 2000 và với FDI của một số nước
và FDI vào Viê ̣t Nam nói chung trên các khía ca ̣nh : (1) tổ ng vố n đầ u tư qua từng năm;
(2) tổ ng lũy kế vố n đầ u tư; (3) số lươ ̣ng và quy mô dự án ; (4) mức đô ̣ thực hiê ̣n; (5) cơ
cấ u vố n đầ u tư theo ngành; (6) cơ cấ u vố n đầ u tư theo vùng, điạ phương.
- Phân tích và đ ánh giá những thành tựu (hay tác đô ̣ng tích cực ) triển vọng và
hạn chế của FDI Hàn Quốc vào Việt Nam ; nguyên nhân và những ha ̣n chế ; đề xuất
các giải pháp chính sách.
VI. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1. Các nhân tổ chủ yếu thúc đẩy FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam
Chương 2. Thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam
Chương 3. Triển vọng và gợi ý chính sách

Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

7


PHẦN B: NỘI DUNG
Chương 1: Các nhân tổ chủ yếu thúc đẩy FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam
1.1 Một số khái niệm cơ bản về FDI
1.1.1 Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) xảy ra khi cơng dân của một nước (nước đầu
tư) nắm giữ quyền kiểm soát các hoạt động kinh tế ở một nước khác (nước chủ nhà
hay nước nhận đầu tư). Trong khái niệm này, thật sự khơng có sự đầu tư gia tăng về
kinh tế hay một sự chuyển giao ròng giữa các quốc gia mà đơn thuần chỉ là một sự di

chuyển tư bản từ quốc gia này sang quốc gia khác. Các cơng ty nắm quyền kiểm sốt
hoạt động ở nhiều quốc gia được xem như các công ty đa quốc gia, các cơng ty xun
quốc gia hay các cơng ty tồn cầu. Sự phát triền hoạt động của các công ty này chính
là động lực thúc đầy sự phát triển trong thương mại quốc tế thơng qua hình thức đầu
tư trực tiếp vào các quốc gia khác trên thế giới.
Trong Luật Việt Nam đã quy định: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài” là việc nhà
đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành các hoạt động đầu tư…” trong đó nhà đầu tư nước ngồi có thể là tổ chức hay cá
nhân (trích Luật đầu tư Việt Nam năm 1996). Có một số định nghĩa vốn FDI được
thừa nhận rộng rãi như dưới đây:
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là nguồn vốn thuộc sở hữu ngoại quốc
của các tài sản như nhà máy, mỏ khoáng sản và đất đai ở các nước nhưng khơng bao
gồm chứng khốn.
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

8


- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là các hình thức đầu tư dài hạn của các
cá nhân hay công ty nước này vào các nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất,
kinh doanh, trong đó cá nhân hay cơng ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở
sản xuất kinh doanh này ở nước có đầu tư.
Tổ chức Thương mại thế giới WTO đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư
trực tiếp nước ngoài được thực hiện khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư)
có được một tài sản (do đầu tư mà có) ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý trực tiếp là dấu hiệu để phân biệt FDI
với các công cụ tài chính khác như chứng khoán, tín dụng.
Như vậy, ba đặc trưng cơ bản của FDI là:quyền quản lý việc sử dụng, khai thác
nguồn vốn đó.
- Có yếu tố vốn của tư nhân nước ngoài (cá nhân hoặc doanh nghiệp),

- Dùng vốn đó để đầu tư ra ngồi nước bằng cách thiết lập tài sản mới,
- Bên nước ngoài nắm.
Trong phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngồi là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường
được gọi là các công ty mẹ và các đơn vị kinh doanh tài sản này ở nước ngồi được
gọi là cơng ty con hay chi nhánh cơng ty. Gần đây đang phổ biến cả hình thức mua lại,
sáp nhập và thâu tóm, trong đó bên đầu tư nước ngồi mua lại, thâu tóm các doanh
nghiệp đã có sẵn để lập doanh nghiệp mới. Đó là hình thức làm mới nguồn vốn của
chủ sở hữu mà tạm thời chưa làm thay đổi việc đầu tư hình thành cơng trình, dự án
mới. Đây là hình thức đầu tư đã được Hàn Quốc cũng như nhiều nước khác sử dụng
phổ biến để ứng phó với tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á
sau năm 1997.
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tồn tại dưới các dạng sau:
Phân theo hình thức đầu tư:
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Đây là một văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ
đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

9


kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả
kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay khơng ra đời một tư cách
pháp nhân mới nào.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi này có đặc điểm.
- Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết
giữa các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
- Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công ty

mới.
- Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp
với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp
đồng.
Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thuyết phải được đề cập trong văn bản hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
* Hình thức cơng ty hay xí nghiệp liên doanh:
Xí nghiệp hay công ty liên doanh được thành lập giữa một bên là một thành
viên của nước nhận đầy tư và một bên là các chủ đầu tư ở nước khác tham gia. một xí
nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh. đặc điểm của
hình thức liên doanh này là:
- Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới và
được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp liên doanh
được quy định tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng
thời phân chia lợi nhuận và rủi ra theo tỉ lệ góp vốn.
* Hình thức cơng ty hay xí nghiệp 100%vốn từ nước ngồi: Đây là hình thức
các cơng ty hay xí nghiệp hồn tồn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước
ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh. Đặc điểm của các công ty này là:
- Được thành lập dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp
nhân mới ở nước nhận đầu tư.
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

10


- Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầ tư.
* Các hình thức khác:

Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực hiện những hợp đồng
xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T). Những dự án B.O.T thường được chính
phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện việc nâng cấp
cơ sở hạ tầng kinh tế.
Phân theo bản chất đầu tư:
* Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó cơng ty mẹ đầu tư
mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức
này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
* Mua lại và sáp nhập: là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp
có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể
đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có
vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này khơng nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng
đầu tư vào.
Phân theo tính chất dịng vớn
* Vốn chứng khốn:
Nhà đầu tư nước ngồi có thể mua cổ phần do một công ty trong nước phát
hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
* Vốn tái đầu tư:
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
* Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ:
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một cơng ty đa quốc gia có thể
cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
Phân theo động cơ của nhà đầu tư
* Vốn tìm kiếm tài nguyên:
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào
ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp
hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…


11


đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch
nổi tiếng). Nó cũng cịn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngồi
ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi
lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
* Vốn tìm kiếm hiệu quả:
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước
tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện
nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ,
thuế suất ưu đãi, v.v...
* Vốn tìm kiếm thị trường:
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị
đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngồi ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các
hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước
tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
1.1.2 Các yếu tớ ảnh hưởng đến FDI
-

Tình hình chính trị

Các nhà đầu tư thường tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy n tâm khơng
có những biến động về chính trị vì chính trị khơng ổn định sẽ ảnh hưởng tới dự án của
mình và nhất là xác suất về rủi ro là rất cao, có thể dự án sẽ khơng tiếp tục được thực
hiện và khơng có cơ hội sinh lời, thậm chí cịn có thể sẽ mất khả năng thu hồi vốn.
Các biến động về chính trị có thể làm thiệt hại cho các nhà đầu tư do có những quy
định đưa ra sẽ khác nhau khi có những biến động chính trị vì khí thể chế thay đổi thì
các quy định và các luật có liên quan cũng hoàn toàn thay đổi và những hiệp định ký
kết giữa hai bên sẽ khơng cịn do đó các nhà đầu tư phải gánh chịu hoàn toàn những

bất lợi khi xẩy ra biến động chính trị. Khi có chiến tranh xẩy ra sẽ khiến cho các hoạt
động kinh doanh ngừng trệ và có thể gây ra thiệt hại về cơ sở vật chất.
Đây là yếu tố thường được các nhà đầu tư nước ngoài phải thường xuyên quan
tâm theo dõi trước khi có nên quyết định đầu tư vào quốc gia này hay không. Những
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

12


bất ổn về chính trị không chỉ làm cho nguồn vốn đầu tư bị kẹt mà cịn có thể khơng
thu lại được hoặc bị chảy ngược ra ngoài .
Trong giai đoạn hiện nay nước ta được coi là một nước có tình hình chính trị ổn
định nhất, đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải luôn tạo ra được sự tin
tưởng từ phía các đối tác.
-

Yếu tố kinh tế
Với điều kiện của từng nước mà các nhà đầu tư quyết định tham gia vào từng

khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nước đó như về điều kiện kinh
tế:GDP,GDP/đầu người,tốc độ tăng trưởng kinh tế,cơ cấu các ngành…
Nói chung để quyết định đầu tư và một quốc gia nào đó các nhà đầu tư phải cân
nhắc xem điều kiện kinh tế tại nước sở tạị có đáp ứng được yêu cầu về mặt kinh tế cho
dự án của mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng hạn như thu nhập bình quân
đầu người nếu quá thấp thì sẽ ảnh hưởng tới đầu ra của sản phẩm vì người dân sẽ
khơng có tiền để mua sản phẩm đó, cơ cấu các ngành trong nền kinh tế cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt đông đầu tư của các nhà đầu tư vì với cơ cấu của nền kinh
tế thiên về những ngành công nghiệp chế tạo hay công nghiệp cơ khí.
Cơ chế kinh tế của nước sở tại, điều này ảnh hưởng rất lớn tới xu hướng đầu tư,
cơ chế không phù hợp sẽ là rào cản đối với họ, nếu giờ chúng ta vẫn cịn giữ cơ chế

tập chung thì thành phần kinh tế quốc doanh vẫn là chủ yếu thì sẽ khơng thể chấp
nhận một dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài được hơn nữa các nhà đầu tư khơng dại
gì mà đầu tư vào một quốc gia như thế bởi họ không được hoan nghênh và cịn phải
cạnh tranh với doanh nghiệp quốc doanh.
-

Yếu tớ văn hố
Mơi trường văn hố cũng ảnh hưởng ít nhiều đến đầu tư nước ngoài, ví dụ sau

sự kiện ngày 11/9/2001 tất cả các nhà đầu tư từ Mỹ và cả thế giới khi tìm tới đầu tư tại
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

13


một nước có dân số là đạo hồi đều rất dè dặt . Đây là yếu tố rất nhạy cảm mà các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm , theo đó các nhà đầu tư xem xét xem có nên đầu tư vào quốc
gia này hay không .
-

Yếu tố luật pháp

Luật pháp là những quy định đã được quốc hội thông qua, bắt buộc mọi người
phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu tư vào nước đó cũng phải tuân theo
điều này. Để quyết định tham gia đầu tư vào một nước nào đó các nhà đầu tư phải xem
xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới cách thức thực hiện đầu tư dự án
của mình mà cịn ảnh hưởng tới phương án kinh doanh của mình trong tương lai. Các
quốc gia muốn thu hút được các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào nước mình thì phải
bằng cách nào đó từng bước hồn thiện hệ thống pháp luật của mình đặc biệt là hồn
thiện hệ thơng luật đầu tư nước ngồi .

Ngồi sự kín kẽ khơng sơ xuất của hệ thống luật đầu tư khơng có khe hở thì các
nhà làm luật Việt Nam cũng cịn phải chú ý tới các quy định để không quá khắt khe
đối với nhà đầu tư. Hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng trong môi trường đầu
tư bao gồm các văn bản luật các văn bản quản lý hoạt động đầu tư nhằm tạo nên hành
lang pháp lý đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư nước ngoài.
Các yếu tố quy định trong pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm bảo sự an
toàn về vốn cho các nhà đầu tư, bảo đảm pháp lý đối với tài sản tư nhân và môi trường
cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận về nước cho các nhà đầu tư
được dễ dàng . Nội dung của hệ thống luật ngày càng đồng bộ , chặt chẽ , không
chồng chéo , phù hợp với luật pháp và thơng lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn các nhà
đầu tư sẽ cao hơn hiện nay rất nhiều
-

Mức độ hồn thiện của chính sách

Qua thời gian thực hiện và điều chỉnh sẽ làm cho các chính sách dần hồn thiện
và phù hợp, với những quốc gia có kinh nghiệm trong thu FDI thì họ đã phải trải qua
nhiều thời gian thực hiện chính sách chính vì thế mà họ đã có được những kinh
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

14


nghiệm trong lĩnh vực này, không chỉ thu hút được nhiều dự án đầu tư mà còn khiến
cho các dự án đầu tư phát huy hết những ưu điểm của mình, đóng góp nhiều hơn vào
thu nhập ngân sách, góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội ,thu được những kết
quả hết sức to lớn trong lĩnh vực này. Với các nước mới thực hiện Chính sách đầu tư
do kinh nghiệm còn ít trong lĩng vực này và chưa hoàn thiện chính sách thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi thì đóng góp của nó khơng phải nhiều song những gì mà
đầu tư trực tiếp nước ngồi mang lại khơng phải là nhỏ, nếu đưa ra được chính sách

đầu tư hợp lý không những sẽ thu hút được nhiều vốn mà còn làm cho các dự án phát
huy hết hiệu quả của mình, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội trong tương lai và
từng bước tạo nền tảng kinh tế vững chắc phục vụ cho nền kinh tế có đà phát triển tốt
hơn .
-

Các ưu đãi của nhà nước

Ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu đãi tài chính
giành cho đầu tư nước ngoài, mức ưu đãi thuế cao hơn là động lực lớn khuyến khích
các nhà đầu tư tìm tới, vì thế cần áp dụng sự ưu đãi này với những mức khác nhau cho
từng loại dự án và áp dụng với mức thấp nhất có thể, đặc biệt đối với các dự án đầu tư
có tỷ lệ vốn nước ngồi cao, quy mơ lớn dài hạn, sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu
và lao động trong nước .
Chính sách đầu tư phải đảm bảo cho các nhà đầu tư nhận thấy khi tham gia đầu
tư, họ sẽ thu được lợi nhuận cao nhất trong điều kiên kinh doanh chung của khu vực
để khuyến khích các nhà đầu tư tìm tới như một điểm tin cậy và có nhiều cơ hội để
phát triển nguồn vốn của mình .
-

Các yếu tớ thuộc nền hành chính

Mỗi quốc gia có con đường chính trị riêng của mình và kèm theo đó là đường
lối phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó. Do đó thể chế nền hành chính cũng khác
nhau. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư xun quốc gia do đó nhà đầu tư
khi tham gia đầu tư vào quốc gia thì phải tuân thủ theo những quy định của quốc gia
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

15



đó. Một thể chế hành chính phù hợp sẽ đem lại những thuận lợi hết sức lớn cho quá
trình hội nhập cũng như tiếp nhận FDI, thủ tục hành chính quá rắc rối như thủ tục cấp
giấy phép có liên quan trong thực hiện đầu tư dự án, thời gian cấp giấy phép quá lâu
gây lãng phí thời gian vô lý và thậm chí còn gây thiệt hại về kinh tế, làm mất cơ hội
của các nhà đầu tư. Điều này sẽ gây tâm lý không tốt từ phía các nhà đầu tư và có cái
nhìn khơng tốt đối với điều kiện đầu tư ở nước đó.
-

Cơ sở hạ tầng

Các nước phát triển trên thế giới rất quan tâm đầu tư phát triển hệ thống giao
thông đường bộ hệ thống sân bay, bến cảng, cầu cống, hệ thống cung cấp điện nước…
bởi đây chính là vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển một nền kinh
tế vững mạnh. Hệ thống giao thơng có phát triển thì mới làm cho các dự án các cơng
trình được triển khai và đi vào thực hiện vì đây được coi là huyết mạch lưu thông của
nền kinh tế, nếu hệ thôngnày hoạt động kém có nghĩa là các hoạt động kinh tế cũng bị
ảnh hưởng và không thể tiến nhanh được, các dự án đầu tư khơng nằm ngồi quy luật
đó nên cũng chịu ảnh hưởng của sự phát triển hệ thông giao thông và hệ thống thông
tin liên lạc. Các nhà đầu tư quan tâm tới điều này bởi vì nó có ảnh hưởng tới tính khả
thi của dự án và liên quan tới tương lai của dự án mà họ sẽ quyết định kinh doanh. Các
nước trên thế giới đa phần là tận dụng nguôn vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ để đầu tư
xây dựng phát triển và hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng này.
Vấn đề điện nước cũng là một yếu tố quan trong trong chiến lược cải thiện môi
trường nhằm thu hút FDI, nếu khơng có các yếu tố nầy thì sẽ không thể thực hiện
được dự án, hệ thống lưới điện cần phải được đưa tới tất cả các vùng và được bố chí
đầy đủ hợp lý ,thuận tiên cho các dự án phát triển và đi vào thực hiện. Các yếu tố về
hệ thống lưới điện hoàn thiện và nguồn nước được cung cấp tận nơi sẽ khuến khích
các dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều kiện tương tự như các vùng khác và còn có
thể tốt hơn .

1.1.4. Vai trị của việc thu hút đầu tư nước ngoài
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

16


* Bổ sung cho nguồn vốn trong nước:
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân t ố vốn luôn được đề cập. Khi
một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn
trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngồi, trong đó có
vốn FDI.
* Tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý:
Sử dụng vốn FDI sẽ làm tăng thêm khả năng tiếp nhận chuyển giao công nghệ
qua đầu tư, kể cả kỹ năng quản lý.Tuy nhiên, cần phải thông qua học hỏi và sử dụng
nhiều nguồn chuyên gia và người đi học bên ngồi về để có trình độ cơng nghệ bắt
nhịp với bước tiến. Điều đó địi hỏi nâng cao năng lực nội sinh để có trình độ tiếp thu
các cơng nghệ và kỹ năng được chuyển giao gián tiếp vào nước sở tại.
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động
được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ và bí
quyết quản lý thì khơng thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các cơng ty
đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh
doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những
khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra
cả nước thu hút đầu tư cịn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
* Mở mang thị trường và tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu:
Mở rộng thị trường tại nước sở tại và đưa hang hóa dịch vụ ra nước ngoài qua
thương mại trong và ngoài nước, khu vực thế giới, với mạng lưới mà các cơng ty Mẹ
đã có sẵn.
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, khơng chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư
của cơng ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn

với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia q trình phân cơng lao động khu vực. Chính vì
vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi
cho đẩy mạnh xuất khẩu.
* Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân cơng: Vì một trong những mục đích
của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi sẽ th mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

17


phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế
của địa phương. Trong q trình th mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà
trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI,
sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho
nước thu hút FDI. Khơng chỉ có lao động thơng thường, mà cả các nhà chun mơn
địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi.
* Nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với
nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi nộp là nguồn thu
ngân sách quan trọng.
Thêm vào đó, việc thu hút các dự án FDI cũng làm tăng thêm nguồn thu ngoại
tệ nhờ các doanh nghiệp FDI chuyển vốn vào và xuất khẩu, góp phần làm tốt cán cân
thương mại tổng thể. Chủ yếu, do cần tạo ra các doanh nghiệp có năng lực sản xuất và
dịch vụ lớn nên có thể tạo ra các nguồn ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu đầu tư và kinh
doanh ở trong và ngoài nước. Như vậy, bằng việc đẩy mạnh chuyển vốn vào cho các
dự án và đẩy mạnh xuất khẩu hang hóa và dịch vụ, các doanh nghiệp FIE có thể góp
phần tăng them nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Đối với Việt Nam, nguồn thu ngoại
tệ này là lớn, làm thăng bằng cán cân tổng thể, nhờ thặng dư cán cân vốn và giảm bớt
thâm hụt thương mại nhờ đẩy mạnh xuất khẩu.

* Tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Bên cạnh những lợi ích do việc đầu tư trực tiếp nước ngồi mang lại, cịn có
những yếu kém ảnh hưởng không tốt đến chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng vốn
FDI.
Trong tổng lượng vốn đăng ký, có một nửa số vốn là vào các ngành khai thác
tài nguyên, tận dụng bảo hộ, công nghiệp gây ô nhiễm và bất động sản. Đây là cơ cấu
không mong đợi bởi vì vốn đầu tư vào khai thác tài nguyên thì khơng có tác dụng lan
tỏa; vốn đầu tư vào các ngành bảo hộ thì khơng có sức cạnh tranh chỉ làm cho chi phí
của nền kinh tế gia tăng; vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp gây ô nhiễm thì lợi
nhuận họ hưởng, cịn hậu quả và chi phí khắc phục thì ta chịu; vốn đầu tư vào bất
động sản thì có thể làm căng thêm “bong bóng”, dễ gây ra bất ổn.
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

18


Trong khi đó, đầu tư vào kết cấu hạ tầng, cơng nghiệp phụ trợ cịn ít. Cơng
nghệ được sử dụng thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản
phẩm của khu vực kinh tế trong nước. Có một số trường hợp, nhà đầu tư nước ngồi
đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt Nam, cũng như sự yếu kém trong việc kiểm tra,
giám sát tại các cửa khẩu, nên đã nhập vào Việt Nam một số máy móc, thiết bị có
cơng nghệ lạc hậu, thậm chí là những phế thải của các nước khác.
Vấn đề về văn hóa ứng xử : khi thu hút đầu tư vào Việt Nam, ban đầu chúng ta
rất nhiệt tình, đến khi phía nước ngồi tiến hành đầu tư thì lại gặp khó khăn về thủ tục
giấy tờ, mặt bằng không đủ đáp ứng để tiến hành dự án, không đồng bộ giữa các cấp
địa phương…
Từ những tiêu cực trên, thiết nghĩ thu hút FDI là quan trọng nhưng cần phải
chọn lọc các dự án, để có được các dự án FDI đáp ứng nhu cầu tăng trưởng bền vững,
mang lại hiệu quả tốt như mong đợi. Muốn vậy, ta cần phải đưa ra những biện pháp
cải tạo thiết thực như đổi mới giáo dục, đào tạo lao động có tay nghề, mới hấp thu

được nguồn vốn của các nước có cơng nghệ hiện đại để tương xứng với nó; hệ thống
luật pháp cần phải đồng bộ và mang tính chất lâu dài, đặt vấn đề ô nhiễm môi trường
lên hàng đầu khi xét duyết các dự án đầu tư …
1.2 Sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ chính trị - ngoại giao Việt Nam và Hàn
Quốc
Hàn Quốc hay cịn gọi là Đại Hàn Dân Quốc có thủ đơ là Seoul, nằm ở phía
Nam bán đảo Triều Tiên. Phía Đông, Tây, Nam giáp biển, phía Bắc giáp Triều Tiên
qua giới tuyến quân sự chạy dọc vĩ tuyến 38o Bắc. Hàn Quốc có khí hậu ơn đới với
bốn mùa rõ rệt. Hàn Quốc, Việt Nam là hai nước bán đảo nằm bên bờ Thái Bình
Dương, Hàn Quốc nằm ở Đơng Bắc Á, Việt Nam nằm ở Đông Nam Á. Chính điều
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ quan hệ song phương giữa
hai nước.
Việt Nam và Hàn Quốc vốn có nhiều điểm tương đồng về mặt điều kiện tự
nhiên địa lý, lịch sử và văn hoá truyền thống là những yếu tố tạo nên mối quan hệ
giữa hai nước trong lịch sử. Việt Nam và Hàn Quốc đều là những quốc gia phương
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

19


Đơng có nền văn hóa lúa nước và những phong tục tập quán khá giống nhau; đều là
những nước đã chiến thắng rất nhiều quân ngoại xâm để duy trì nền độc lập của mình;
đều là những nước đã tiếp nhận khá nhiều nền văn hóa khác nhau, nhưng đều khơng bị
đồng hóa mà đã biết tiếp thu một cách có chọn lọc và sáng tạo những nét tinh hoa của
các nền văn hóa khác để tạo nên một nền văn hóa bản địa mang tính độc đáo riêng.
Quan hệ giữa hai nước có truyền thống lịch sử lâu đời, đã trải qua nhiều những
thăng trầm. Lịch sử bang giao giữa hai nước từ thế kỷ 12, 13 qua sự tiếp xúc bằng
đường biên thơng qua hai vị hồng tử nhà Lý là Lý Dương Côn vào thế kỷ 12 và hàng
tử Lý Long Tường vào thế kỷ 13. Có thể nói, quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc đã được
gieo mầm từ gần một thiên niên kỷ trước, khi các hoàng tử triều Lý của Việt Nam đến

bán đảo Hàn sinh sống, hòa nhập với cộng đồng dân cư và có những đóng góp nhất
định cho sự phát triển của người dân bản địa. Theo GS.TS.VS Phan Huy Lê, Trường
ĐH Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội, “Hồng tử Lý Long Tường và dịng họ Lý
Hoa Sơn gốc Việt ở Hàn Quốc” có mối quan hệ huyết thống. Còn theo GS.TS Yu In
Sun, Trường ĐH Quốc gia Seoul, “Mối quan hệ giữa triều Lý ở Việt Nam với dịng họ
Lý Tinh Thiện ở Hàn Quốc” đã có từ rất lâu trong lịch sử1.
Các cuộc bang giao sau đó đươ ̣c thực hiê ̣n qua sự tiếp xúc gặp gỡ trao đổi bút
đàm giữa hai nước tại kinh đô Trung Hoa. Quan hệ giữa hai nước đã từ lâu nhưng bắt
đầu từ năm 1992 trở đi, quan hệ giữa hai nước mới thực sự phát triển vượt bậc, nhanh
chóng trở thành quan hệ tồn diện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, văn hóa, kinh tế,
khoa học và kỹ thuật.
Thời kỳ trước năm 1975, Hàn Quốc chỉ có quan hệ ngoại giao, kinh tế, quân sự
với chính quyền Sài Gòn. Sau khi Việt Nam thống nhất đất nước, trong thời gian từ
1975 đến 1992, Việt Nam và Hàn Quốc chưa có quan hệ ngoại giao chính thức, chỉ có
quan hệ bn bán tư nhân qua trung gian và từ 1983 mới bắt đầu có quan hệ bn bán
trực tiếp và một số quan hệ phi chính phủ. Các mốc chủ yếu đánh dấu sự phát triển
của quan hệ chính trị ngoại giao chính thức giữa Việt Nam và Hàn Quốc chỉ được bắt
1

. Kỷ yếu Hội thảo “Hoàng thúc Lý Long Tường và mối quan hệ hợp tác Việt Nam - Hàn Quốc từ quá khứ đến
hiện đại” do Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học thành phố HCM và Đại học Young San tổ chức tại thành phố
HCM ngày 19/5/2012

Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

20


đầu từ năm 1992. Ngày 20/4/1992, Việt Nam và Hàn Quốc ký thoả thuận trao đổi Văn
phòng liên lạc giữa hai nước. Ngày 22 - 12 - 1992, Việt Nam và Hàn Quốc chính thức

thiết lập quan hệ ngoại giao ở cấp đại sứ. Hai nước đã ký Tuyên bố chung thiết lập
quan hệ ngoại giao cấp Đại sứ. Cùng ngày, Hàn Quốc đã khai trương Đại sứ quán tại
Hà Nội. Sự kiện này mở ra một thời kỳ phát triển quan hệ mới của hai nước, đã tạo ra
cơ sở chính trị vững chắc cho việc phát triển hữu nghị và giao lưu hợp tác giữa hai
nước, kéo theo các chuyến thăm thường xuyên giữa các đoàn đại biểu cấp cao Nhà
nước, Chính phủ, Quốc hội, các Bộ, Ban/Ngành. Hai nước Việt Nam - Hàn Q́ c có
nhiều nét tương đồng về văn hóa, lịch sử, tâm lý, tập quán…cũng như cơ cấu kinh tế
có tính bổ sung cho nhau, điều đó thực sự là nhân tố tích cực góp phần củng cố niềm
tin để hình thành những điều kiện thuận lợi bổ sung động lực và thúc đẩy nhanh q
trình phát triển quan hệ hai nước.
Có thể khẳng định rằng việc thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức giữa Việt
Nam và Hàn Quốc là một quyết định lịch sử phù hợp với lợi ích của hai nước, đưa
quan hệ giữa hai nước bước sang một giai đoạn mới, hướng tới tương lai, hợp tác cùng
phát triển. Trong 20 năm qua, quan hệ giữa hai nước đã phát triển với tốc độ nhanh
hiếm thấy trên hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là về chính trị và kinh tế. Hàn Quốc đã
trở thành một trong những đối tác chiến lược quan trọng của Việt Nam và Việt Nam
cũng đã trở thành đối tác chiến lược hàng đầu của Hàn Quốc ở Đông Nam Á.
Quan hệ hợp tác Việt Nam - Hàn Quốc còn được sự thúc đẩy rất mạnh mẽ bởi
quyết tâm chính trị của lãnh đạo cấp cao hai nước. Chính vì vậy, chỉ sau 20 năm, quan
hệ Việt Nam - Hàn Quốc đã phát triển hết sức ngoạn mục trở thành một tấm gương
điển hình về quan hệ hợp tác song phương trong khu vực. Có thể khẳng định rằng việc
thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức giữa Việt Nam và Hàn Quốc là một quyết định
lịch sử phù hợp với lợi ích của hai nước, đưa quan hệ giữa hai nước bước sang một
giai đoạn mới, hướng tới tương lai, hợp tác cùng phát triển. Trong 20 năm qua, quan
hệ giữa hai nước đã phát triển với tốc độ nhanh hiếm thấy trên hầu hết các lĩnh vực,
đặc biệt là về chính trị và kinh tế. Hàn Quốc đã trở thành một trong những đối tác
chiến lược quan trọng của Việt Nam và Việt Nam cũng đã trở thành đối tác chiến lược
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

21



hàng đầu của Hàn Quốc ở Đông Nam Á. Ngay sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao,
hai nước đã duy trì đều đặn hàng năm việc trao đổi đồn và các cuộc tiếp xúc lãnh đạo
cấp cao.
Hai bên thường xuyên trao đổi các đoàn cấp cao và các cấp, các ngành đã giúp
tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, tăng cường quan hệ hợp tác song phương. Các
chuyến viếng thăm và gặp gỡ thường xuyên giữa nhà các lãnh đạo hai nước đã tạo ra
động lực quan trọng cho việc tăng cường quan hệ. Kết quả của mỗi lần thăm viếng
lẫn nhau ở cấp cao này không chỉ là hàng loạt các văn bản và thỏa thuận hợp tác được
ký kết, mà mức độ chặt chẽ của quan hệ song phương giữa hai nước cũng được tăng
thêm một bậc.
Xuất phát từ lợi ích chung và nguyện vọng của nhân dân hai nước cũng như
phù hợp với xu thế phát triển của khu vực và trên thế giới, hai bên dã thỏa thuận xây
dựng quan hệ “Đối tác toàn diện trong thế kỷ 21” giữa hai nước trên cơ sở những
nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc và Luật pháp Quốc tế. Theo Tuyên bố
chung về quan hệ đối tác toàn diện, hai bên nhất trí:
- Mở rộng trao đổi giữa các quan chức chính phủ và các nhà lãnh đạo chính trị
giữa hai nước; gia tăng quy mô thương mại và đầu tư, tăng cường hợp tác trên các lĩnh
vực kỹ thuật, công nghiệp, tài nguyên, công nghệ thông tin, năng lượng.
- Tăng cường giao lưu giữa nhân dân hai nước, giao lưu trên các lĩnh vực văn
hóa, nghệ thuật, báo chí, học thuật, thể thao và du lịch, giao lưu thanh niên giữa hai
nước.
- Tăng cường hợp tác song phương trong khuôn khổ ASEAN+3, APEC,
ASEM và Liên hợp Quốc, WTO.
Khuôn khổ hợp tác này đã tạo nền tảng vững chắc và là yếu tố quyết định để
thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa hai nước phát triển nhanh
chóng và hiệu quả.
Trên tinh thần thúc đẩy quan hệ hai nước đi vào chiều sâu, nhiều cuộc gặp cấp
cao giữa hai nước đã diễn ra. Tháng 02/1993, Nguyên Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn

Mạnh Cầm đã có chuyến đi thăm Hàn Quốc. Tháng 05/1993 Nguyên Thủ tướng Võ
Văn Kiệt đã sang thăm và làm việc tại Hàn Quốc. Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười sang
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

22


thăm chính thức Hàn Quốc vào tháng 04/1995. Tháng 03/1998, Ngun Chủ tịch
Quốc hội Nơng Đức Mạnh có chuyến cơng du đến Hàn Quốc. Tháng 08/2000,
Nguyên Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Duy Niên sang thăm chính thức Hàn Quốc.
Ngày 22 đến 25/08/2001, nguyên Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã có chuyến
thăm chính thức Hàn Quốc. Trong chuyến thăm này, nguyên Chủ tịch nước Trần Đức
Lương cùng nguyên Tổng thống Hàn Quốc Kim Tea Chung đã ra Tuyên bố chung
thiết lập khuôn khổ quan hệ đối tác mới là: “Quan hệ Đối tác toàn diện trong thế kỷ
21”. Điề u này xu ất phát từ lợi ích chung và nguyện vọng của nhân dân hai nước cũng
như phù hợp với xu thế phát triển của khu vực và trên thế giới. Khuôn khổ hợp tác
này đã tạo nền tảng vững chắc và là yếu tố quyết định để thúc đẩy mối quan hệ hữu
nghị và hợp tác toàn diện giữa hai nước phát triển nhanh chóng và hiệu quả trong thời
gian qua cũng như trong tương lai.
Từ 2001 đến nay, hai bên đã có các chuyến thăm và làm việc của các cấp lãnh
đạo hai nước diễn ra thường xuyên. Đã có nhiều chuyến thăm cấp cao giữa hai bên.
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Tấn Dũng đã sang thăm chính thức Hàn
Quốc từ ngày 29/08 đến ngày 02/09/2002. Nguyên Thủ tướng Phan Văn Khải sang
thăm Hàn Quốc từ ngày 15 đến ngày 19/9/2003. Nguyên Thủ tướng Võ Văn Kiệt
sang thăm phía Hàn Quốc vào tháng 12/2003.Năm 2003, nguyên Thủ tướng Phan Văn
Khải thăm Hàn Quốc.
Tháng 10/2004, Tổng thống Roh Moo-hyun thăm Việt Nam tham dự Hội nghị
Thượng đỉnh ASEM. Hai bên đã có cuộc gặp gỡ và thỏa thuận nâng quan hệ Việt
Nam - Hàn Quốc lên thành “Quan hệ đối tác toàn diện trong thế kỷ 21”.
Năm 2005, Thủ tướng Lee Hae Chan thăm Việt Nam… Thông qua các chuyến

thăm cấp cao này, nhà lãnh đạo hai nước đã phát triển sâu rộng mối quan hệ đối tác
toàn diện.
Nguyên Phó Chủ tịch nước Trương Mỹ Hoa thăm Hàn Quốc vào tháng 6/2004.
Nguyên Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An từ ngày 21 đến ngày 25/7/2004. Nguyên
Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Dy Niên từ ngày 2 đến ngày 5 5/2005. Nguyên Chủ
tịch nước Trần Đức Lương dự Hội nghị APEC-13 tại Hàn Quốc tháng 11/2005, đã có
cuộc gặp song phương cấp cao với Tổng thống Roh Moo-hyun. Phó Thủ tướng
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

23


Thường trực Nguyễn Sinh Hùng thăm làm việc tại Hàn Quốc từ ngày 21đến ngày
24/5/2007.
Tháng 11/2007 Tổng bí thư Nông Đức Mạnh trong chuyến thăm chính thức
Hàn Quốc đã đề cập tới tầm quan trọng của việc nâng cấp quan hệ giữa hai nước.
Ngày 21/02/2008, nguyên Tổng thống Hàn Quốc No Mu-hyeon đã trao tặng
huân chương hạng nhất Grand Gwanghwa Medal, Huân chương cao quý của Chính
phủ Hàn Quốc cho ngun Thủ tướng Phan Văn Khải vì những đóng góp tích cực vào
việc phát triển quan hệ đối tác toàn diện Việt Nam - Hàn Quốc.
Tháng 5/2009, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng thăm chính thức Hàn Quốc và đã
thỏa thuận về việc nâng cấp quan hệ hai nước lên thành “đối tác hợp tác chiến lược”.
Tháng 10/2009, Tổng thống Lee Myung-bak thăm chính thức Việt Nam. Đây là
chuyến thăm đánh dấu một bước phát triển mới rất quan trọng trong quan hệ giữa hai
nước. Nhà lãnh đạo hai bên đã chính thức tuyên bố nâng quan hệ hai nước thành “đối
tác hợp tác chiến lược” vì hịa bình, ổn định và phát triển - một nhu cầu tất yếu trong
bối cảnh hiện nay để theo kịp sự phát triển không ngừng của hai nước. Mối quan hệ
Việt Nam - Hàn Quốc đã được hai bên cụ thể hóa trong Tuyên bố chung gồm 6 điểm:
Hợp tác chính trị - an ninh, hợp tác kinh tế, hợp tác phát triển khoa học và kỹ thuật,
hợp tác tư pháp - lãnh sự, hợp tác văn hóa - xã hội, hợp tác khu vực và trên các diễn

đàn thế giới. Điều này đã mở ra một chương mới trong lịch sử phát triển quan hệ giữa
hai nước . Quan hệ Việt Nam và Hàn Quốc đã chính thức nâng tầm cao mới, từ quan
hệ “đối tác hợp tác toàn diện” trở thành “đối tác chiến lược”, tạo cơ sở pháp lý vững
chắc và điều kiện thuận lợi cho mối quan hệ của hai nước phát triển mạnh mẽ cả về bề
rộng lẫn bề sâu. Việc hai bên quyết định nâng tầm quan hệ cho thấy đây vừa là một
nhu cầu tất yếu, vừa là thời điểm phù hợp trong quan hệ giữa hai nước.
Ngày 20 đến 22/10/2010, trong khuôn khổ chuyến thăm chính thức Viê ̣t Nam ,
Tổ ng thố ng Hàn Quố c

Lee Myung Bak đã có cuộc hội đàm với Chủ tịch nước

Nguyễn Minh Triết sáng ngày 21. Tại cuộc hội đàm, hai bên đã nhất trí nâng cấp quan
hệ Việt Nam - Hàn Quốc từ “quan hệ đối tác toàn diện trong thế kỷ 21” lên tầm “đối
tác hợp tác chiến lược”.
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

24


Trên cơ sở đó, hai bên tiếp tục tăng cường hợp tác giao lưu giữa lãnh đạo cấp
cao, các bộ, ngành, địa phương và thỏa thuận thiết lập cơ chế đối thoại chiến lược cấp
thứ trưởng ngoại giao nhằm đưa quan hệ hợp tác giữa hai nước mở rộng và đi vào
chiều sâu trên nhiều lĩnh vực gồm chính trị, kinh tế thương mại, ngoại giao, an ninh…
Nhân dịp này, Tổng thống Hàn Quố c Lee Myung Bak đã công nhận Viê ̣t Nam
là nền kinh tế thị trường và coi Viê ̣t Nam là đối tác hợp tác trọng điểm của Hàn Quố c
trong lĩnh vực hợp tác phát triển . Đặc biệt, năm 2010 Viê ̣t Nam đảm nhận cương vị
chủ tịch ASEAN và Hàn Quố c giữ vai trò chủ tịch G 20 (diễn đàn của 20 nền kinh tế
lớn), hai bên thỏa thuận sẽ tiếp tục phát triển hợp tác song phương Viê ̣t Nam và Hàn
Quố c trong khuôn khổ ASEAN với Hàn Quố c cũng như các vấn đề khu vực và qu ốc
tế.

Tại cuộc hội đàm, hai bên cũng nhất trí phấn đấu tăng kim ngạch thương mại
hai chiều lên 20 tỷ USD vào năm 2015 và xem xét nâng “Dự án phát triển hai bên bờ
sông Hồng” thành dự án quốc gia. Đồng thời Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết khẳng
định Viê ̣t Nam sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp hai nước đầu tư và tạo điều kiện để
doanh nghiệp Hàn Quốc giữ vị trí hàng đầu về đầu tư vào Viê ̣t Nam .
Nhân chuyến thăm Viê ̣t Nam lần này, Viê ̣t Nam và Hàn Quốc đã ra “Tuyên bố
chung về việc thiết lập quan hệ hợp tác đối tác chiến lược”. Theo đó, hai bên sẽ tăng
cường giao lưu hợp tác trong các lĩnh vực chính trị - an ninh, kinh tế, phát triển và
khoa học kỹ thuật, tư pháp - lãnh sự, văn hóa - xã hội, hợp tác khu vực và trên các
diễn đàn quốc tế.
Quan hệ giữa hai Đảng cầm quyền cũng đã được chính thức thiết lập sau chưa
đầy hai năm kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao. Điều này đã góp phần
quan trọng thúc đẩy quan hệ về mặt nhà nước và giữa nhân dân hai nước. Các nhà
lãnh đạo Hàn Quốc đánh giá cao vai trò lãnh đạo và chính sách đổi mới của Đảng và
Chính phủ Việt Nam. Mối quan hệ chặt chẽ giữa hai quốc hội hai nước là biểu tượng
sinh động cho sự hợp tác nhiều mặt giữa hai nước.
Đề tài: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam…

25


×