Tải bản đầy đủ (.docx) (182 trang)

Nghiên cứu đối thoại xã hội trong quan hệ lao động tại các doanh nghiệp may ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 182 trang )



i

LỜI CAM ĐOAN
Nghiên cứu sinh xin cam đoan đây là cơng
trình nghiên cứu độc lập của riêng nghiên cứu sinh.
Các thông tin, dữ liệu, kết quả nghiên cứu và luận cứ
được nêu trong luận án là do nghiên cứu sinh tự tìm
hiểu, đúc kết, phân tích, có trích dẫn một cách rõ
ràng và đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong
luận án do nghiên cứu sinh phân tích một cách trung
thực, khách quan và chưa từng được công bố trong
bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án

Bùi Thị Thu Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học
là PGS,TS. Nguyễn Thị Minh Nhàn và TS. Nguyễn Duy Phúc đã nhiệt tình hướng
dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ và đồng hành cùng nghiên cứu sinh trong suốt thời gian thực
hiện luận án.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học
Thương mại, Phòng Quản lý Sau đại học, Khoa Quản trị nhân lực, các thầy, cô giáo
trong Khoa Quản trị nhân lực, Bộ môn Quản trị nhân lực doanh nghiệp đã tạo điều
kiện, động viên, góp ý chun mơn cho nghiên cứu sinh trong q trình thực hiện
luận án.


Nghiên cứu sinh bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô, các nhà khoa
học trong Hội đồng đánh giá chuyên đề tiến sĩ và luận án tiến sĩ cấp Bộ mơn đã có
những đóng góp cụ thể, chi tiết về chuyên môn giúp cho nghiên cứu sinh hồn thành
luận án của mình.
Nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn đến: Hiệp hội Dệt may Việt Nam; Cơng
đồn Dệt may Việt Nam; Viện Khoa học Lao động và Xã hội; Trung tâm Hỗ trợ
phát triển quan hệ lao động; Viện Cơng nhân Cơng đồn; Văn phịng Tổ chức Lao
động quốc tế tại Việt Nam; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Trung
tâm phát triển hội nhập; Trung tâm nghiên cứu Quan hệ lao động; Đại diện các
Trường Đại học và các doanh nghiệp may ở Việt Nam đã tạo điều kiện, hỗ trợ và
giúp đỡ nghiên cứu sinh trong quá trình thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu.
Và nghiên cứu sinh cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, hỗ trợ nghiên cứu sinh trong suốt thời gian qua.

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viế


Danh mục các bảng
Danh mục các biểu
Danh mục các hình
Danh mục các hộp

PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG Q
1.1.
Các nghiên cứu về

quan hệ lao động”
1.1.1. Các nghiên cứu về "
bản của quan hệ lao
1.1.2. Các nghiên cứu về "
thức; Nội dung; Chỉ
1.2.

Các nghiên cứu về “
doanh nghiệp và đố
1.2.1. Các nghiên cứu về “
doanh nghiệp”
1.2.2. Các nghiên cứu về “

1.3.

Khoảng trống nghi
Chương 2: CƠ SỞ L

XÃ HỘ
DOANH

2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.

Một số khái niệm c
Khái niệm quan hệ l
Khái niệm đối thoại x

Khái niệm trao đổi t
Khái niệm thương lư


iv

2.2.

Đối thoại xã hội trong quan hệ la

2.2.1. Đặc điểm của đối thoại xã hội trong quan hệ lao động tại
doanh nghiệp
2.2.2. Trao đổi thông tin và tham khảo ý kiến
2.2.3. Thương lượng tập thể
2.3.

Ảnh hưởng của các yếu tố đến đ
hệ lao động tại doanh nghiệp

2.3.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến đối thoại xã hội trong quan hệ lao
động tại doanh nghiệp
2.3.2. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố

đến đối thoại xã hội trong quan hệ
2.4.

Kinh nghiệm đối thoại xã hội tại
và bài học rút ra cho các doanh

2.4.1. Kinh nghiệm tại một số doanh nghiệp may nước ngoài

2.4.2. Bài học cho các doanh nghiệp may ở Việt Nam

Chương 3: THỰC TRẠNG ĐỐI TH

HỆ LAO ĐỘNG TẠI CÁ
VIỆT NAM

3.1.

Khái quát về quan hệ lao động v

tại các doanh nghiệp may ở Việt
3.1.1. Tổng quan về các doanh nghiệp may ở Việt Nam
3.1.2. Đặc điểm lao động và tình hình quan hệ lao động tại các doanh
nghiệp may ở Việt Nam
3.1.3. Đặc điểm đối thoại xã hội trong quan hệ lao động tại các doanh
nghiệp may ở Việt Nam
3.2.

Thực trạng đối thoại xã hội tron
doanh nghiệp may ở Việt Nam

3.2.1. Thực trạng trao đổi thông tin và tham khảo ý kiến tại các doanh
nghiệp may ở Việt Nam
3.2.2. Thực trạng thương lượng tập thể tại các doanh nghiệp may ở
Việt Nam


3.3.


Ảnh hưởng của cá

hệ lao động tại các
3.3.1. Tình hình các yếu tố ảnh hưởng đến đối thoại xã hội trong quan
hệ lao động tại các
3.3.2. Kiểm định mơ hình và giả thuyết nghiên cứu tác động của các

yếu tố ảnh hưởng đ

tại các doanh nghiệ
3.4.

Đánh giá chung về

hệ lao động tại các
3.4.1. Những thành công và nguyên nhân
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Chương 4: GIẢI PH

QUAN H
MAY Ở

4.1.

Định hướng phát t
và quan điểm của
hội trong quan hệ

4.1.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp may ở Việt Nam đến

năm 2030
4.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về thúc đẩy đối thoại xã hội

trong quan hệ lao đ
4.2.

Xu hướng đối thoạ
xã hội trong quan
Việt Nam

4.2.1. Xu hướng đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam
4.2.2. Quan điểm thúc đẩy đối thoại xã hội trong quan hệ lao động tại

các doanh nghiệp m
4.3.

Đề xuất giải pháp

lao động tại các do
4.3.1. Cải thiện trao đổi thông tin và tham khảo ý kiến tại các doanh
nghiệp may
4.3.2.

Nâng cao chất lượn
nghiệp may


vi

4.3.3. Nâng cao năng lực chủ thể quan hệ lao động tạo nền móng vững


chắc cho đối thoại xã hội tại các do
4.3.4. Xây dựng và phát triển văn hóa đối thoại tại các doanh nghiệp
may tạo chất xúc tác cho thực hiện
4.4.

Một số kiến nghị đối với điều kiện

đẩy đối thoại xã hội tại các doanh
4.4.1. Hoàn chỉnh khung pháp lý của Việt Nam tạo điều kiện thúc đẩy

đối thoại xã hội tại các doanh nghiệ
4.4.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đối thoại xã
hội trong quan hệ lao động ở nước
4.4.3. Khuyến khích các doanh nghiệp may tham gia thỏa ước lao

động tập thể ngành Dệt may Việt N
KẾT LUẬN

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KH
ĐẾN LUẬN ÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Từ viết tắt tiếng Việt

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

30
31
32

Từ viết tắt
ATVSLĐ
BCHCĐCS
BHXH
BHYT
BHTN
BLLĐ
CBCĐ
CBCĐCS
CBCNV
CBQL
CĐCS
CĐCTCS
CĐDMVN
CMCN
CNVC
CNVCNLĐ
CP
DNTN
ĐKLV
ĐTXH
HCSN
HĐLĐ
LATS
LĐTB&XH
NCS

NLĐ
NSDLĐ
PCCC
PLLĐ
QHLĐ
QLNN
TCCĐ


STT

Từ viết tắt

33

TCCĐCS

34

TCCĐCTCS

35

TCĐDNLĐ

36

TCĐDNSDLĐ

37


TCLĐ

38

TLTT

39

TNHH

40

TP

41

TƯLĐTT

42

UBND

STT

Từ viết tắt

2. Từ viết tắt Tiếng Anh

43


AMOS

44

ASEAN

45

BRIC

46

CFA

47

CDI

48

CIRD


49

CNV

50


CPTPP

51

EFA

52

FES

53

FTA

54

GSO


ix

STT

Từ viết tắt

55

ILO

56


IFC

57

ILSSA

58

IWTU

59

MOLISA

60

SEM

61

SPSS

62

PICC

63

OXFAM


64

VGCL

65

VCCI

66

VITAS

67

VINATEX


DANH M
Số hiệu
bảng
2.1

Nội dung trao đổi thơng t

2.2

Tiêu chí đánh giá kết quả

2.3


Nội dung thương lượng tậ

2.4

Tiêu chí đánh giá kết quả

2.5

Bảng tổng hợp các yếu tố

quan hệ lao động tại doan
ngoài nước
3.1

Tổng hợp kết quả đánh g

3.2

Hệ số hồi quy chuẩn hóa

3.3

Kiểm định các giả thuyết

3.4

Kiểm định bằng Boostrap

4.1


Đề xuất quy trình thương


DANH MỤC
Số hiệu



biểu đồ
3.1

Kim ngạch xuất khẩu hàng m

3.2

Tỷ lệ các vấn đề không tuân

3.3

Thực trạng nội dung trao đổi

3.4

Nội dung phàn nàn của công

3.5

Mức độ sử dụng các kênh tra
tại các doanh nghiệp may


3.6

Đánh giá kết quả trao đổi thô

3.7

Các kênh trao đổi thông tin v
tin cậy nhất

3.8

Thực trạng nội dung thương

3.9

Tỷ lệ không tuân thủ quy địn

3.10

Tỷ lệ khơng tn thủ quy định

3.11

Thực trạng tn thủ các chín

3.12

Sự tham gia của các chủ thể
tại các doanh nghiệp may


3.13

Đánh giá kết quả thương lượ

3.14

Số lượng TƯLĐTT tại các C

4.1

Đánh giá của CĐCS về tác đ
nghiệp tham gia tới QHLĐ

4.2

Đánh giá của NSDLĐ về tác
nghiệp tham gia tới QHLĐ


DANH MỤ
Số hiệu

T

hình
1.1

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự


1.2

Mơ hình các yếu tố ảnh hưởn

1.3

Các điều kiện để thực hiện đ

2.1

Quy trình thương lượng tập

2.2

Mơ hình nghiên cứu ảnh hưở
tại doanh nghiệp

2.3

Các vịng họp tại Poong In V

3.1a

Trao đổi thơng tin và tham k

3.1b

Trao đổi thông tin và tham k

3.2


Quy trình thương lượng tập
Việt Nam

3.3

Quy trình xây dựng TƯLĐT

3.4

Kết quả phân tích nhân tố kh

3.5

Mơ hình SEM đã hiệu chỉnh

4.1

Quy trình họp giữa lãnh đạo
trưởng

4.2

Quy trình tiếp nhận và xử lý

4.3

Đề xuất quy trình giải quyết

4.4


Đề xuất quy trình giải quyết

4.5

Hướng dẫn cách thức sử dụng
hồi ý kiến tại doanh nghiệp


DANH M
Số hiệu
hộp
3.1

Ví dụ khuyến khích người

đào tạo tại cơng ty Thành C
3.2

Ví dụ trao đổi thơng tin và

tại các doanh nghiệp nghiê
3.3

Cơ chế tiếp nhận và xử lý t

3.4

Một số vấn đề từ cách tiếp c


lượng tập thể theo Bộ luật L
3.5

Các ví dụ về can thiệp hành

3.6

Các hành vi can thiệp thao
doanh nghiệp may

3.7

Một số nội dung được sửa đ

tập thể ngành Dệt may Việt
4.1

Một số sửa đổi trong quy đ

luật Lao động sửa đổi 2019


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Về mặt lý luận:
Đối thoại xã hội (ĐTXH) là nội hàm và là một nội dung cốt lõi trong quan hệ
lao động (QHLĐ). Tại doanh nghiệp, đối thoại được coi là "chìa khóa", là sợi chỉ đỏ

làm lành mạnh hóa QHLĐ [38]. Bởi vì nếu khơng có đối thoại điều hịa mối quan hệ
giữa các chủ thể thì sẽ thường xuyên dẫn đến nguy cơ mất cân bằng về lợi ích gây ra
xung đột, tranh chấp, ảnh hưởng xấu tới quyền lợi của các bên và lợi ích chung của xã
hội [7]. Hơn nữa, ĐTXH còn là quyền cơ bản của NLĐ tại nơi làm việc.
Đối thoại xã hội tốt làm giảm các xung đột lao động và là cơ sở để ổn định,
phát triển sản xuất, góp phần phát triển bền vững doanh nghiệp. Được cung cấp đầy đủ
thông tin, được tham gia đóng góp ý kiến vào các chính sách của doanh nghiệp giúp
NLĐ yên tâm làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp qua đó nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh thông qua việc tăng năng suất lao động. Đồng thời, đối thoại tốt tạo
môi trường làm việc thân thiện góp phần giảm thiểu những mâu thuẫn, làm giảm tỷ lệ
thay thế lao động và tăng sự gắn bó của NLĐ với doanh nghiệp.
Những nguyên lý về ĐTXH trong QHLĐ cần được bổ sung đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng. Nguyên lý về
ĐTXH đã được nghiên cứu trong các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước. Tuy nhiên trong bối cảnh ra đời của nhiều định chế kinh tế mới ở phạm
vi khu vực và tồn cầu thì điều kiện ra đời, vận hành, phát triển QHLĐ, nguyên lý
về các thành tố cơ bản của QHLĐ trong đó có ĐTXH cũng cần có những bước
chuyển thích hợp để phù hợp hơn trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Về mặt thực tiễn:
Các doanh nghiệp may là một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng tồn
cầu và đóng góp rất lớn vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên tình hình
ĐTXH ở đây cịn nhiều tồn tại. Dệt may ln là một trong những ngành xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam, trong đó có sự đóng góp rất lớn của các doanh nghiệp may (chiếm
trên 80% tổng số doanh nghiệp trong ngành). Các sản phẩm may mặc của Việt Nam
đứng top 5 trong số 153 nước xuất khẩu may trên thế giới (VITAS, 2019) và sẽ tiếp tục
đạt lợi ích khi Việt Nam gia nhập các Hiệp định kinh tế trong khu vực và thế giới như:
EVFTA, CPTPP,... Doanh nghiệp may sử dụng nhiều lao động phổ thông, lực lượng lao
động khơng ổn định và có độ nhạy cảm cao về QHLĐ nói chung và ĐTXH nói riêng.
Theo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (VGCL), các doanh nghiệp may luôn dẫn đầu
cả nước về số vụ tranh chấp lao động (TCLĐ) và đình cơng.



2

Các cuộc đình cơng đều là tự phát, khơng có sự tham gia của tổ chức cơng đồn
(TCCĐ) (VGCL, 2019). Đối thoại xã hội được xem là chìa khóa để bình ổn QHLĐ
trong ngành. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng vào kinh tế tồn cầu,
ĐTXH đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của các doanh nghiệp may trong
thương mại quốc tế, đặc biệt là sự phù hợp với các quy định quốc tế về lao động và
tuân thủ các cam kết lao động trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt
Nam tham gia. Một cơ chế đối thoại cởi mở giữa tập thể NLĐ và NSDLĐ giúp cải
thiện điều kiện làm việc (ĐKLV) và sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên,
tình hình ĐTXH tại các doanh nghiệp may hiện nay vẫn cịn nhiều hạn chế: Đối
thoại cịn hình thức, nội dung khơng rõ ràng, thậm chí một số doanh nghiệp cịn lập
biên bản đối thoại khống nhằm đối phó với các đối tác và cơ quan quản lý nhà nước
(QLNN) khi kiểm tra, giám sát; Chất lượng các bản thỏa ước lao động tập thể
(TƯLĐTT) còn thấp; Việc thực hiện nội dung TƯLĐTT chưa thường xuyên, đầy đủ
(MOLISA, 2018); Văn hóa đối thoại trong các doanh nghiệp may còn “mờ nhạt”;
Tổ chức cơng đồn cơ sở (TCCĐCS) cịn nặng về hoạt động phong trào, chưa thực
sự chủ động trong việc đề xuất nội dung, yêu cầu ĐTXH và thực hiện vai trị đại
diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho NLĐ (VGCL, 2019).
Các doanh nghiệp may hoạt động trong ngành đầu tiên ký TƯLĐTT ngành ở
Việt Nam. Tuy nhiên sau 10 năm thực hiện thì số lượng doanh nghiệp tham gia chưa
nhiều. Thỏa ước lao động tập thể ngành Dệt may Việt Nam được ký lần đầu tiên vào
năm 2011. Từ đó đến nay Cơng đồn Dệt may Việt Nam (CĐDMVN) và Hiệp hội
Dệt may Việt Nam (VITAS) đã 3 lần đối thoại và điều chỉnh vào năm 2012, 2014 và
2017. Thỏa ước lao động tập thể ngành tạo ra hành lang pháp lý hỗ trợ phát triển
QHLĐ cho các doanh nghiệp may. Thực tế cho thấy tại các doanh nghiệp may tham
gia TƯLĐTT ngành, TCLĐ giảm đáng kể. Tuy nhiên, số doanh nghiệp tham gia
trực tiếp vào TƯLĐTT ngành vẫn còn khiêm tốn (lần 1 là 69 doanh nghiệp và lần 4

là 81 doanh nghiệp trên tổng số gần 6000 doanh nghiệp may của cả nước)
(CĐDMVN, 2019). Cho thấy mức lan tỏa của TƯLĐTT ngành còn chưa cao. Thực
tế thì VITAS và CĐDMVN chỉ đại diện cho một số nhỏ doanh nghiệp mà chưa thể
đại diện cho cả ngành để giải quyết những vấn đề liên quan đến QHLĐ.
Thúc đẩy ĐTXH tại các doanh nghiệp may góp phần phát triển QHLĐ hài
hòa, ổn định và tiến bộ là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Gần nhất, Ban Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 37CT/TW ngày 03/9/2019 nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong xây
dựng và phát triển QHLĐ trong tình hình mới. Chỉ thị nhấn mạnh thúc đẩy các hoạt


3

động đối thoại, thương lượng tập thể (TLTT). Trong đó khẳng định, cơ quan nhà
nước, TCCĐ, tổ chức đại diện người sử dụng lao động (TCĐDNSDLĐ) phải quan
tâm, hướng dẫn, hỗ trợ các hoạt động đối thoại, TLTT, ký kết TƯLĐTT bảo đảm
thực chất; Thúc đẩy thương lượng, thỏa thuận về tiền lương, tiền thưởng và các chế
độ khuyến khích khác trong TƯLĐTT hoặc trong quy chế của doanh nghiệp; Mở
rộng đối thoại, thương lượng, ký kết TƯLĐTT cấp ngành và nhóm doanh nghiệp.
Xuất phát từ tính cấp thiết về mặt khoa học và thực tiễn được phân tích ở trên
NCS lựa chọn chủ đề: "Nghiên cứu đối thoại xã hội trong quan hệ lao động tại
các doanh nghiệp may ở Việt Nam" làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Từ khoảng trống nghiên cứu và trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu đã
được trình bày ở Chương 1 của luận án, các câu hỏi nghiên cứu được giải quyết
trong đề tài là:
(i) Khung nghiên cứu về ĐTXH trong QHLĐ tại doanh nghiệp và ảnh hưởng

của các yếu tố đến ĐTXH trong QHLĐ tại doanh nghiệp?
(ii) Đối thoại xã hội trong QHLĐ tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam hiện


nay như thế nào và mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ĐTXH tại các
doanh nghiệp may ở Việt Nam ra sao?
(iii) Những giải pháp nào cần được thực hiện để thúc đẩy ĐTXH tại các doanh

nghiệp may ở Việt Nam?
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu chung của luận án là trên cơ sở khung nghiên cứu về
ĐTXH tại doanh nghiệp được xác lập và thực trạng đánh giá tình hình thực hiện
ĐTXH tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam, luận án đề xuất một số giải pháp, kiến
nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn thúc đẩy ĐTXH trong QHLĐ tại các doanh
nghiệp may ở Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các mục tiêu nghiên cứu cụ
thể của đề tài gồm:
Một là, hệ thống những vấn đề lý luận và xác lập khung nghiên cứu về ĐTXH
trong QHLĐ tại doanh nghiệp (hình thức ĐTXH, nội dung ĐTXH); Phát triển các tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện ĐTXH trong QHLĐ tại doanh nghiệp; Nhận diện các
yếu tố ảnh hưởng và xây dựng mơ hình nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến
ĐTXH trong QHLĐ tại doanh nghiệp.


4

Hai là, tìm hiểu kinh nghiệm ĐTXH trong QHLĐ tại một số doanh nghiệp
may ở nước ngồi qua đó rút ra bài học cho các doanh nghiệp may ở Việt Nam.
Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng ĐTXH trong QHLĐ tại các doanh
nghiệp may ở Việt Nam hiện nay; Kiểm định mơ hình và giả thuyết nghiên cứu tác
động của các yếu tố ảnh hưởng đến ĐTXH tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam.
Từ đó rút ra các thành công, hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện ĐTXH.

Bốn là, nghiên cứu định hướng, quan điểm thúc đẩy ĐTXH tại các doanh
nghiệp may ở Việt Nam bổ sung cơ sở đề xuất các giải pháp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về ĐTXH trong QHLĐ tại doanh nghiệp nói chung và tại các doanh nghiệp may ở
Việt Nam nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
(i) Phạm vi về khơng gian
Luận án nghiên cứu thực tiễn tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam. Phạm vi
điều tra thực tế tại 158 doanh nghiệp may được chia thành 02 nhóm gồm: 112 doanh
nghiệp đã tham gia TƯLĐTT ngành Dệt may Việt Nam và 46 doanh nghiệp chưa
tham gia (Xem Biểu đồ 2 - Phụ lục 2.2) nhằm tìm ra sự khác biệt trong thực hiện
ĐTXH tại các nhóm doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp may được phân bổ ở cả
ba miền: Bắc, Trung, Nam và chú trọng đến các tỉnh, thành phố tập trung số lượng
lớn doanh nghiệp may (Xem Biểu đồ 4 - Phụ lục 2.2).
(ii) Phạm vi về thời gian
Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng ĐTXH trong QHLĐ tại các doanh
nghiệp may ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020; Thời gian thực
hiện điều tra thực tế từ 15/07/2019 – 15/10/2019. Các giải pháp, kiến nghị đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030.
(iii) Phạm vi về nội dung
Theo chủ thể tham gia thì ĐTXH trong doanh nghiệp bao gồm ĐTXH cá nhân
và ĐTXH tập thể. Trong đó, ĐTXH tập thể là hoạt động trao đổi thông tin, tham khảo
ý kiến hay TLTT giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và tập thể NLĐ thông qua tổ
chức đại diện người lao động (TCĐDNLĐ) về những vấn đề cùng quan tâm nhằm tăng
cường sự hiểu biết và đạt được mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Đối thoại xã hội tập thể thể hiện rõ tính đại diện và q trình tương tác giữa các chủ
thể. Đây cũng là hình thức đối thoại cịn nhiều rào cản, khó khăn bởi kết quả đối thoại



5

còn phụ thuộc vào năng lực của tổ chức đại diện. Luận án xác định phạm vi nghiên
cứu là ĐTXH tập thể giữa NSDLĐ với TCĐDNLĐ tại doanh nghiệp ở các khía cạnh
cụ thể là: (i) Trao đổi thơng tin và tham khảo ý kiến (nội dung, kênh và kết quả); (ii)
Thương lượng tập thể (nội dung, quy trình và kết quả); (iii) Yếu tố ảnh hưởng đến
ĐTXH (PLLĐ quốc gia, năng lực cơ quan QLNN về lao động, năng lực chủ thể
QHLĐ, văn hóa doanh nghiệp và TƯLĐTT ngành).
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tài liệu là các sách chuyên khảo về QHLĐ; Đề tài nghiên cứu khoa học các
cấp, bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành về QHLĐ ở trong và ngoài
nước; Luận văn, Luận án tiến sĩ (LATS) về QHLĐ và ĐTXH trong QHLĐ; Kỷ yếu
các hội thảo chuyên đề về QHLĐ; Các văn bản pháp luật liên quan đến QHLĐ và
ĐTXH trong QHLĐ. Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp được thu thập,
tổng hợp từ các tài liệu, báo cáo của các cơ quan, tổ chức như: ILO, MOLISA,
GSO, VCCI, CIRD, CDI, FES, OXFAM, ILSSA, VGCL, IWTU, CĐDMVN, các
doanh nghiệp may khảo sát...; Bản tin thị trường lao động của ILSSA; Bản tin
QHLĐ của CIRD; Bản tin Cơng đồn đổi mới vì quyền và lợi ích NLĐ của IWTU
và nhiều ấn phẩm khác đến năm 2020.
5.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Giai đoạn 1 - Phỏng vấn chuyên gia hiệu chỉnh thang đo, thiết kế Phiếu điều tra:

Mục đích: Mục đích của giai đoạn này nhằm khám phá, điều chỉnh, sàng lọc
các biến quan sát đưa vào mơ hình nghiên cứu, kiểm tra các thang đo sử dụng và
thiết lập bảng câu hỏi.
Cách thức thức triển khai như sau: Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn tập trung
vào hình thức trao đổi thông tin và tham khảo ý kiến, TLTT và các yếu tố ảnh hưởng

đến kết quả thực hiện ĐTXH tại doanh nghiệp; Lên lịch phỏng vấn; Gặp gỡ phỏng
vấn sâu và thảo luận trực tiếp nhằm đánh giá và kiểm tra mức độ phù hợp về mặt
thuật ngữ, cú pháp được sử dụng trong câu hỏi để đảm bảo tính rõ ràng, nhất quán
cho đáp viên; Tiến hành hiệu chỉnh bảng câu hỏi trong phiếu điều tra.
Đối tượng phỏng vấn bao gồm 22 chuyên gia đến từ: Cục QHLĐ - tiền lương,
CIRD, Sở LĐTB&XH TP.Hồ Chí Minh, văn phịng ILO tại Việt Nam, VITAS, VCA,
CĐDMVN, VGCL, các tổ chức phi chính phủ (NGOs): FES, OXFAM, CDI... và các
chuyên gia độc lập về lĩnh vực lao động (Chi tiết tại Phụ lục 3.2). Từ kết quả nghiên
cứu này, NCS đã phát hiện ra hai thang đo mới của yếu tố "Năng lực cơ quan QLNN


6

về lao động" là: qlnn5 và qlnn6; Hiệu chỉnh thuật ngữ các tiêu chí đánh giá kết quả
thực hiện ĐTXH và thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ĐTXH tại doanh nghiệp.
Thông qua phỏng vấn chuyên gia, NCS cũng phát hiện yếu tố "TƯLĐTT ngành Dệt
may Việt Nam" có kiểm soát đến kết quả thực hiện ĐTXH trong QHLĐ tại các
doanh nghiệp may. Vì vậy, NCS đề xuất yếu tố này vào mơ hình nghiên cứu. Xem
Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn chuyên gia ở Phụ lục 3.3.
Giai đoạn 2 - Phỏng vấn bổ sung thông tin cụ thể về thực trạng ĐTXH tại
các doanh nghiệp may ở Việt Nam. Nội dung phỏng vấn về thực trạng trao đổi thông
tin và tham khảo ý kiến, thực trạng TLTT và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực
hiện ĐTXH tại doanh nghiệp may. Nghiên cứu sinh tiến hành mở rộng phỏng vấn
(trực tiếp và qua điện thoại) bằng kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc đối với 61 người
là: đại diện doanh nghiệp, NLĐ và cán bộ công đoàn (CBCĐ) tại các doanh nghiệp
may trên địa bàn tại Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Bắc
Ninh, Thanh Hóa, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai vào khoảng thời gian
từ 15/10/2018 đến 03/12/2018 trong khuôn khổ thực hiện Báo cáo về thực tiễn
QHLĐ tại Việt Nam do ILO tài trợ và vào khoảng thời gian từ 15/07/2019 đến
15/10/2019 trong khuôn khổ thực hiện đề tài luận án của NCS (Xem Phụ lục 3.5).

5.1.3. Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra được sử dụng nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ cho
phân tích thực trạng ĐTXH và kiểm định mơ hình, giả thuyết nghiên cứu mức độ tác
động của các yếu tố ảnh hưởng đến ĐTXH tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam.
 Thiết kế phiếu điều tra: Sau khi nghiên cứu tổng quan và phỏng vấn sâu các

chuyên gia về QHLĐ, NCS lựa chọn các chỉ báo phù hợp với từng nội dung nghiên cứu và
bối cảnh nghiên cứu để xây dựng phiếu điều tra. Phiếu điều tra được thiết kế theo thang đo
Likert 5 điểm thể hiện mức độ đồng ý theo thang điểm từ 1 đến 5 với 1 là: Hồn tồn
khơng đồng ý và 5 là: Hồn tồn đồng ý. Các câu hỏi được xây dựng rõ ràng, sử dụng từ
ngữ dễ hiểu, phổ thông. Phiếu điều tra được thiết kế bao gồm 02 phần: Phần 1 là thực trạng
ĐTXH trong QHLĐ tại doanh nghiệp; Phần 2 là thông tin chung về người trả lời phiếu
(Xem chi tiết ở Phụ lục 2.1).
 Đối tượng điều tra: 03 đối tượng được lựa chọn điều tra là các chủ thể ĐTXH tại
các doanh nghiệp may ở Việt Nam. Cụ thể là: NLĐ, NSDLĐ và CBCĐCS.
 Nội dung điều tra: Nội dung điều tra thể hiện mức độ đồng ý cho những phát
biểu về: Nội dung, kênh và kết quả trao đổi thơng tin và tham khảo ý kiến; Nội dung, quy
trình và kết quả TLTT; Ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả thực hiện ĐTXH tại doanh
nghiệp.


7
 Thời gian điều tra: Thực hiện khảo sát tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam từ
15/07/2019 đến 15/10/2019.
 Kích cỡ mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu sinh lựa chọn phương pháp chọn mẫu phân tầng. Theo đó, các
doanh nghiệp may khảo sát được chia theo 02 nhóm là doanh nghiệp may đã tham
gia và chưa tham gia TƯLĐTT ngành Dệt may Việt Nam.
Để đảm bảo kích thước mẫu điều tra, NCS sử dụng cách tính của Bollen

(1998) và dựa theo nghiên cứu của Hair và các cộng sự (1998) về kích thước mẫu
dự kiến phải lớn hơn hoặc bằng 100 và mẫu nhỏ nhất phải có tỷ lệ mong muốn và n
= 5*k (k là số thang đo trong nghiên cứu). Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu
có sử dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006). Trong nghiên cứu này
có 29 thang đo, do đó mẫu tối thiểu là 29*5 = 145. Dưới sự hỗ trợ của MOLISA,
VCCI, VGCL, VITAS, VINATEX, CĐDMVN phiếu điều tra được gửi tới 169
doanh nghiệp may và nhận được phản hồi của 158 doanh nghiệp (Xem Phụ lục 4).
Chi tiết quy mô mẫu điều tra cụ thể như sau (Xem Mục 1 - Phụ lục 2.2):
Theo đối tượng điều tra: Ở mỗi doanh nghiệp may, NCS gửi 3 - 6 phiếu đến
đại diện doanh nghiệp, NLĐ và CBCĐ. Số lượng phiếu điều tra phát ra là 914
phiếu, số phiếu thu về là 807 phiếu trong đó có 775 phiếu hợp lệ.
Cơ cấu doanh nghiệp theo nhóm: Tổng hợp kết quả điều tra cho thấy có 112
doanh nghiệp chưa tham gia TƯLĐTT ngành Dệt may Việt Nam (chiếm 70,9%) và
46 doanh nghiệp đã tham gia TƯLĐTT ngành (chiếm 29,1%).
Cơ cấu theo loại hình doanh nghiệp: Phần lớn doanh nghiệp may được điều
tra là doanh nghiệp trong nước (chiếm 85,8%) trong đó chủ yếu là DNTN và doanh
nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước. Tỷ lệ doanh nghiệp nước ngoài
chiếm 14,2%. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với thực tế về loại hình các doanh
nghiệp may hiện nay theo phản ánh của VITAS (2019).
Cơ cấu doanh nghiệp theo địa phương, nghiên cứu tiến hành điều tra các
doanh nghiệp may được phân bố ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam trong đó chú trọng
đến các tỉnh, TP tập trung số lượng lớn các doanh nghiệp may là Hà Nội, Hà Nam,
Thái Bình, Nam Định, Hưng n, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương.
Với quy mơ, kích cỡ, cơ cấu mẫu điều tra đối sánh với với tỷ lệ trên quy mô
tổng thể thì có thể khẳng định mẫu điều tra có ý nghĩa tống kê và có tính đại diện.
5.1.4. Phương pháp nghiên cứu tình huống
Nghiên cứu tình huống được thực hiện tại 02 doanh nghiệp may với mục
đích minh họa, so sánh tình hình thực hiện ĐTXH tại doanh nghiệp đã tham gia và
chưa tham gia TƯLĐTT ngành Dệt may Việt Nam (Xem Phụ lục 7). Cụ thể là:



8
(i) Công ty Cổ phần Dệt may đầu tư thương mại Thành Công (TCM) chuyên sản

xuất, kinh doanh các sản phẩm may phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu tại số
36 Tây Thạnh, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh. Đây là đại diện
của nhóm doanh nghiệp đã tham gia TƯLĐTT ngành Dệt may Việt Nam.
(ii) Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Ivory Việt Nam là doanh nghiệp 100%
vốn Hàn Quốc chuyên gia công xuất khẩu hàng may mặc, quần áo cho các nhãn hàng
nước ngoài tại Khu 1, thị trấn Hậu Lộc, huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa. Đây là đại diện
của nhóm doanh nghiệp chưa tham gia TƯLĐTT ngành Dệt may Việt Nam.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
5.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu
thu thập được thông qua điều tra. Thống kê mô tả %, điểm trung bình của mẫu
nghiên cứu được biểu thị bằng hình vẽ, bảng biểu để phân tích thực trạng ĐTXH và
tạo nền tảng cho phân tích định lượng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả thực hiện ĐTXH tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam.
5.2.2. Phương pháp định lượng
 Phương pháp định lượng sơ bộ

Thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ bằng bảng hỏi chi tiết theo phương pháp
lấy mẫu thuận tiện tại 02 doanh nghiệp. Trong đó: 01 doanh nghiệp may ở Hà Nội là
công ty may Fanvico (tại Khu công nghiệp Duyên Thái, xã Duyên Thái, huyện Thường
Tín) - chưa tham gia TƯLĐTT ngành Dệt may Việt Nam và tại 01 doanh nghiệp may ở
Hưng Yên là công ty Cổ phần may Hưng Yên (địa chỉ: số 8 đường Bạch Đằng, phường
Minh Khai, TP. Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên) - đã tham gia TƯLĐTT ngành. Số phiếu
điều tra là 150 phiếu. Số phiếu hợp lệ thu về là 126 phiếu, đạt 84%, 24 phiếu không sử
dụng được do thiếu thông tin. Mục đích của nghiên cứu định lượng sơ bộ là nhằm kiểm
tra độ tin cậy của các thang đo. Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu sơ bộ về thang đo

(Bảng 1 - Phụ lục 2.2) cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đảm bảo >
0,6 đủ độ tin cậy. Như vậy, phiếu điều tra được chấp nhận. Tuy nhiên, cần phải thay đổi
trật tự một số câu hỏi để thuận tiện hơn cho người trả lời.
 Phương pháp định lượng chính thức

Từ 775 phiếu điều tra hợp lệ thu được, NCS tiến hành làm sạch, mã hóa,
nhập liệu bằng phần mềm Excel. Sau đó xử lý bằng phần mềm SPSS 21 và AMOS
21 để kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân
tích nhân tố khẳng định CFA, kiểm định mơ hình SEM và kiểm định Bootstrap
nhằm đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến kết quả thực hiện ĐTXH tại các
doanh nghiệp may ở Việt Nam với các công việc cụ thể sau:


9
- Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha phải đảm bảo
≥ 0,6 và các biến có hệ số tương quan biến tổng < 0,3 sẽ bị loại (Hair và cộng sự, 1998);
- Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm loại bỏ các biến có hệ số tải nhân

tố lớn nhất của mỗi Item ≥ 0,5 và đảm bảo: tổng phương sai trích ≥ 50% (Anderson
& Gerbing, 1998), KMO ≥ 0,5, kiểm định Bartlett với Sig < 0,05;
- Các biến còn lại (thang đo hồn chỉnh) sẽ được đưa vào phân tích CFA để

kiểm tra vai trò của các biến trong nhân tố nhằm xác định: tính đơn hướng, giá trị
hội tụ, giá trị phân biệt của các thang đo. Sau đó đo lường mức độ phù hợp của mơ
hình với thơng tin thực tế. Theo Hair và các cộng sự đề nghị 1< Chi-square/df <3,
các chỉ số GFI, TLI, CFI có giá trị ≥ 0,9 được xem là mơ hình phù hợp tốt. RMSEA
là chỉ tiêu xác định mức độ phù hợp của mơ hình so với tổng thể. Giá trị này ≤ 0,08
(Steiger, 1990) mơ hình đạt được độ tương thích với dữ liệu thị trường;
- Phân tích mơ hình SEM với mơ hình phù hợp với dữ liệu thị trường khi


các chỉ số Chi-square/df, GFI, TLI, CFI, RMSEA thỏa mãn yêu cầu.
- Tiến hành kiểm định Boostrap: là phương pháp lấy mẫu lặp lại có thể thay

thế mẫu ban đầu đóng vai trị đám đơng. Các ước lượng trong mơ hình SEM có thể
tin cậy được khi trị tuyệt đối của CR nhỏ hơn 2.
5.2.3. Phương pháp tổng hợp, so sánh
Nghiên cứu sinh thu thập, tổng hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Các
dữ liệu được kiểm tra dựa theo các tiêu chí về tính chính xác, tính phù hợp và tính
cập nhật với chủ đề nghiên cứu. Sau đó thực hiện đối chiếu, so sánh để có được sự
nhất quán, đảm bảo các dữ liệu phản ánh được nội dung phân tích với độ tin cậy cao
và có nguồn trích dẫn rõ ràng.
Tóm lại, bằng việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu cho phép NCS có
được những thơng tin đầy đủ, đa chiều, khách quan về thực trạng ĐTXH tại các
doanh nghiệp may ở Việt Nam và mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến
ĐTXH xác lập cơ sở thực tiễn quan trọng để thực hiện mục tiêu nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận án
Về mặt khoa học
Một là, luận án đã hệ thống và xác lập khung lý luận về ĐTXH trong QHLĐ
tại doanh nghiệp (bao gồm: Khái niệm; Nội dung, kênh trao đổi thông tin và tham
khảo ý kiến; Nội dung, quy trình TLTT). Đồng thời phát triển hệ thống tiêu chí đánh
giá kết quả trao đổi thơng tin và tham khảo ý kiến (05 tiêu chí), tiêu chí đánh giá kết
quả TLTT (04 tiêu chí).


×