Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

KDCL TC3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.35 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>3. Tiêu chuẩn 3: Chương trình và các hoạt động giáo dục. Mở đầu: Thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục trong nhà trường nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việc thực hiện nghiêm túc chương trình theo quy định của Bộ, các hoạt động bổ trợ cho giáo dục của nhà trường đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Trong nhiều năm qua, trường Tiểu học Thạch Lạc đã thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả chương trình và các hoạt động giáo dục theo quy định của Bộ. Hằng năm thư viện nhà trường bổ sung đầy đủ các loại sách, tạp chí phục vụ tốt cho công tác dạy và học. Các hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường được tổ chức thực hiện có quy mô, tạo dựng được các phong trào thi đua lao động sáng tạo trong tập thể giáo viên và học sinh. 3.1 Tiêu chí 1: Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục và co kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học; tổ chức hiệu quả các hoạt động dự giờ, thăm lớp, phong trào hội giảng trong giáo viên để cải tiến phương pháp dạy học và tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động tập thể. Cụ thể: a) Thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục và có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Tổ chức hiệu quả cho giáo viên tham gia hội giảng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động tập thể ít nhất hai lần trong năm học; c) Hàng tháng, rà soát các biện pháp thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục của trường. 1. Mô tả hiện trạng.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD và ĐT, Chi bộ nhà trường chỉ đạo Ban giám hiệu, Hội đồng trường xây dựng kế hoạch cho cả năm học được lãnh đạo Phòng GD-ĐT phê chuẩn. [H3.3.01.01] [H1.1.06.01] Từ kế hoạch năm học, đã cụ thể hoá kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục và các nhiệm vụ theo từng tháng, tuần học. Phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chuyên môn, thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục của Bộ đề ra đồng thời phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường [H3.3.01.02]; Trong mỗi học kì của năm học, trường tổ chức đầy đủ các hoạt động giáo dục, bám sát nhiệm vụ năm học đã đề ra, đặc biệt tập trung cho các nhiệm vụ trọng tâm theo chủ đề năm học. Năm học 2012-2013 trường tiếp tục tổ chức các hoạt động “ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, năm học 2012-2013 tập trung với chủ đề đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục. [H3.3.01.03] [H3.3.01.04] [H3.3.01.05] Trong từng năm học, trường được Phòng giáo dục kiểm tra, đánh giá là đơn vị thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện chương trình giáo dục. [H3.3.01.06] Thực hiện chương trình giáo dục, nhà trường quan tâm đến việc giáo dục học sinh khuyết tật học hoà nhập. Học sinh tàn tật, khuyết tật học hòa nhập được huy động và thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học linh hoạt phù hợp với khả năng của từng đối tượng và đảm bảo yêu cầu quy định. Mỗi học sinh khuyết tật đều có hồ sơ theo dõi sự tiến bộ thông qua các bài kiểm tra của các năm học và hồ sơ theo dõi sự tiến bộ ở các giáo viên chủ nhiệm. [H3. 3. 01. 07] Nhà trường tổ chức thao giảng, hội giảng, chuyên đề, tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia học tập, rút kinh nghiệm bồi dưỡng thêm về kiến thức và kĩ năng sư phạm, đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục: Hội giảng dạy học bằng giáo án điện tử, vận dụng công nghệ thông tin trong giáo dục cải tiến phương pháp dạy học, hội thi làm và sử dụng ĐDDH, các chuyên đề đổi mới PPDH, dạy học các môn học ít tiết, dạy học buổi thứ hai, dạy học.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> theo chuẩn kiến thức và kĩ năng, dạy các môn học tự chọn: mỹ thuật, âm nhạc, thể dục [H3.3.01.08]; [H3.3.01.09] Năm học 2012-2013 trường có 2 giáo viên tham gia hội thi cấp bộ quản lí giỏi cấp huyện và đều được công nhận, đ/c hiệu trưởng được công nhận quản lí giỏi cấp Tỉnh [chưa có]. Học sinh được tham gia 2 tiết Hoạt động tập thể/tuần: các hoạt động múa hát sân trường, vui chơi các trò chơi dân gian... Trong 2 tiết Hoạt động tập thể theo quy định, nhà trường dành riêng 1 tiết cho các hoạt động Đội và Sao Nhi đồng, triển khai các chương trình hoạt động Đội theo chủ đề từng năm học. [H3.3.01.11] Hàng tháng Ban giám hiệu nhà trường, các tổ trưởng, khối trưởng, đại diện trong cấp uỷ, Bí thư đoàn thanh niên, Tổng phụ trách Đội họp để rà soát các biện pháp thực hiện về các mặt hoạt động: Chuyên môn, Công đoàn, Chữ thập đỏ, các hoạt động Đoàn và Đội trong nhà trường, các hoạt động giáo dục khác. Qua cuộc họp lấy ý kiến thống nhất để đưa ra trước cuộc họp hội đồng, toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà trường có ý kiến, thảo luận đi đến thống nhất và rút kinh nghiệm triển khai trong tháng tiếp theo. [H3.3.01.12]; [H3.3.01.13] Chương trình giáo dục và nhiệm vụ năm học hằng năm được triển khai thực hiện đầy đủ. Các phong trào thăm lớp dự giờ, hội giảng và các hoạt động tập thể tổ chức có chất lượng, đạt hiệu quả khá cao. 2. Điểm mạnh: Nhà trường có đội ngũ giáo viên tay nghề khá , tổng phụ trách Đội có năng lực nên chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học đều được hoàn thành. Kế hoạch nhà trường được công khai, rõ ràng và được triển khai đến từng tổ chức, cá nhân trong nhà trường. 3. Điểm yếu: Nhà trường có 2 điểm trường nên việc tổ chức cho các em cùng tham gia vào các hoạt động tập thể có phần hạn chế..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tham mưu với cấp trên bổ sung thêm giáo viên biên chế có chuyên môn về tin học. Nhà trường cần tham mưu với cấp trên sát nhập điểm trường lẻ. 5. Tự đánh giá: 5.1 Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu của từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a: Đạt. Chỉ số b: Đạt. Chỉ số c: Đạt. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 3.2 Tiêu chí 2: Nhà trường xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và triển khai co hiệu quả: a) Có kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học hợp lý; b) Phối hợp với địa phương để thực hiện hiệu quả phổ cập giáo dục tiểu học tại địa phương; c) Mỗi năm học, rà soát các biện pháp triển khai thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học. 1. Mô tả hiện trạng: Thực hiện nhiệm vụ năm học, ngay từ đầu năm, nhà trường xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục, tham mưu với UBND xã Thạch Lạc ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo PCGD [H3.3.02.01]. Đối với các thành viên trong nhà trường giao nhiệm vụ cụ thể công tác chỉ đạo, tổng hợp, điều tra trên địa bàn trường quản lí [H3.3.02.02] Xây dựng kế hoạch phối hợp với các trường THCS Thạch Lạc, Mầm non nhằm tổ chức thực hiện công tác điều tra chặt chẽ, chính xác. [H3.3.02.03] Hàng tháng cử GV về theo khối xóm để cập nhật thông tin, điều tra và thực hiện kế hoạch phổ cập, phối hợp trong công tác giáo dục. [H3.3.02.04] [H6.6.02.23] Phối hợp với ban cán sự các khối xóm dân cư trong công tác điều tra, tổng hợp, đối chiếu về số hộ dân cư trên địa bàn, điều tra rõ về trình độ văn hoá của mỗi người dân để có kế hoạch huy động 100% số trẻ trong độ tuổi.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> đến trường, huy động người mù chữ tham gia học tập tại các Trung tâm học tập cộng đồng, đẩy mạnh phong trào tự học trong nhân dân, xóa tỉ lệ người không biết chữ trên địa bàn. [H3.3.02.05] Có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và địa phương trong công tác PCGD nên kết quả của công tác phổ cập giáo dục của xã Thạch Lạc ngày càng cao: Năm. học Năm. học Năm. học Năm. học Năm. học. 2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013 Tỉ lệ trẻ học. đúng. 98,4%. 99,1%. 95,9%. 96,5%. 100%. 98%. 99,5%. 99,7%. 99,4%. 99,..%. 99%. 97,5%. 99,5%. 99,4%. 99,4%. độ tuổi Tỉ lệ trẻ 11 - 14 tuổi TN TH Hiệu quả đào tạo sau 5 năm [H3.3.02.06] Hàng năm, nhà trường phối hợp với địa phương tổ chức các cuộc họp để kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD của xã , thành lập Ban chỉ đạo phổ cập của trường; cũng cố bổ sung các biện pháp và đẩy mạnh công tác PCGD đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ. Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục tổ chức họp 4 lần nhằm đánh giá, rà soát các biện pháp triển khai thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và có kế hoạch bổ sung kịp thời trong năm học tiếp theo. [H3.3.02.07] Mỗi năm học, nhà trường tổng kết công tác PCGD nhằm đánh giá kết quả công tác phổ cập, đồng thời điều chỉnh kế hoạch cho các giai đoạn tiếp theo. [H3.3.02.08] Kế hoạch xây dựng phổ cập giáo dục tiểu học rõ ràng, sự phối hợp tốt giữa nhà trường với địa phương, hằng năm, công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn xã Thạch Lạc triển khai có hiệu quả..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2. Điểm mạnh: Phân công giáo viên phụ trách công tác điều tra ở từng khối dân cư hợp lí, phối hợp với các đơn vị trên địa bàn và địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khá chặt chẽ, thuận lợi cho công tác tổng hợp số liệu. Lãnh đạo địa phương và ban cán sự các khối dân cư nhiệt tình, quan tâm đến công tác PCGD là điều kiện tốt để cán bộ, giáo viên nhà trường thực hiện hiệu quả kế hoạch phổ cập giáo dục. Kết quả công tác PCGD hàng năm trên địa bàn xã Thạch Lạc luôn được giữ vững, góp phần giữ gìn và phát huy truyền thống hiếu học của quê hương. 3. Điểm yếu: Do đặc trưng của địa bàn với hơn 30% dân số theo đạo Thiên chúa. Đời sống nhân dân trên địa bàn không đồng đều, số gia đình là hộ nghèo hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn khá đông nên việc tạo điều kiện cho con em tham gia học tập còn nhiều hạn chế. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tham mưu với UBND xã đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của Trung tâm học tập cộng đồng địa phương; Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên trực tiếp tham gia vào các hoạt động của Trung tâm.. 5.Tự đánh giá: 5.1 Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu của từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a: Đạt. Chỉ số b: Đạt. Chỉ số c: Đạt. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 3.3 Tiêu chí 3: Nhà trường tổ chức co hiệu quả các hoạt động hỗ trợ giáo dục. a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động hỗ trợ giáo dục trong năm học; b) Có kế hoạch phân công và huy động lực lượng giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động hỗ trợ giáo dục; c) Hằng tháng rà soát biện pháp tăng cường các hoạt động hỗ trợ giáo dục. 1. Mô tả hiện trạng.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Kế hoạch tổ chức các hoạt động hỗ trợ giáo dục trong năm học được xây dựng theo chủ đề của từng tháng, từng tuần học tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được phát triển toàn diện một cách tốt nhất. Trong mỗi năm học, kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐNGLL) được tiến hành theo kế hoạch trọng tâm của từng tổ chức đoàn thể trong nhà trường. [H3.3.03.01]. [H1.1.08.01] Tổ chức Công đoàn trường xây dựng các chương trình hành động, trong đó công tác chăm lo đời sống tinh thần, đẩy mạnh các phong trào văn hoá, văn nghệ trong nhà trường là một trong các chương trình hoạt động trọng tâm của Công đoàn trường. [H3.3.03.02]. Chi đoàn giáo viên cùng với Liên đội xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động Đội và phong trào thanh thiếu nhi trường học trong từng năm học, tập trung vào chủ điểm từng tháng, tuần nhằm đẩy mạnh các hoạt động ngoài giờ lên lớp (NGLL) nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. [H3.3.03.04] Chi hội CTĐ xây dựng kế hoạch tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động từ thiện nhân đạo trong nhà trường, các hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường, phòng chống các tai tệ nạn xã hội... [H3.3.03.05] Các hoạt động được học sinh tham gia hưởng ứng tích cực như: vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá – văn nghệ, hoạt động tham gia cổ động tuyên truyền bảo vệ môi trường, lao động công ích, ... Nhà trường đã vận động được tất cả các em học sinh khuyết tật cùng tham gia, hoà nhập vào các hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp. [H3.3.03.06] Thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp góp phần rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu kém phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học, rèn kỹ năng sống, hướng dẫn học sinh biết vận dụng những bài học đã được học vào thực tiễn cuộc sống, HS khuyết tật được giao tiếp, hoà nhập với bạn bè tạo mối đoàn kết thân thiện trong nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trong từng nội dung công việc, nhà trường phân công cụ thể từng tổ chức đoàn thể chịu trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch; huy động toàn thể cán bộ giáo viên và nhân viên trong nhà trường tham gia các lĩnh vực hoạt động. [H3.3.03.07] Công đoàn đã có kế hoạch huy động mọi thành viên trong công đoàn trường tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường. [H3.3.03.08]; [H3.3.03.09] Trong nhiều năm qua, Công đoàn trường đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức các thực hiện các cuộc vận động rộng lớn của ngành, tạo nên khí thế thi đua sôi nổi trong tập thể cán bộ giáo viên và học sinh toàn trường. Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Giỏi việc trường, đảm việc nhà” là những mục tiêu lớn mà tập thể cán bộ giáo viên đã phấn đấu rèn luyện nhằm xây dựng hình tượng người giáo viên toàn năng trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay. Nhà trường đã phân công cho Bí thư Đoàn Thanh niên và Tổng phụ trách Đội tổ chức các hoạt động Đội – Sao nhi đồng của trường chính và điểm trường lẻ theo chủ đề năm học. Các nhiệm vụ cụ thể của Liên đội được Chi đoàn trường trực tiếp chỉ đạo, phân công cho đoàn viên giáo viên phụ trách. Các giáo viên chủ nhiệm là các huynh trưởng phụ trách chỉ huy các hoạt động của chi đội, sao nhi đồng trong Liên đội. [H3.3.03.10] [H1.1.03.04] Hoạt động CTĐ trong nhà trường được triển khai thường xuyên. Chủ tịch Chi hội là bà Nguyễn Thị Thúy Hồng, 25 công tác viên là các cán bộ giáo viên và nhân viên trong toàn trường, đội xung kích CTĐ học sinh gồm 15 em. [H3.3.03.11] Hàng tháng, nhà trường tổ chức họp, rà soát các biện pháp tăng cường các hoạt động hỗ trợ giáo dục, đánh giá nhận xét và rút kinh nghiệm cho từng hoạt động, từ đó điều chỉnh, bổ sung vào kế hoạch hoạt động của tháng sau. [H3.3.03.12] Hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hằng năm nhà trường tổ chức có quy mô, học sinh tham gia tích cực và có hiệu quả. Các tổ.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> chức đoàn thể có sự phối hợp nhịp nhàng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. 2. Điểm mạnh: Các hoạt động hỗ trợ giáo dục trong nhà trường được tổ chức có quy mô, đạt hiệu quả cao, hỗ trợ tốt trong nhiệm vụ giáo dục toàn diện học sinh. Nhân dân trên địa bàn xã Thạch Lạc , phụ huynh học sinh ủng hộ nhiệt tình trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ giáo dục. Các cán bộ giáo viên của nhà trường là Chủ tịch Công đoàn, Tổng phụ trách Đội, Bí thư Chi đoàn, Chủ tịch Chi hội CTĐ... đều là những cán bộ có nhiệt tình trong công tác. 3. Điểm yếu: Việc tổ chức, triển khai các hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với học sinh nhỏ còn gặp nhiều khó khăn. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Năm học 2010-2011, tiếp tục chỉ đạo hoạt động Đội đẩy mạnh hoạt động Kế hoạch nhỏ, hướng dẫn cho giáo viên định hướng giúp học sinh hiểu được ý nghĩa của lao động, tiết kiệm, hoạt động nhân đạo từ thiện, lao động tự phục vụ, lao động xây dựng trường " xanh- sạch - đẹp" để học sinh tham gia hoạt động tích cực, tự giác. Hướng dẫn các em biết tạo nguồn kế hoạch nhỏ: Góp giấy loại vừa làm sạch trường lớp, vừa gây quỹ kế hoạch nhỏ. Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực, huy động toàn bộ các lực lượng trong xã hội như chính quyền, các đoàn thể, nhân dân địa phương hiểu về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục; chung sức góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ giáo dục. 5.Tự đánh giá: 5.1 Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu của từng chỉ số của tiêu chí Chỉ số a: Đạt. Chỉ số b: Đạt. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt. Chỉ số c: Đạt.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 3.4 Tiêu chí 4: Thời khoa biểu của trường được xây dựng hợp lý và thực hiện co hiệu quả: a) Đáp ứng đúng yêu cầu của các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. b) Phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi theo từng khối lớp; c) Thực hiện có hiệu quả thời khoá biểu đã xây dựng. 1. Mô tả hiện trạng: Trong từng năm học, thời khóa biểu của trường được xây dựng đảm bảo đúng yêu cầu của các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với tình hình thực tiễn của trường, được Phòng Giáo dục – Đào tạo Thạch Hà phê duyệt để thực hiện. Tất cả các khối lớp thực hiện dạy và học đủ các môn: Khối 1,2,3 dạy học 6 môn: Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và xã hội, Đạo đức, Thể dục, Nghệ thuật (bao gồm phân môn Mĩ thuật, Âm nhạc, Thủ công). Khối 4,5 dạy học 7 môn: Toán, Tiếng Việt, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Đạo đức, Thể dục, Nghệ thuật (bao gồm phân môn Mĩ thuật, Âm nhạc, Kĩ thuật). Ngoài các môn học đã được quy định của Bộ GD-ĐT, trường tổ chức cho học sinh các lớp 3,4,5 học Tiếng Anh và Tin học. [H3.3.04.01] và các môn học tự chọn tuỳ theo năng khiếu của mỗi em: mỹ thuật, âm nhạc, tin học. Vào đầu mỗi năm học, do sắp xếp bổ sung các tiết học: Tin học, Ngoại ngữ, Hoạt động tập thể, Tự học cho các khối lớp tránh sự chồng chéo nên có sự thay đổi thời khoá biểu 1 đến 2 lần nhằm đáp ứng yêu cầu của từng môn học phù hợp với từng khối lớp. Việc dạy học buổi hai nhà trường cũng đã chỉ đạo giáo viên chú trọng việc dạy học theo nhóm đối tượng, tập trung dạy bồi dưỡng cho học sinh có năng khiếu về các môn Toán, Tiếng việt,... đồng thời phụ đạo học sinh yếu kém để nâng cao chất lượng đại trà. [H3.3.04.02] Trên cơ sở phân phối chương trình của từng khối lớp, mỗi giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy từng tuần đảm bảo theo quy định và phù hợp với tình hình thực tiễn của lớp được phân công giảng dạy. [H3.3.04.03].

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giảng dạy của giáo viên, có những điều chỉnh kịp thời đảm bảo yêu cầu chuyên môn. [H3.3.04.04] [H1.1.04.05] Vào đầu năm học, ban giám hiệu nhà trường đã dựa trên chương trình và thời khoá biểu của Bộ GD- ĐT, điều chỉnh thời khoá biểu cho học sinh phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi theo từng khối lớp. [H3.3.04.05]; Giáo viên trong trường thực hiện nghiêm túc chương trình, thời khoá biểu theo từng tuần học. Ban giám hiệu có kế hoạch bố trí cho giáo viên dạy bù tiết đảm bảo chương trình quy định, phân công dạy thay kịp thời, theo dõi chặt chẽ trong sổ ghi nhật kí của Ban giám hiệu nhà trường. [H3.3.04.06]; Dựa trên chương trình thời khoá biểu của Bộ GD-ĐT, nhà trường đã xây dựng thời khoá biểu một cách hợp lý phù hợp đặc điểm lứa tuổi học sinh theo từng khối lớp. Hằng năm, nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc chương trình thời khoá biểu và đạt kết quả tốt. 2. Điểm mạnh: Thời khoá biểu của trường xây dựng đảm bảo quy định của Bộ GD-ĐT và phù hợp với đặc tình hình thực tế của nhà trường, địa phương và đặc điểm tâm sinh lí học sinh. Tổ chức thực hiện thời khoá biểu trong từng tuần học, trong học kì và cả năm học nghiêm túc, đạt hiệu quả cao. Cơ sở vật chất của nhà trường khá đầy đủ đảm bảo để tổ chức thực hiện chương trình và thời khoá biểu. 3. Điểm yếu: Trường học có hai điểm trường, các phòng chức năng đóng tại điểm trường chính, nên khi học sinh ở điểm trường lẻ tham gia học tập ở các phòng Tin học, Nghệ thuật còn có khó khăn. Trường chưa có giáo viên chuyên sâu về tin học nên việc bố trí dạy môn Tin học cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Làm tốt công tác tham mưu, kế hoạch chiến lược từ năm 2011-2012 xây dựng cơ sở vật chất cho điểm trường lẻ..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Phát huy tối đa thời gian biểu các hoạt động học tập ở phòng chức năng, tổ chức kết hợp với các họat động tập thể khác nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của các hoạt động giáo dục. 5. Tự đánh giá: 5.1 Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu của từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a: Đạt. Chỉ số b: Đạt. Chỉ số c: Đạt. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 3.5 Tiêu chí 5: Thông tin liên quan đến các hoạt động giáo dục tiểu học được cập nhật đầy đủ để phục vụ hiệu quả các hoạt động giáo dục của giáo viên và nhân viên. a) Có đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, tạp chí, báo phục vụ các hoạt động dạy và học cho giáo viên, nhân viên và học sinh; b) Có máy tính phục vụ hiệu quả các hoạt động giáo dục tiểu học và từng bước triển khai nối mạng; c) Giáo viên, nhân viên được tập huấn, hướng dẫn tìm kiếm thông tin trên mạng. 1. Mô tả hiện trạng Để đảm bảo đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, tạp chí,...phục vụ cho hoạt động dạy và học, hàng năm từ tháng 8, nhà trường đã có kế hoạch chuẩn bị sách giáo khoa (SGK), sách tham khảo, các loại báo cho học sinh. Đến tháng 9, trường tiến hành kiểm tra toàn bộ SGK của học sinh ở các lớp; có kế hoạch bổ sung kịp thời, đặt mua các loại sách tham khảo, báo chí... đảm bảo đầy đủ [H3.3.05.01]; [H5.3.05.02] Hàng tuần học sinh được mượn các loại sách tham khảo, báo ở Thư viện. Nhiều học sinh vận dụng linh hoạt và có hiệu quả những kiến thức tham khảo vào các bài học. Số học sinh tham gia sử dụng sách, báo, tạp chí của Thư viện được tổng hợp theo Bảng tổng hợp về tình hình sử dụng sách giáo khoa, sách tham khảo, tạp chí, báo của học sinh năm học 2010-2011. [H3.3.05.03].

<span class='text_page_counter'>(13)</span> TT Khối lớp 1 2 3 4 5. Khối 1 Khối 2 Khối 3 Khối 4 Khối 5 Tổng số. Tổng số HS 82 59 78 79 76 374. Số học sinh mượn Báo, tạp chí Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ lượng lượng lượng % 82 100% 31 38% 29 36% 59 100% 27 46% 24 41% 78 100% 39 50% 33 42% 79 100% 52 66% 49 62% 76 100% 61 80% 41 54% 374 100% 210 56% 176 47% Số HS có đủ SGK. Số HS mượn Sách tham khảo. ] Cán bộ, giáo viên trong nhà trường được cung cấp đầy đủ tài liệu, sách tham khảo, sánh nhiệp vụ, tạp chí, báo... phục vụ cho công tác dạy học và giáo dục. Sách, báo, tạp chí được cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường sử dụng thường xuyên, vận dụng hiệu quả, thể hiện trong Bảng tổng hợp tình hình sử dụng sách tham khảo, các loại báo, tạp chí của giáo viên năm học 2009-2010. [H5.3.05.04] Sách tham Báo, tạp chí khảo GV dạy Số TT môn lượng Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ % lượng % lượng % lượng 1 GV Khối 1 5 5 100% 5 100% 5 100% 2 GV Khối 2 4 4 100% 4 100% 4 100% 3 GV Khối 3 4 4 100% 4 100% 4 100% 4 GV Khối 4 3 3 100% 3 100% 3 100% 5 GV Khối 5 3 3 100% 3 100% 3 100% 6 GV đặc thù 4 4 100% 4 100% 4 100% Tổng số 23 23 100% 23 100% 23 100% Hàng tháng nhà trường đặt các loại báo: báo Tiền Phong, báo Nhân dân, Sách giáo khoa. báo Hà Tĩnh, báo Giáo dục thời đại, báo Dân trí, báo Thiếu niên, Tài hoa trẻ, Toán tuổi thơ... một số tạp chí như Tạp chí Giáo dục Tiểu học, tạp chí Măng non... để phục vụ cho hoạt động dạy và học của giáo viên, nhân viên và học sinh. Cuối mỗi năm học, nhà trường có kế hoạch huy động góp sách giáo khoa, sách tham khảo... xây dựng tủ sách . Tổng số đầu sách hiện có trong thư viện trường là: 2119 cuốn bao gồm sách tham khảo, sách nghiệp vụ, sách giáo khoa, sách đạo đức và pháp luật. [H5.3.05.05].

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Đặc biệt năm học 2012-2013, 100% các lớp đều xây dựng lớp học có thư viện xanh với nhiều đầu sách báo có giá trị. [chưa có] Để hỗ trợ tốt cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường, năm học 2012-2013 trường mua mới 6 máy tính xách tay; thay thế linh kiện máy tính, máy chiếu đa năng, tổng trị giá 70 triệu đồng. Toàn bộ hệ thống máy tính trong nhà trường đều đã được nối mạng phục vụ cho mọi hoạt động giáo dục. Đặc biệt, 100% các lớp đều đã được lắp màn hình máy chiếu, trong đó có 4 lớp đã được lắp máy chiếu cố định [H5.3.05.06]. [H5.3.05.07] Nhà trường tiếp tục tổ chức cho học sinh các lớp 3,4,5 học Tin học. Năm học 2009-2010 nhà trường đã nối mạng Internet tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên và học sinh truy cập khai thác thông tin trên mạng; tổ chức cho học sinh tham gia cuộc thi giải toán qua mạng Internet. Hiện nay toàn trường có khoảng 35% số học sinh tham gia thi giải Toán trên mạng. [H3.3.05.08]; [H3.3.05.09]; [H3.3.05.10]. Nhà trường đã lập trang Web riêng và có nhiều thông tin bổ ích thu hút nhiều lượt người truy cấp. Nhà trường đã sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính. Năm 2008, sử dụng phần mềm DAS 6.9. Năm 2009, sử dụng phần mềm martBook. Sử dụng phần mềm quản lí cán bộ theo chương trình PEMIS. [H5.3.05.11] Giáo viên, nhân viên trong trường được tập huấn, hướng dẫn tìm kiếm thông tin trên mạng. Hiện nay, 70% giáo viên, nhân viên trong nhà trường có chứng chỉ Tin học, 95% giáo viên, nhân viên biết sử dụng máy vi tính và tìm kiếm thông tin trên mạng... [H3.3.05.12]. Nhà trường tổ chức nhiều chuyên đề ứng dụng CNTT, phát động phong trào dạy học bằng giáo án điện tử, thi dạy ứng dụng CNTT... Hiện nay có 100% giáo viên đã dạy giáo án điện tử, có nhiều tiết dạy đạt hiệu quả cao trong việc ứng dụng CNTT. Số tiết dạy ứng dụng CNTT của nhà trường được tổng hợp trong Bảng tổng hợp số tiết dạy ứng dụng CNTT từng môn học: Năm Toán TV. TNX LS& Khoa Đạo. Âm. Mĩ. HĐ Tiếng Thủ NGLL.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> học. 08-09. H. ĐL. học. đức nhạc thuật. Anh. công (KT). 14. 18. 9. 9. 9. 13. 4. 4. 4. 2. 1. 09-10. 30. 33. 19. 27. 19. 23. 34. 12. 6. 8. 4. 10 11. 40. 35. 23. 45. 24. 25. 36. 14. 6. 12. 5. 50. 37. 35. 50. 30. 25. 37. 15. 6. 15. 4. 52. 40. 40. 50. 31. 25. 37. 15. 6. 17. 6. 11-12 12-13. [H3.3.05.13]. Nhà trường phối hợp với công đoàn động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên mua sắm máy tính cá nhân. Hiện nay có 90% số gia đình giáo viên, nhân viên đã nối mạng. Việc truy cập và tìm kiếm thông tin trên mạng phục vụ cho công tác giáo dục là việc làm thường xuyên và có hiệu quả. [H3.3.05.14] Các thông tin liên quan đến các hoạt động giáo dục được cập nhật đầy đủ, phục vụ hiệu quả các hoạt đông giáo dục của giáo viên và nhân viên. 2. Điểm mạnh: Hàng năm thư viện nhà trường được bổ sung đầy đủ SGK, các loại sách tham khảo, sách nghiệp vụ, báo, tạp chí... phục vụ tốt cho công tác dạy và học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Giáo viên và học sinh tiếp cận với CNTT khá nhanh, tương đối linh hoạt, vận dụng vào công tác dạy và học. 3. Điểm yếu: Một số giáo viên kĩ năng tìm kiếm thông tin, sử dụng máy chiếu đa năng trong quá trình giảng dạy còn lúng túng. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Hàng tháng tổ chức cho giáo viên đăng kí dạy học bằng GAĐT; tổ chức dạy Tin học cho học sinh lớp 1,2 mỗi tuần 1 tiết; củng cố phòng máy tổ chức cho học sinh tham gia thi giải Toán qua mạng..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải xây dựng kế hoạch để phát huy hiệu quả việc sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy và học tập. 5.Tự đánh giá: 5.1 Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu của từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a: Đạt. Chỉ số b: Đạt. Chỉ số c: Đạt. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 3.6 Tiêu chí 6: Mỗi năm học trường co kế hoạch và biện pháp cải tiến các hoạt động dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục. a) Có kế hoạch cải tiến hoạt động dạy và học; b) Có các biện pháp thực hiện hiệu quả kế hoạch cải tiến hoạt động dạy và học. c) Rà soát, rút kinh nghiệm các biện pháp cải tiến hoạt động dạy và học. 1. Mô tả hiện trạng: Thực hiện hướng dẫn của Bộ về tổ chức các hoạt động dạy và học, bám sát tình hình thực tiễn nhà trường, địa phương, khảo sát trình độ học sinh theo từng nhóm, trường tiến hành xây dựng kế hoạch cải tiến các hoạt động dạy học. Nội dung được tập trung vào biện pháp nâng cao chất lượng dạy học, biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, phát huy phương pháp dạy học theo nhóm tạo điều kiện cho học sinh được tự làm chủ trong hoạt động học tập. Để nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp, nhà trường lập kế hoạch bồi dưỡng trình độ tay nghề cho giáo viên mỗi tuần một buổi, hàng tuần kiểm tra giáo án định hướng cho giáo viên lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học và giáo dục. [H3.3.06.01] [H1.1.06.02] Cuối tháng chỉ đạo chuyên môn ra đề khảo sát chất lượng học sinh kiểm tra và có kế hoạch cải tiến theo từng giai đoạn. [H3.3.06.02] Để kiểm tra trình độ tay nghề của giáo viên, tư vấn thúc đẩy cho các giáo viên trong công tác chuyên môn, hàng tuần Ban giám hiệu dự giờ, tham gia giảng dạy, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, tổ chức các chuyên.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> đề bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên, ra bài thi kiểm tra khảo sát chất lượng, kịp thời có kế hoạch điều chỉnh các hoạt động dạy học nâng cao chất lượng và hiệu quả. [H3.3.06.03] Tổ chức các đợt chuyên đề, thao giảng, hội thảo về đổi mới PPDH, ... tạo điều kiện cho giáo viên học tập rút kinh nghiệm nhằm nâng cao nghiệp vụ, rèn luyện kỹ năng sư phạm. Tháng 11/2010 trường cử cô giáo Dương Thị Thu Hiền, cô giáo Trần Thị Lan Anh báo cáo tại chuyên đề của cụm. [H3.3.06.04]; [H3.3.06.05] Hàng tuần tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn. Các tổ nhóm chuyên môn đã tập trung vào việc thảo luận các nội dung: bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu theo hình thức tập trung; trong soạn giáo án chú trọng phân loại bài tập cho các đối tượng học sinh, vận dụng PPDH, lựa chọn các nội dung, tranh ảnh phục vụ cho bài giảng phù hợp.. . [H3.3.06.06] [H1.1.01.20] Sau mỗi tháng, mỗi học kì và cả năm học, nhà trường tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả các mặt hoạt động dạy và học, rà soát các biện pháp đã thực hiện, rút kinh nghiệm và cải tiến hoạt động dạy và học nhằm thực hiện có hiệu quả trong thời gian tiếp theo. [H3.3.06.07][H1.1.08.09] ; [H3.3.06.08] [H1.1.06.12] Nhà trường có biện pháp cải tiến các hoạt động dạy học một cách hợp lý, có tính khả thi nên chất lượng dạy học và giáo dục được nâng lên theo từng kỳ. Trình độ tay nghề của giáo viên càng ngày được khẳng định vững vàng hơn. Tuy vậy nhà trường chưa tổ chức phối hợp với các đơn vị trong cụm các chuyên đề, hội thảo đối với môn học tự chọn như Tiếng Anh, và một số môn học ít tiết như Thể dục, Mĩ thuật,... [H3.3.06.09] Các biện pháp cải tiến các hoạt động dạy và học hợp lý, chất lượng dạy và học trong nhà trường hằng năm được nâng lên. 2. Điểm mạnh: Kế hoạch cải tiến hoạt động dạy và học được góp ý, bổ sung nghiêm túc, kịp thời..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Nhà trường phát huy tốt ưu thế của những giáo viên có trình độ chuyên môn sâu, từ đó tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên trong nhà trường được học hỏi lẫn nhau để nâng cao trình độ kiến thức và kĩ năng sư phạm. Cán bộ, giáo viên có ý chí phấn đấu, ý thức tự giác trong việc tự học, tự bồi dưỡng không ngừng phát triển nghề nghiệp. 3. Điểm yếu: Nhà trường chưa phối hợp được với các đơn vị trong cụm các chuyên đề, hội thảo một số môn học tự chọn để trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Đẩy mạnh mô hình trường học thân thiện, học sinh tích cực, phát động giáo viên và học sinh thi đua thực hiện theo câu khẩu hiệu “Nhà giáo mẫu mực, Học sinh tích cực” nhằm tạo môi trường để giáo viên hợp tác và chia sẻ các kiến thức về chuyên môn, phương pháp sư phạm... để phát triển chuyên môn của mỗi người. Phối hợp với các đơn vị trong cụm tổ chức các chuyên đề, hội thảo đối với một số môn học tự chọn (Tiếng Anh), môn học ít tiết (Thể dục, Mĩ thuật...) tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm. 5.Tự đánh giá: 5.1 Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu của từng chỉ số của tiêu chí Chỉ số a: Đạt. Chỉ số b: Đạt. Chỉ số c: Đạt. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt Kết luận về Tiêu chuẩn 3: Trường Tiểu học Thạch Lạc luôn thực hiện nghiêm túc chương trình và các hoạt động giáo dục theo quy định của Bộ. Xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường, địa phương và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh theo từng khối lớp đảm bảo được dạy học 10 buổi/ tuần. Các hoạt động hỗ trợ cho giáo dục được nhà trường quan tâm, tổ chức thực hiện góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh. Phong trào hội giảng, chuyên đề phát triển khá mạnh, mẽ tạo khí thế thi đua sôi nổi trong.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> nhà trường. Công tác PCGD được tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, là đơn vị đã được công nhận đạt chuẩn về PCGDTH – ĐĐT, năm 2008 được công nhận PCGD -THCS, năm 2009 được công nhận đạt chuẩn PCGD THPT. Các điều kiện như sách, báo, tạp chí, tài liệu phục vụ cho công tác dạy học đảm bảo đầy đủ, sử dụng có hiệu quả. Hệ thống máy tính trong trường thường xuyên được bổ sung, nâng cấp đáp ứng đượcc yêu cầu việc dạy học Tin học và ứng dụng CNTT trong nhà trường. Nhà trường đã chú trọng xây dựng kế hoạch và các biện pháp cải tiến các hoạt động dạy và học; phát huy nội lực, phối hợp hoạt động giữa các tổ chức đoàn thể trong các hoạt động giáo dục. Vì vậy chất lượng giáo dục hàng năm trong nhà trường không ngừng được nâng lên. Số tiêu chí đạt yêu cầu: 6/6 tiêu chí Số tiêu chí chưa đạt yêu cầu: 0..

<span class='text_page_counter'>(20)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×