Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh quảng ninh theo hướng phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM LÊ HƯNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH QUẢNG NINH
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CƠNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
Tháng ….năm 2014

PHẠM LÊ HƯNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH QUẢNG NINH
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CƠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. RAINER ASSE
THs. LÊ THỊ QUỲNH TRÂM



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn

Phạm Lê Hưng


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright và các q
thầy, cơ giáo đã giảng dạy, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin được cảm
ơn sâu sắc tới TS. Rainer Asse và Ths. Lê Thị Quỳnh Trâm, những người đã hướng dẫn tận
tình và giúp đỡ tơi rất nhiều trong suốt quá trình làm luận văn của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và các đồng nghiệp đang cơng tác
tại Văn phịng Tỉnh ủy Quảng Ninh đã tạo điều kiện tối đa để tơi được tham gia khóa học và
hồn thành luận văn thạc sỹ này.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè - những người đã

ủng hộ, giúp đỡ, động viên để tơi có thêm động lực tham gia khóa học và hồn thành luận
văn này.


iii

TĨM TẮT
Quảng Ninh là tỉnh có nhiều lợi thế, nhất là về điều kiện tự nhiên. Trong giai đoạn
từ 2001 đến nay, Quảng Ninh đạt được nhiều thành quả trong phát triển kinh tế thể hiện bằng
tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản phẩm cao (gần gấp 2 lần so với bình quân cả nước), thu
nhập bình quân đầu người bằng 1,5 lần mức trung bình cả nước (2012), thu ngân sách nhà
nước thường nằm trong 10 địa phương đứng đầu cả nước và rất nhiều kết quả tích cực khác
ở các chỉ tiêu kết quả kinh tế trung gian như thu hút đầu tư, xuất khẩu, thu hút khách du
lịch... Tuy nhiên, Quảng Ninh cũng đang phải đối mặt với những thách thức rất lớn, những
lựa chọn rất khó khăn trong bối cảnh phát triển bền vững là chủ đạo. Hai thách thức rất lớn
mà tỉnh đang phải đối mặt là tăng trưởng nóng dựa nhiều vào tài ngun khống sản (chủ
yếu là than) và hậu quả ơ nhiễm mơi trường do q trình phát triển cơng nghiệp và đơ thị
hóa gây ra.
Năng lực cạnh tranh (NLCT) của tỉnh được đánh giá theo khung phân tích NLCT
quốc gia của GS. Michael Porter điều chỉnh cho cấp độ địa phương. Trong các nhân tố quyết
định NLCT, Quảng Ninh có lợi thế lớn ở tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, vận tải đường
biển; những nhân tố bất lợi lớn là giao thơng vận tải (trừ đường biển), trình độ phát triển
cụm ngành, hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp. Qua phân tích nhận thấy, kinh tế
Quảng Ninh hiện nay dựa nhiều vào tài nguyên thiên nhiên, các doanh nghiệp nhà nước vẫn
chiếm tỷ trọng lớn; ngành than tuy chứa đựng nhiều yếu tố không bền vững nhưng vẫn chiếm
phần lớn, trong khi ngành du lịch lại chưa phát triển tương xứng với tiềm năng rất lớn.
Để nâng cao NLCT theo hướng phát triển bền vững, Quảng Ninh cần có giải pháp
đồng bộ nhằm khắc phục những nhân tố được cho là bất lợi; đồng thời duy trì, phát huy
những nhân tố có lợi thế. Cụ thể, ngồi nhiệm vụ quy hoạch có tính bản lề cần làm tốt, tỉnh
nên ưu tiên đặc biệt cho phát triển du lịch kết hợp với phát triển công nghiệp theo hướng áp

dụng công nghệ mới, bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, tỉnh cần dành nguồn lực hoặc thu hút
đầu tư nhằm cải thiện chất lượng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông; thường xuyên
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục, y tế. Cuối
cùng là hợp tác thiết thực với các địa phương trong Vùng, nhất là các tỉnh lân cận để phát
huy lợi thế từ liên kết vùng.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, PHỤ LỤC .............................................................. viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh chính sách và vấn đề nghiên cứu ................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin.............................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
1.5. Khung phân tích (cơ sở lý thuyết) ............................................................................... 3
1.6. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................ 6
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ QUẢNG NINH ............................ 7
2.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển kinh tế ......................................................... 7
2.1.1. GDP và GDP bình quân đầu người ...................................................................... 7
2.1.2. Cơ cấu kinh tế ....................................................................................................... 8
2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng suất ......................................................................... 10
2.2. Một số kết quả kinh tế trung gian.............................................................................. 11
2.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................................ 11

2.2.2. Xuất nhập khẩu ................................................................................................... 12
2.2.3. Thu hút khách du lịch ......................................................................................... 13
2.3. Thách thức chủ yếu đối với phát triển bền vững của Quảng Ninh ........................... 13
2.3.1. Tăng trưởng dựa nhiều vào tài nguyên khoáng sản trong khi phát triển ngành du
lịch chưa xứng tầm ....................................................................................................... 13
2.3.2. Phát triển công nghiệp để lại hậu quả môi trường nghiêm trọng ....................... 16
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................................ 17
3.1. Các yếu tố sẵn có của địa phương ............................................................................. 17
3.1.1. Vị trí địa kinh tế .................................................................................................. 17
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................... 18


v

3.1.3. Quy mô địa phương ............................................................................................ 20
3.2. Năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương.................................................................... 21
3.2.1. Hạ tầng văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục............................................................... 21
3.2.2. Hạ tầng kỹ thuật.................................................................................................. 23
3.2.3. Chính sách tài khóa, đầu tư, tín dụng ................................................................. 25
3.3. Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp ................................................................ 28
3.3.1. Mơi trường kinh doanh ....................................................................................... 28
3.3.2. Trình độ phát triển cụm ngành ........................................................................... 29
3.3.3. Hoạt động và chiến lược phát triển của doanh nghiệp ....................................... 33
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................. 35
4.1. Kết luận ..................................................................................................................... 35
4.2. Khuyến nghị chính sách ............................................................................................ 37
4.3. Hạn chế của luận văn ................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 40
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 42



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

ASEAN

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Nations
ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài


FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng giá trị sản phẩm nội địa

KV

Khu vực

NGTK

Niên giám thống kê

NLCT

Năng lực cạnh tranh

NSLĐ

Năng suất lao động

NSNN


Ngân sách Nhà nước
Provincial Governance and Public

Chỉ số hiệu quả quản trị và hành

Administration Performance Index

chính cơng cấp tỉnh

PCI

Provincial Competitiveness Index

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PEII

Provincial International Economic

Chỉ số hội nhập kinh tế quốc tế cấp

Integration Index

địa phương

PAPI

QL

Quốc lộ


TCTK

Tổng cục Thống kê

UNEP

UNESCO

USAID

United Nations Environment

Chương trình Mơi trường của Liên

Programe

Hợp Quốc

United Nations Educational,

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và

Scientific and Cultural Organization

Văn hoá của Liên Hợp Quốc

United States Agency for

Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ


International Development


vii

USD

United States Dollar

Đơ la Mỹ

VCCI

Vietnam Chamber of Commerce and

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp

Industry

Việt Nam
Tập đồn Than – Khống sản Việt

Vinacomin

Nam
Vùng kinh tế trọng điểm

Vùng KTTĐ
WECD


World Commission on Environment

Ủy ban Môi trường và phát triển thế

and Development

giới


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tiềm năng khống sản chính làm vật liệu xây dựng của Quảng Ninh ................ 20
Bảng 3.2: Chỉ số PCI của Quảng Ninh từ 2006 – 2013 ....................................................... 28

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các yếu tố tác động đến NLCT địa phương .......................................................... 4
Hình 1.2: Mơ hình kim cương cụm ngành ............................................................................. 6
Hình 2.1: Tăng trưởng GDP tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001 - 2012 .................................. 7
Hình 2.2: GDP bình quân đầu người Quảng Ninh giai đoạn 2001 – 2012 (giá thực tế) ....... 8
Hình 2.3: Cơ cấu kinh tế (giá thực tế) Quảng Ninh theo ngành giai đoạn 2001 – 2012 ....... 9
Hình 2.4: Cơ cấu kinh tế Quảng Ninh theo thành phần kinh tế ............................................. 9
Hình 2.5: Năng suất lao động các tỉnh Vùng ĐBSH 2007 – 2011 ...................................... 10
Hình 2.6: Nguồn gốc tăng trưởng năng suất tỉnh Quảng Ninh 2005 – 2011 ....................... 10
Hình 2.7: Đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các tỉnh ĐBSH (tính đến hết 12/2013) ............ 11
Hình 2.8: FDI vào Quảng Ninh phân theo lĩnh vực đầu tư (tính đến 12/2012) ................... 12
Hình 2.9: FDI vào Quảng Ninh phân theo quốc gia (tính đến 12/2012) ............................. 12
Hình 2.10: Kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn Quảng Ninh 2001 - 2012 (triệu USD) 12

Hình 2.11: Lượng khách du lịch đến Quảng Ninh 2001 – 2012 (triệu lượt) ....................... 13
Hình 2.12: Cơ cấu thu nội địa tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 14
Hình 2.13: Một số sản phẩm cơng nghiệp chủ yếu của tỉnh Quảng Ninh ........................... 14
Hình 2.14: Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (triệu USD) ..................... 15
Hình 3.1: Vị trí tỉnh Quảng Ninh trong khu vực Bắc Bộ ..................................................... 17
Hình 3.2: Bản đồ khống sản tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 19
Hình 3.3: Mật độ dân số Vùng ĐBSH năm 2011 (người/km2) ........................................... 21
Hình 3.4: Tháp dân số Quảng Ninh năm 2009 .................................................................... 22
Hình 3.5: Thu NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 2001 - 2012 (tỷ đồng) ....................... 26
Hình 3.6: Tổng chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 2001 - 2012 (tỷ đồng) ............... 26
Hình 3.7: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..................... 27
Hình 3.8: Dự nợ tín dụng trên địa bàn Quảng Ninh giai đoạn 2005 – 2011 (tỷ đồng) ........ 28


ix

Hình 3.9: Sơ đồ cụm ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 29
Hình 3.10: Sơ đồ cụm ngành than tỉnh Quảng Ninh............................................................ 33
Hình 3.11: Số liệu đăng ký kinh doanh của tỉnh Quảng Ninh 2001 – 2012 ........................ 34
Hình 4.1: Hiện trạng NLCT tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 36

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mơ hình phân tích dịch chuyển cấu phần của Jan Fagerberg (2010) ................. 42
Phụ lục 2: Kết quả điều tra du lịch một số địa bàn du lịch trọng điểm của Việt Nam ........ 43
Phụ lục 3: Hiện trạng sử dụng đất tại Quảng Ninh .............................................................. 43
Phụ lục 4: Số trường học và học sinh tại Quảng Ninh......................................................... 44
Phụ lục 5: Cơ sở y tế của Quảng Ninh ................................................................................. 44
Phụ lục 6: Hiện trạng đường bộ tỉnh Quảng Ninh đến tháng 12/2010 ................................ 45
Phụ lục 7: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 45



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Bối cảnh chính sách và vấn đề nghiên cứu
Quảng Ninh nằm ở phía Đơng Bắc của Việt Nam, thuộc Vùng ĐBSH đồng thời thuộc
Vùng KTTĐ Bắc Bộ và được ví như “Việt Nam thu nhỏ” bởi vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi,
tài nguyên phong phú với trữ lượng lớn và là nơi hội tụ, giao thoa của nền văn minh sông
Hồng. Nhờ những lợi thế đó mà trong nhiều năm qua, Quảng Ninh ln đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế khá cao so với mặt bằng chung cả nước, thu ngân sách luôn nằm trong nhóm
các địa phương dẫn đầu cả nước, đóng góp quan trọng vào ngân sách quốc gia.
Tuy nhiên, Quảng Ninh cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Trước
tiên, cũng chính là từ yếu tố “Việt Nam thu nhỏ” mà tỉnh đã và đang phải đối mặt với nhiều
lựa chọn trong chiến lược phát triển của mình từ phát triển công nghiệp, du lịch, cảng biển,
thương mại biên giới hay nuôi trồng, chế biến thủy hải sản… Trong đó, cơng nghiệp (đặc
trưng là khai khống, sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệt điện…) và dịch vụ (đặc trưng là du
lịch với tiêu điểm là Di sản – kỳ quan thế giới Vịnh Hạ Long) là hai lĩnh vực mà tỉnh rất có
lợi thế. Hai lĩnh vực này chiếm hơn 90% GDP của tỉnh nhưng do cùng phát triển trên một
địa bàn nên đã phát sinh những mâu thuẫn. Dễ thấy nhất đó là hậu quả mơi trường từ khai
thác than và các hoạt động công nghiệp khác đang rất trầm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến
môi trường sống của người dân và du khách khi đến Quảng Ninh.
Mặt khác, do có lợi thế về tài ngun khống sản mà trong nhiều năm qua tăng trưởng
cũng như NSLĐ của Quảng Ninh khá cao so với các địa phương khác. Chính vì điều này mà
có thể nhiều người trong đó không loại trừ những người lãnh đạo của tỉnh lầm tưởng là
Quảng Ninh có được sự tăng trưởng cao là nhờ vào khả năng điều hành của chính quyền. Và
cũng chắc chắn nhiều người sẽ khơng thể hình dung nổi nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào
than như Quảng Ninh sẽ ra sao khi mà nguồn lực này là có hạn và sẽ cạn kiệt trong tương
lai. Thêm nữa, trong bối cảnh nguồn lực có hạn, khi tỉnh quyết tâm phát triển tất cả các lĩnh
vực cùng một lúc thì chắc chắn nguồn lực sẽ bị dàn trải, khả năng cạnh tranh sẽ bị hạn chế.



2

Chính vì vậy, ưu tiên phát triển cơng nghiệp hay du lịch hay phát triển hài hòa hai ngành chủ
chốt này của tỉnh ra sao đã, đang và sẽ là lựa chọn không dễ dàng cho Quảng Ninh.
Bối cảnh chung của thế giới hiện nay và trong tương lai là các quốc gia đang hướng
đến tăng trưởng “xanh” và phát triển bền vững1; hơn nữa, q trình tồn cầu hóa địi hỏi sự
khơng ngừng đổi mới và cạnh tranh mạnh mẽ từ các quốc gia, các nền kinh tế. Trong khi đó,
Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề trong q trình phát triển, một trong số đó là
NLCT quốc gia còn rất yếu. Do vậy, bên cạnh việc điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mơ
từ Trung ương thì các địa phương cũng phải chủ động đánh giá lại NLCT của mình để có
những điều chỉnh trong chiến lược phát triển theo hướng bền vững.
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu liên quan đến
NLCT ở cấp tỉnh như: PCI, PAPI, PEII... Những chỉ số này đã góp phần quan trọng để các
địa phương nhìn nhận lại NLCT của mình một cách tương đối so với các địa phương khác
trên cả nước. Về phía Quảng Ninh, cho đến nay chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về
NLCT của tỉnh mà chủ yếu được đánh giá rải rác ở những báo cáo kinh tế - xã hội hay các
bản quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội mà tỉnh thực hiện theo định kỳ. Chính vì
vậy, một cách tiếp cận theo hướng nghiên cứu tổng thể về NLCT của tỉnh Quảng Ninh dựa
trên một khung phân tích khoa học, được áp dụng trên thực tế sẽ là rất cần thiết cho tỉnh
trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách cho giai đoạn tới.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Luận văn trước hết đánh giá những yếu tố chủ yếu góp phần cho sự tăng trưởng của
tỉnh trong những năm qua, đồng thời chỉ ra một số thách thức cơ bản đối với sự phát triển
bền vững của tỉnh. Tiếp đó, xác định những nhân tố cốt lõi tác động đến NLCT của tỉnh và
liệu những nhân tố này sẽ còn là nguồn cho NLCT, cho tăng trưởng của tỉnh trong tương lai
hay không? Trên cơ sở đó khuyến nghị một số chính sách nhằm nâng cao NLCT theo hướng
phát triển bền vững.
Luận văn sẽ góp phần trả lời ba câu hỏi lớn:


Việt Nam đã có cam kết thực hiện điều này, một trong số đó là đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh tại Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
1


3

Câu hỏi 1: Nguồn lực chủ yếu cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong những năm qua
và thách thức đối với sự phát triển bền vững của tỉnh trong tương lai là gì?
Câu hỏi 2: Đâu là những nhân tố cốt lõi tác động đến NLCT của tỉnh Quảng Ninh?
Câu hỏi 3: Quảng Ninh làm gì để nâng cao NLCT theo hướng phát triển bền vững?
1.3. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên Khung phân tích NLCT
địa phương được TS. Vũ Thành Tự Anh điều chỉnh từ Khung phân tích NLCT quốc gia của
GS. Michael Porter.
Thơng tin và số liệu phục vụ cho phân tích chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập
từ các cơ sở dữ liệu sẵn có, các ấn phẩm được phát hành, cơng bố chính thức từ các nguồn
chính thống (cơ quan nhà nước trung ương và địa phương, các tổ chức khoa học có uy tín...).
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là các nhân tố cấu thành NLCT (theo khung
lý thuyết ở phần 1.5) của Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu là địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đặt trong mối tương quan so với các
địa phương trong Vùng ĐBSH và cả nước. Giai đoạn nghiên cứu từ năm 2001 đến nay (chủ
yếu là đến 2012, một số số liệu được cập nhật đến năm 2013).
1.5. Khung phân tích (cơ sở lý thuyết)
Nghiên cứu sử dụng Khung phân tích NLCT quốc gia của GS. Michael Porter được
TS. Vũ Thành Tự Anh (2011) điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
là cấp địa phương (tỉnh, thành phố).
Theo cách tiếp cận này, năng suất sử dụng các nguồn lực (vốn, lao động, đất đai và

các tài nguyên khác) đóng vai trò trung tâm cho NLCT của một địa phương. Năng suất quyết
định sự thịnh vượng của một địa phương (hay một quốc gia) vì năng suất cao đồng nghĩa với
việc tạo ra giá trị gia tăng cao. Khung phân tích đưa ra ba nhóm nhân tố quyết định NLCT
của một địa phương (Hình 1.1), bao gồm: (i) Các yếu tố sẵn có của địa phương, (ii) Năng
lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương và (iii) Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp.


4

Hình 1.1: Các yếu tố tác động đến NLCT địa phương

Nguồn: Porter (2008) được hiệu chỉnh bởi Vũ Thành Tự Anh (2011)

- Nhóm 1 (Các yếu tố sẵn có của địa phương) gồm: Tài nguyên thiên nhiên, vị trí
địa lý và quy mô của địa phương. Những nhân tố này khơng chỉ là số lượng mà cịn là sự
phong phú, chất lượng, khả năng sử dụng, chi phí đất đai, điều kiện khí hậu, diện tích và địa
thế vùng, nguồn khoáng sản… Một địa phương với nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào sẽ
là đầu vào quan trọng cho việc sản xuất và hình thành các ngành có NLCT cao. Vị trí địa lý
thuận lợi như gần thị trường lớn, nằm trên đường trung chuyển… cũng là điều kiện quan
trọng tạo nên NLCT cho địa phương.
Tuy nhiên, khơng có nghĩa rằng nơi nào dồi dào những yếu tố tự nhiên này thì đồng
nghĩa rằng nơi đó có NLCT tốt và nơi nào sự nghèo nàn của chúng cũng gây ra bất lợi trong
cạnh tranh. Thực tế đã chứng minh việc dư thừa nhân tố sản xuất có thể dẫn đến làm suy
giảm, thay vì làm gia tăng lợi thế cạnh tranh; trong khi đó, sự bất lợi về nhân tố sản xuất
thường thúc đẩy sự đổi mới, góp phần nâng cao NLCT.
- Nhóm 2 (NLCT ở cấp độ địa phương) gồm: Hạ tầng văn hóa, xã hội, giáo dục, y
tế; hạ tầng kỹ thuật; chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế.
Yếu tố hạ tầng văn hóa, xã hội lấy phát triển của con người làm trung tâm, trong đó
chú trọng đến vai trị của giáo dục trong việc hoàn thiện nhân cách con người và hệ thống y



5

tế cho sự phát triển thể chất. Xét theo góc độ NLCT, giáo dục cơ bản là nền tảng cho việc
học hỏi, tiếp thu tri thức, sự sáng tạo và đổi mới; còn nền tảng thể chất tốt sẽ giúp cho con
người lao động bền bỉ hơn, có khả năng thích ứng nhanh với cường độ lao động và khả năng
sáng tạo không ngừng. Tuy nhiên, để hỗ trợ cho lợi thế cạnh tranh, các yếu tố này phải được
chuyên mơn hóa cao để đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng ngành.
Môi trường xã hội cởi mở và ổn định, tiếng nói của các doanh nghiệp được lắng nghe,
trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương được đề cao, tính hiệu lực và hiệu quả
của nền hành chính công được thực hiện cũng tác động rất lớn đến NLCT của địa phương.
Việc phân bổ nguồn lực của địa phương cho ngành và lĩnh vực ưu tiên; sự sẵn có nguồn vốn,
khả năng tiếp cận dễ dàng, chí phí sử dụng vốn thấp và một hệ thống thanh khoản tốt cũng
là những nhân tố quan trọng tác động đến NLCT của địa phương.
- Nhóm 3 (NLCT ở cấp độ doanh nghiệp) gồm: Chất lượng môi trường kinh doanh
và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trình độ phát triển cụm ngành, hoạt động và chiến lược của doanh
nghiệp.
Chất lượng môi trường kinh doanh tại Việt Nam hiện nay được đánh giá theo tiêu
chí PCI do VCCI cơng bố, đó là: Chi phí gia nhập thị trường, Tiếp cận đất đai, Tính minh
bạch, Chi phí khơng chính thức, Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước,
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Cạnh tranh
bình đẳng, Đào tạo lao động và Thiết chế pháp lý.2
Trình độ phát triển cụm ngành được đánh giá bằng mơ hình kim cương của M. Porter
(2008). Theo mơ hình này, cụm ngành là một hệ sinh thái các doanh nghiệp cốt lõi, các nhà
cung ứng trong một lĩnh vực đặc trưng, có sự phối hợp với các thể chế như chính phủ, viện
nghiên cứu, trường đại học, hiệp hội và tại đó các doanh nghiệp vừa cạnh tranh, vừa hợp tác
với nhau. Trình độ phát triển của cụm ngành được đánh giá bởi bốn yếu tố như là bốn góc
của hình thoi (Hình 1.2), đó là: (i) Điều kiện về yếu tố đầu vào, (ii) điều kiện cầu, (iii) chiến
lược và hoạt động của doanh nghiệp và (iv) các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan.


2

Báo cáo PCI 2013


6

Hình 1.2: Mơ hình kim cương cụm ngành

Nguồn: Porter (2008)

Khái niệm “Phát triển bền vững” trong đề tài được hiểu theo khái niệm của WECD
là “sự phát triển nhằm đáp ứng được nhu cầu hiện tại và đảm bảo không làm tổn thương
khả năng đáp ứng đòi hỏi của thế hệ tương lai". Trong đó, ba thành phần cơ bản là: Kinh tế
bền vững, xã hội bền vững và môi trường bền vững.
1.6. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 4 chương.
Chương 1 giới thiệu về bối cảnh chính sách, mục tiêu và vấn đề nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu và khung phân tích.
Chương 2 trình bày khái qt về tình hình kinh tế Quảng Ninh nhằm đưa ra một bức
tranh tổng quát về kinh tế của tỉnh, những thành quả nổi bật trong hơn 10 năm qua cũng như
chỉ ra những thách thức chủ yếu đối với sự phát triển bền vững của tỉnh.
Chương 3 tập trung phân tích các nhân tố quyết định NLCT của Quảng Ninh theo
khung phân tích NLCT địa phương. Kết hợp với đánh giá ở Chương 2 để xác định những
yếu tố mà tỉnh có lợi thế, yếu tố nào còn bất lợi.
Chương 4 đưa ra một số kết luận và khuyến nghị chính sách để góp phần nâng cao
NLCT của Quảng Ninh theo hướng bền vững.


7


CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ QUẢNG NINH

2.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển kinh tế
2.1.1. GDP và GDP bình qn đầu người
Quy mơ GDP (giá thực tế) của Quảng Ninh năm 2012 đạt 65.616 tỷ đồng (tương
đương khoảng 3,15 tỷ USD)3 bằng hơn 10 lần so với năm 2001 (6.364 tỷ đồng). Tốc độ tăng
GDP (giá so sánh 1994) trong giai đoạn 2001 – 2012 đạt trung bình 12,2%, cao gần gấp 2
lần so với mức trung bình cả nước (7%).
Hình 2.1: Tăng trưởng GDP tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001 - 2012

Nguồn: NGTK Quảng Ninh các năm 2005, 2012 và từ TCTK

Nhịp độ tăng trưởng GDP của Quảng Ninh về cơ bản cũng như cả nước. Trong
khoảng từ 2005 - 2007 tốc độ tăng cao một phần là do ảnh hưởng tích cực từ sự ra đời của
Luật Doanh nghiệp 20054 và vai trò quan trọng của nguồn vốn FDI. Hai năm 2008 và 2009,
tốc độ tăng trưởng giảm đi là do ảnh hưởng bởi suy thối kinh tế tồn cầu đẩy sâu thêm
những khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam vốn đã trong tình trạng mất cân đối vĩ mơ khá
Tỷ giá năm 2013: 1 USD xấp xỉ bằng 20.828 đồng
Luật Doanh nghiệp 2005 đã thống nhất các quy định về thành lập và quản lý các doanh nghiệp, gần như khơng
cịn sự phân biệt là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hay sở hữu tư nhân về phương diện tổ chức quản trị...
3
4


8

nghiêm trọng, thể hiện qua thâm hụt ngân sách, thâm hụt vãng lai cao5. Trong 3 năm gần
đây, tốc độ tiếp tục giảm theo xu hướng chung của cả nước. (Hình 2.1)
GDP bình quân đầu người tăng khá nhanh so với bình quân chung của cả nước. Năm

2012, GDP đầu người (giá thực tế) đạt 2.657 USD, bằng gần 6 lần so với thời điểm năm
2001 (447 USD). Thời điểm năm 2001, GDP đầu người của Quảng Ninh tương đương với
mức trung bình cả nước (412 USD) nhưng đến năm 2012 đã vượt hẳn lên và bằng 1,5 lần so
với mức trung bình cả nước. (Hình 2.2)
Hình 2.2: GDP bình quân đầu người Quảng Ninh giai đoạn 2001 – 2012 (giá thực tế)

Nguồn: NGTK Quảng Ninh các năm 2005, 2012 và từ TCTK

2.1.2. Cơ cấu kinh tế
2.1.2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tế
Công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong GDP của tỉnh (Hình 2.3). Năm
2012, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ chiếm tới 94% trong tổng GDP (công nghiệp 55,3%,
dịch vụ 38,6%). Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP đã dịch chuyển theo hướng giảm dần, từ
9,3% năm 2001 xuống còn 6,1% vào năm 2012. Mặc dù, Quảng Ninh mong muốn chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng dịch vụ nhưng thực tế lại không diễn ra như

5

Báo cáo thường niên Kinh tế Việt Nam 2009.


9

vậy (năm 2002, tỷ trọng dịch vụ trong GDP chiếm 45,5% nhưng đến 2012 chỉ còn 38,6%).
Nguyên nhân chủ yếu là trong những năm qua, Quảng Ninh vẫn tiếp tục có thêm một số nhà
máy nhiệt điện và xi măng cơng suất lớn đi vào hoạt động; do đó, khu vực công nghiệp đã
lẫn át các khu vực kinh tế cịn lại (tỷ trọng cơng nghiệp năm 2002 là 45,8% tăng lên 55,3%
vào năm 2012).
Hình 2.3: Cơ cấu kinh tế (giá thực tế) Quảng Ninh theo ngành giai đoạn 2001 – 2012


Nguồn: NGTK Quảng Ninh các năm 2005, 2012

2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
Xét theo thành phần kinh tế, khu vực
kinh tế Nhà nước chiếm phần lớn nhất. Năm

Hình 2.4: Cơ cấu kinh tế Quảng Ninh
theo thành phần kinh tế

2005, tỷ trọng của khu vực này trong cơ cấu
tổng sản phẩm của tỉnh (giá hiện hành) là
62,3%, trong khi khu vực kinh tế ngoài Nhà
nước (khu vực dân doanh) là 29,2% và khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 8,5%.
Tỷ trọng lớn của khu vực kinh tế Nhà nước là
do tại Quảng Ninh có các DNNN Trung ương
đóng trên địa bàn mà chủ yếu là ở ngành than.
Trong những năm gần đây, tỷ trọng này

Nguồn: NGTK Quảng Ninh 2010, 2012

đã dần thay đổi theo hướng tỷ trọng của khu vực dân doanh và khu vực có vốn đầu tư nước
ngồi tăng lên; tỷ trọng của khu vực kinh tế Nhà nước giảm đi. Tuy nhiên, tỷ trọng của khu


10

vực kinh tế Nhà nước vẫn còn rất lớn (năm 2012 là 57,2%) và đây thực sự là một thách thức
khơng nhỏ đối với Quảng Ninh trong q trình tái cơ cấu kinh tế, nâng cao NLCT của tỉnh.
2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng suất

- NSLĐ trong nghiên cứu này được tính bằng cách lấy GDP (giá thực tế) của năm
khảo sát chia cho số lao động (lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên) của năm đó. Theo cách
tính trên, NSLĐ của Quảng Ninh đã tăng gần 3 lần từ 29,8 triệu đồng/người năm 2007 lên
87,1 triệu đồng/người năm 2011 và cũng là địa phương có NSLĐ cao nhất trong vùng ĐBSH.
Hình 2.5: Năng suất lao động các tỉnh Vùng ĐBSH 2007 – 2011

Nguồn: Tính tốn từ số liệu NGTK các địa phương trong Vùng ĐBSH 2012

- Về nguồn gốc tăng trưởng
năng suất: Theo phương pháp dịch

Hình 2.6: Nguồn gốc tăng trưởng năng suất
tỉnh Quảng Ninh 2005 – 2011

chuyển cấu phần – năng suất của Jan
Fagerberg (2000) thì tổng thay đổi
năng suất của một nền kinh tế hay một
ngành sẽ bằng tổng của hiệu ứng tĩnh,
hiệu ứng động và hiệu ứng nội ngành
(Chi tiết tại Phụ lục 1). Thay các giá
trị GDP (giá so sánh 1994) và cơ cấu
lao động của Quảng Ninh trong giai
đoạn 2005 – 2011 đã cho kết quả là
NSLĐ đã tăng 9,72 triệu đồng, trong
đó Khu vực II (cơng nghiệp – xây

Nguồn: NGTK Quảng Ninh 2012


11


dựng) đóng góp nhiều nhất là 5,57 triệu đồng, Khu vực III (dịch vụ) đóng góp 3,96 triệu
đồng và thấp nhất là Khu vực I (nông – lâm – ngư) đóng góp 0,19 triệu đồng. Cũng từ kết
quả trên cho thấy, hiệu ứng nội ngành là ngun nhân chính góp phần cho sự tăng trưởng
NSLĐ (đóng góp 7,76 triệu đồng, chiếm xấp xỉ 80%), hiệu ứng tĩnh và hiệu ứng động góp
phần cho gia tăng năng suất khơng đáng kể (Hình 2.6).
Như vậy, tăng trưởng năng suất chủ yếu đến từ sự cải thiện, nâng cấp của từng khu
vực (KV II và KV III chiếm hầu hết) mà ít có sự đóng góp từ việc dịch chuyển lao động từ
khu vực có năng suất thấp sang khu vực có năng suất cao và từ khu vực có tốc độ tăng trưởng
năng suất thấp sang khu vực có tốc độ tăng trưởng năng suất cao.
Thực tế, cơ cấu lao động của Quảng Ninh cũng đã có sự dịch chuyển trong giai đoạn
2006-2011: lao động trong ngành dịch vụ tăng từ 27,5% lên 29,8%; lao động trong ngành
công nghiệp tăng từ 25,6% lên 27,2%; và lao động trong ngành nông nghiệp giảm từ 46,9%
xuống còn 43,0%.
2.2. Một số kết quả kinh tế trung gian
2.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngồi
Tính đến cuối năm 2013, trên địa bàn Quảng Ninh có 94 dự án FDI còn hiệu lực với
tổng vốn đầu tư đăng ký là 4,5 tỷ USD, đứng thứ 5 trong Vùng ĐBSH sau Hà Nội, Hải
Phòng, Hải Dương và Bắc Ninh (Hình 2.7).
Hình 2.7: Đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các tỉnh ĐBSH (tính đến hết 12/2013)

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2013


12

Lĩnh vực công nghiệp thu hút được nhiều vốn đầu tư nhất, chiếm 50% số dự án và
68% tổng vốn đăng ký (khoảng 3 tỷ USD); tiếp theo là lĩnh vực du lịch, chiếm 32% số dự
án và 22% tổng vốn đầu tư (Hình 2.8). Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào
Quảng Ninh, Trung Quốc có số dự án nhiều nhất (chiếm 41,5%) nhưng số vốn đầu tư chưa

tới 10% tổng vốn đăng ký. Hoa Kỳ tuy số dự án chỉ chiếm khoảng 7% nhưng lại có vốn lớn
nhất hiện nay (khoảng 2,4 tỷ USD, chiếm hơn 50% tổng vốn đăng ký) (Hình 2.9).
Hình 2.8: FDI vào Quảng Ninh phân theo Hình 2.9: FDI vào Quảng Ninh phân theo
lĩnh vực đầu tư (tính đến 12/2012)
quốc gia (tính đến 12/2012)

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh 2013

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh 2013

2.2.2. Xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tăng từ

Hình 2.10: Kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa
bàn Quảng Ninh 2001 - 2012 (triệu USD)

0,25 tỷ USD năm 2001 lên 2,56 tỷ USD
năm 2012, mức tăng bình quân là
25%/năm. Tuy nhiên, từ năm 2009 trở
lại đây, tốc độ tăng có dấu hiệu thấp dần.
Nguyên nhân chủ yếu là do Chính phủ
đã có những biện pháp để hạn chế xuất
khẩu than và tình hình biên mậu giữa
Việt Nam với Trung Quốc trong thời
gian qua khơng được thuận lợi, hàng hóa
xuất khẩu giảm; trong khi hàng hóa nhập

Nguồn: NGTK Quảng Ninh 2012 và Sở Công Thương

khẩu tiếp tục tăng phục vụ các dự án lớn


Quảng Ninh 2013

đang triển khai xây dựng (Hình 2.10).


13

2.2.3. Thu hút khách du lịch
Nhờ có tiềm năng đặc biệt cho

Hình 2.11: Lượng khách du lịch đến
Quảng Ninh 2001 – 2012 (triệu lượt)

phát triển du lịch nên Quảng Ninh đã thu
hút rất nhiều du khách trong và ngoài
nước. Trong giai đoạn 2006 – 2012, lượng
khách đã tăng bình quân 16%/năm; trong
đó, khách quốc tế tăng bình qn
15%/năm từ 1,15 triệu lượt khách năm
2006 lên 2,4 triệu lượt vào năm 2012,
khách trong nước tăng bình quân
18%/năm từ 1,96 triệu lượt khách năm
2006 lên 4,6 triệu lượt khách năm 2012.

Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

Quảng Ninh 2013

2.3. Thách thức chủ yếu đối với phát triển bền vững của Quảng Ninh

Trong những mục tiêu mấu chốt mà WECD (1987) đặt ra liên quan đến khái niệm
phát triển bền vững, bên cạnh yếu tố tăng trưởng kinh tế thì có những yếu tố cần phải đảm
bảo là thay đổi chất lượng tăng trưởng, bảo tồn và phát huy nguồn tài nguyên, kết hợp yếu
tố môi trường và yếu tố kinh tế trong mỗi quyết định chính sách. Tuy nhiên, thực tế phát
triển của Quảng Ninh đang đặt ra rất nhiều thách thức cho sự phát triển bền vững, trong đó
có hai thách thức rất lớn sau:
2.3.1. Tăng trưởng dựa nhiều vào tài nguyên khoáng sản trong khi phát triển
ngành du lịch chưa xứng tầm
- Phát triển công nghiệp nặng, khai thác than và quỹ đất đang là nguồn lực chính cho
tăng trưởng của Quảng Ninh. Năm 2005, công nghiệp khai thác (chủ yếu là than) chiếm 70%
tổng giá trị sản xuất công nghiệp và chiếm 35,7% GDP của tỉnh; năm 2011 tương ứng là 60%
và 29,6%. Phần lớn số thu nội địa là từ than và đất6 (giai đoạn 2006 - 2010 chiếm 53%; năm
2011 chiếm 77%) - (Hình 2.12).

Thu từ than: gồm thu từ các doanh nghiệp ngành than và phí bảo vệ mơi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản. Thu từ đất gồm: thu cấp quyền sử dụng đất, thu từ thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng
đất, thuế nhà đất.
6


14

Hình 2.12: Cơ cấu thu nội địa tỉnh Quảng Ninh

Nguồn: Sở Tài chính Quảng Ninh 2012

Các sản phẩm cơng nghiệp chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền thống, như: Than,
đóng tàu, vật liệu xây dựng, bia, nước khống, gạch nung. Trong những năm gần đây, tiếp
tục có thêm những nhà máy xi măng, nhiệt điện công suất lớn được cấp phép hoặc đang triển
khai xây dựng tại Quảng Ninh7 - (Hình 2.13).

Hình 2.13: Một số sản phẩm cơng nghiệp chủ yếu của tỉnh Quảng Ninh

Nguồn: NGTK Quảng Ninh các năm 2010, 2012

Trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thì mặt hàng cơng nghiệp và khống sản chiếm
tới ¾ giá trị xuất khẩu. Mặc dù, tỷ trọng này cũng giảm dần qua từng năm, từ 80% năm 2006
xuống còn 65% năm 2012 (Hình 2.14) nhưng tỷ lệ hàng hóa xuất thơ8 vẫn cịn cao, hàm
lượng gia cơng, tinh chế trong sản phẩm còn thấp nên giá trị gia tăng về không được là bao.
Tâm lý “ăn xổi” đã lấn át sự sáng tạo, áp dụng khoa học công nghệ để cải tiến năng suất,
nâng cao hiệu quả.

Nhiệt điện: Quảng Ninh II (600 MW), Mông Dương I (1.000 MW), Mông Dương II (1.200 MW), Mạo Khê
(440 MW). Xi măng: Thăng Long II (2,3 triệu tấn), Hạ Long (2,07 triệu tấn)…
8
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm thô, sơ chế như: Than, đá tấn mài, thủy sản, tùng hương...
7


×