Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
Ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRÂM

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Trâm

Người hướng dẫn: PGS, TS Hà Công Anh Bảo

Hà Nội - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Quỳnh Trâm


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln bên cạnh
ủng hộ, khuyến khích em trong suốt q trình thực hiện Luận văn.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo và các cán bộ
đang giảng dạy, công tác tại Đại học Ngoại thương đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho em cũng như các học viên khác trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Giảng viên hướng dẫn PGS, TS Hà Công
Anh Bảo đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo giúp đỡ em trong q trình bổ sung kiến
thức và hồn thành Luận văn này.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 6 năm 2020
Tác giả


Nguyễn Thị Quỳnh Trâm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .......................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ......................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG
GỬI TIỀN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................5
1.1. Tổng quan về khách hàng gửi tiền tại NHTM………………….……....………6
1.1.1. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM…………………….…….……6
1.1.2. Khái niệm khách hàng gửi tiền tại NHTM........................................................5
1.1.3. Phân loại khách hàng gửi tiền tại NHTM .........................................................7
1.2. Mục tiêu, vai trò của việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM .13
1.2.1. Mục tiêu của việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM ..............13
1.2.2. Vai trò của việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM .................14
1.3. Các cách thức bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM....................16
1.3.1. Phòng chống rủi ro và đảm bảo an toàn cho khách hàng gửi tiền tại NHTM 18
1.3.2. Phương thức giải quyết tranh chấp giữa khách hàng gửi tiền và NHTM .......22
1.3.3. Bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền trong trường hợp NTHM sáp nhập, mua

lại, phá sản .................................................................................................................24
1.3.4. Tổ chức bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM .............................26
1.4. Các yếu tố tác động đến việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại
NHTM ....................................................................................................... 28
1.4.1. Yếu tố khách quan ...........................................................................................28
1.4.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................28
1.5. Kinh nghiệm của một số NHTM về bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền....30
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..........................................................................................33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG GỬI
TIỀN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM (AGRIBANK) .....................................................................................34
2.1. Tổng quan về Agribank ..................................................................................34


iv
2.1.1. Quá trình phát triển .........................................................................................34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động ...........................................................................35
2.2. Thực trạng bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Agribank .....................38
2.2.1. Trích lập dự trữ bắt buộc .................................................................................39
2.2.2. Tham gia tổ chức bảo hiểm tiền gửi................................................................40
2.2.3. Bảo mật thông tin khách hàng .........................................................................40
2.2.4. Thông báo cơng khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa vụ của
khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng ..............................43
2.2.5. Công bố thời gian giao dịch chính thức và khơng tự ý ngừng giao dịch vào
thời gian đã công bố ..................................................................................................44
2.2.6. Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng
hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi .......................................................................44
2.2.7.Vấn đề đạo đức cán bộ, nhân
viên…………………………………………………………………...…………….54
2.3. Đánh giá thực trạng bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Agribank ...........51

2.3.1. Một số kết quả đạt được ..................................................................................51
2.3.2. Hạn chế............................................................................................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................59
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN TẠI
AGRIBANK .............................................................................................................60
3.1. Định hướng của Agribank về tăng trưởng huy động vốn từ tiền gửi……….71
3.2. Đề xuất giải pháp thực hiện tại Agribank .......................................................60
3.3. Kiến nghị đối với quy định pháp luật .............................................................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG III........................................................................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................72


v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các TCTD, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài .....19
Biểu đồ 1. Tổng nguồn vốn huy động tại Agribank 2015-2019…………………...53
Biểu đồ 2. Tổng tiền gửi khách hàng tại Agribank 2015-2019…………………….53


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ý nghĩa

Viết tắt
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

BHTGVN

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

BLHS

Bộ Luật hình sự

BLDS

Bộ Luật dân sự

E -Banking

Electronic-banking (dịch vụ ngân hàng điện tử)

IPCAS

Hệ thống thanh toán và kế tốn khách hàng Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

OCB

Ngân hàng TMCP Phương Đơng

PGD

Phịng giao dịch

STK

Sổ tiết kiệm

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TCTD

Tổ chức tín dụng

Vietcombank


Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam


vii
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
1. Các thơng tin chung
1.1. Tên luận văn: Bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
1.2. Tác giả: Nguyễn Thị Quỳnh Trâm
1.3. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
1.4. Bảo vệ năm: 2020
1.5. Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Công Anh Bảo
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hố và làm rõ hơn cơ sở lý luận về bảo vệ quyền lợi khách hàng
gửi tiền tại NHTM.
- Phân tích thực tiễn việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Đề xuất những kiến nghị đối với quy định pháp luật và giải pháp thực hiện
giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nâng cao hiệu quả
công tác bảo vệ quyền lợi của khách hàng gửi tiền.
3. Những đóng góp của luận văn
- Thứ nhất, luận văn làm sáng tỏ những lý luận cơ bản liên quan đến bảo vệ
quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM.
- Thứ hai, luận văn phân tích thực tiễn việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi
tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, qua đó đưa ra

cái nhìn tổng thể về cơng tác bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đánh giá các kết quả đạt được cũng
như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những mặt hạn chế.
- Thứ ba, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đảm bảo việc
thực hiện bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM nói chung và tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam nói riêng.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một trong những định chế quan trọng, ngân hàng thương mại (NHTM) từ
khi ra đời đến nay ln giữ vai trị to lớn trong hệ thống tài chính quốc gia. Trong
đó, vai trị chính của các NHTM là huy động nguồn vốn cho nền kinh tế. Các
NHTM có vai trị trong việc làm cầu nối đưa nguồn vốn tới các dự án đầu tư trong
nền kinh tế bằng hoạt động kinh doanh tiền tệ, giúp nền kinh tế phát triển mạnh mẽ
hơn, hỗ trợ phần nào trong việc ổn định thị trường Việt Nam.
Vốn của NHTM được hình thành bằng nhiều hình thức khác nhau như vốn tự
có, vốn tiền gửi, vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá, ủy thác đầu tư, vốn tài trợ, nợ
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm
tỷ trọng lớn nhất… Đối với bất kỳ ngân hàng nào, nguồn huy động từ tiền gửi của
khách hàng ln là kênh quan trọng, nó vừa quyết định đến quy mơ hoạt động và
quy mơ tín dụng của ngân hàng, mặt khác quyết định đến khả năng thanh tốn và
đảm bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Thực tế cho
thấy vốn huy động tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm trên 50% tổng
nguồn vốn của các NHTM. Để có được nguồn vốn này, các ngân hàng cần phải tiến
hành huy động từ nhiều nguồn khác nhau như cá nhân thuộc các bộ phận dân cư,
công ty kinh doanh, các cơng ty tài chính, cơ quan chính quyền, kho bạc nhà nước,
bảo hiểm xã hội, tổ chức tín dụng khác…Với sự phát triển từng ngày của kinh tế xã
hội, thu nhập và mức sống của dân cư ngày càng tăng lên, lượng tiền nhàn rỗi cũng

tăng lên, người dân có nhu cầu được bảo đảm an toàn cho đồng tiền của mình và
khai thác triệt để những lợi ích từ nó. Vì vậy, nhu cầu gửi tiền tại các NHTM ngày
càng tăng cao và đa dạng về hình thức. Gửi tiền ở ngân hàng là hình thức đầu tư an
tồn, ổn định và ít rủi ro. Đối với nhiều người, gửi tiết kiệm là một trong những lựa
chọn hàng đầu vì vừa đảm bảo an tồn vừa có thêm nguồn thu từ lãi suất tiền gửi.
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất, hay nói cách khác là khách
hàng cho ngân hàng vay tiền.
Đối với NHTM nói chung và tại Agribank nói riêng, bảo vệ quyền lợi của
khách hàng gửi tiền góp phần giúp tăng trưởng hoạt động huy động vốn từ tiền gửi,
đảm bảo an toàn hệ thống và giúp nâng cao vị thế của NHTM. Hơn nữa, NHTM là
tổ chức có trình độ hiểu biết pháp luật, hệ thống quản lý chặt chẽ, khi giao dịch họ
có các mẫu hợp đồng soạn sẵn để bảo vệ tối đa lợi ích của mình. Nhưng với khách
hàng, dù là cá nhân hay tổ chức thì sự hiểu biết pháp luật thường không nhiều, đặc
biệt tại Agribank, với đối tượng khách hàng phần lớn là cá nhân, hộ gia đình vùng
nơng nghiệp nơng thơn.


2
Nhận tiền gửi là hoạt động diễn ra thường xuyên tại ngân hàng với số lượng
giao dịch lớn, cùng với đó là những rủi ro, tranh chấp có thể xảy ra. Xuất phát từ
tính chất rủi ro và nguy cơ tranh chấp cao như vậy nên việc bảo vệ quyền lợi khách
hàng gửi tiền nói chung và tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt
Nam (Agribank) nói riêng là rất cần thiết. Vì những lý do trên, cùng với nhận định
Agribank là một ngân hàng thương mại lớn uy tín trên cả nước, với mạng lưới Chi
nhánh, Phịng giao dịch và số lượng khách hàng lớn, có thực tiễn huy động vốn
dưới hình thức nhận tiền gửi phong phú nên tôi lựa chọn đề tài “Bảo vệ quyền lợi
khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam” làm đề tài luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại ngân hàng thương

mại, chủ yếu được nghiên cứu dưới góc độ pháp luật, tiêu biểu như:
- Luận văn Thạc sĩ luật học “Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại Ngân hàng
thương mại theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Đào Thị Sao, người hướng dẫn khoa
học: PGS.TS Lê Thị Thu Thủy năm 2014, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác phẩm đã trình bày các vấn đề về bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại
Ngân hàng thương mại ở Việt Nam dưới góc độ quy định pháp luật. Thực trạng việc
áp dụng pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại NHTM ở Việt Nam, từ đó đưa
ra một số kiến nghị nhằm bổ sung và hoàn thiện quy định pháp luật về vấn đề này.
- Luận văn Thạc sĩ luật học “Pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người gửi
tiền tại các tổ chức tín dụng” của tác giả Huỳnh Anh, người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thanh Bình năm 2010, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác phẩm cũng trình bày các vấn đề xoay quanh nội dung bảo vệ quyền lợi
của người gửi tiền tại dưới góc độ quy định pháp luật, từ đó đưa ra những hạn chế,
bất cập trong quy định pháp luật và đề ra kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện quy
định pháp luật.
Một số Luận án Tiến sĩ có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi khách hàng của
ngân hàng thương mại như:
- Luận án Tiến sĩ: “Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện” năm 2012 của tác giả Vũ Hương Giang, Trường Đại học Ngoại
thương.
Tác phẩm đã phân tích thực trạng hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam
trong điều kiện hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế quốc tế. Luận án phân tích
những giải pháp có tính chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện hoạt
động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam.


3
- Luận án Tiến sĩ: “Chính sách bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam – Thực trạng
và phương hướng hoàn thiện” năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang,
Trường Đại học Ngoại thương.

Tác phẩm đã tìm hiểu, khai thác các nội dung về chính sách bảo hiểm tiền
gửi ở Việt Nam. Nêu ra thực trạng hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam và
đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi tại Việt
Nam và đạt được các mục tiêu đề ra.
Nhìn chung, hầu hết những cơng trình nghiên cứu nói trên chủ yếu chỉ
nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến quyền lợi khách hàng gửi tiền
hoặc dưới góc độ của bảo hiểm tiền gửi, nghiên cứu những vấn đề xoay quanh hoạt
động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam chứ khơng đi sâu vào tìm hiểu vai trò cũng
như việc thực hiện các biện pháp của NHTM trong việc bảo vệ quyền lợi khách
hàng gửi tiền. Thực tế đó cho thấy, hiện nay điều kiện kinh tế - xã hội đang ngày
một phát triển, việc cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài ngày một khốc liệt,
để có thể đảm bảo nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng cũng như nâng
cao vị thế của NTHM trong nước thì vấn đề bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền
cần được quan tâm. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Bảo vệ quyền lợi khách hàng
gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam” là cần
thiết, hữu ích và có tính ứng dụng cao trên thực tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở làm rõ lý luận của việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại
NHTM, cũng như phân tích thực trạng hoạt động bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi
tiền tại Agribank, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi
tiền tại Agribank nói riêng và của NHTM nói chung.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra thì luận văn cần làm rõ các nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận của việc bảo vệ quyền lợi khách hàng
gửi tiền tại NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại
Agribank.
- Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế của hoạt động
bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Agribank.
- Đề xuất những giải pháp bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại

Agribank nói riêng và của NHTM nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến quyền lợi của khách
hàng gửi tiền tại Ngân hàng thương mại nói chung và thực tiễn tại Agribank.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu tình hình thực hiện bảo vệ quyền lợi
khách hàng gửi tiền tại Agribank.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2015-2020.
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác bảo vệ quyền lợi
khách hàng tại các chi nhánh trong hệ thống Agribank.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân loại và
hệ thống hóa lý thuyết để đưa ra những lý luận chung về bảo vệ quyền lợi khách
hàng gửi tiền tại NHTM, luận văn cũng sử dụng các phương pháp thu thập số liệu
vụ việc thực tế tại Agribank, đánh giá thực trạng bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi
tiền tại Agribank, nêu ra những mặt được và chỉ ra tồn tại, hạn chế, từ đó đưa ra các
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao công tác bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền
tại Agribank.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo… nội dung luận
văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng về bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
- Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác bảo vệ
quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Việt Nam.


5

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về khách hàng gửi tiền tại NHTM
1.1.1. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM
Cùng với cấp tín dụng, huy động vốn là một trong hai hoạt động quan trọng
nhất của NHTM. Trong đó, huy động vốn tiền gửi của NHTM mang tính đặc thù
riêng, là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Chính
vì đặc thù này, NHTM thường được gọi là tổ chức nhận tiền gửi trong khi các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng được gọi là tổ chức không nhận tiền gửi.
Huy động vốn từ tiền gửi của NHTM có vai trị quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mơ sản xuất. Nhờ đó, các NHTM biến
vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích q trình ln chuyển vốn, vừa thúc
đẩy sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Quy mô của nguồn vốn tiền gửi thể hiện năng lực tài chính và uy tín của
NHTM. Nguồn vốn huy động càng lớn càng thể hiện năng lực tài chính mạnh mẽ và
sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng, góp phần củng cố vị thế của ngân hàng
trên thị trường trong nền kinh tế.
1.1.2. Khái niệm khách hàng gửi tiền tại NHTM
Vốn vừa có tính chất tiền đề, vừa có tính chất xun suốt cho q trình hình
thành và phát triển của NHTM. Trong nhiều hình thức huy động vốn của NHTM, có
thể nói hình thức huy động vốn mang tính chủ đạo và hình thành nên đặc trưng của
NHTM là nhận tiền gửi hay nói cách khác là việc khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng. Nhờ có hoạt động này đã hình thành nên nguồn vốn chiếm tỉ lệ lớn trong tổng

nguồn vốn của NHTM. Đây là nguồn vốn quan trọng bên cạnh vốn chủ sở hữu của
NHTM. Tiền gửi chính là một trong những yếu tố làm nên đặc trưng của NHTM so
với các tổ chức kinh tế khác, đó là “nơi chứa tiền” theo cách hiểu đơn giản nhất khi
nhắc đến các ngân hàng.
Theo Từ điển kinh tế học thì Tiền gửi ngân hàng là tiền được gửi trong các
tài khoản ở ngân hàng (theo nghĩa đơn giản). Trên thực tế, nó chính là số liệu về
khoản nợ của một ngân hàng đối với người gửi tiền. Loại tiền này phát sinh từ vai
trò trung gian tài chính của ngân hàng. Tiền gửi được giữ trong nhiều tài khoản
khác nhau ở điều kiện sử dụng hay rút tiền ra. Ở Anh, tài khoản vãng lai là tài
khoản có thể rút hoặc chuyển khoản bằng séc mà khơng cần báo trước, còn tài


6
khoản tiền gửi là tài khoản phải báo trước một thời gian khi muốn rút tiền ra
(Nguyễn Văn Ngọc, 2012, tr.536). Điều này có nghĩa là tiền gửi có mối quan hệ
chặt chẽ đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, khi có nguồn tiền huy động
trong một khoảng thời gian nhất định, NHTM có thể triển khai dự án đầu tư trong
nền kinh tế thông qua các hoạt động kinh doanh.
Luật các TCTD năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các
TCTD năm 2017 đã không đưa ra định nghĩa tiền gửi như các văn bản luật trước đó
mà quy định như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân
dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát
hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận”. Tác giả cho rằng khái niệm tiền gửi phải được “hoàn trả cho người gửi tiền”
là chưa thực sự chính xác vì tùy vào mục đích của người gửi tiền mà tiền gửi có thể
được hồn trả lại cho người gửi tiền hoặc khơng. Mục đích của việc gửi tiền có thể
là mở tài khoản để sử dụng các dịch vụ, lợi ích như dịch vụ thanh tốn, gửi rút tiền
qua thẻ mà ngân hàng cung cấp, hai là khách hàng gửi tiền để hưởng lợi ích kinh tế
từ lãi suất của việc gửi tiền. Như vậy, tiền gửi có thể được hồn trả lại cho người

gửi tiền hoặc thanh toán cho người thứ ba theo yêu cầu của người gửi tiền tại các tổ
chức nhận tiền gửi.
Tóm lại, có thể hiểu tiền gửi trong hoạt động ngân hàng một cách khái quát
như sau: Tiền gửi là số tiền khách hàng gửi tại các tổ chức tín dụng dưới nhiều hình
thức khác nhau, được hưởng lãi hoặc khơng được hưởng lãi và phải được hoàn trả
cho người gửi tiền hoặc thanh toán cho người thứ ba theo yêu cầu của họ.
Quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động huy động vốn dưới hình
thức nhận tiền gửi trong nhiều văn bản nhưng văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất
hiện nay là Luật các TCTD. Luật các TCTD năm 2010, được sửa đổi, bổ sung năm
2017 quy định về “nhận tiền gửi” tại khoản 13 Điều 4: “Nhận tiền gửi là hoạt động
nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người
gửi tiền theo thỏa thuận.” Như vậy, về cơ bản tiền gửi trong khái niệm “nhận tiền
gửi” tại Luật các TCTD năm 2010, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 không khác
biệt nhiều so với khái niệm “tiền gửi” quy định trong Luật các TCTD 1997, được
sửa đổi, bổ sung năm 2004. Luật các TCTD 1997, được sửa đổi bổ sung năm 2004
có một phần riêng quy định về huy động vốn của các TCTD bao gồm nhận tiền gửi,
phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng, vay vốn của ngân hàng
nhà nước. Theo đó, Luật này xác định phát hành giấy tờ có giá khơng phải là hoạt
động nhận tiền gửi. Còn hiện nay, Luật các TCTD năm 2010 đưa “phát hành


7
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu” vào định nghĩa nhận tiền gửi, với tư cách là
một hình thức nhận tiền gửi. Trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ tập trung phân tích
về hoạt động nhận tiền gửi, khơng bao gồm hoạt động phát hành giấy tờ có giá.
Từ các nội dung trên, có thể rút ra được khái niệm: Khách hàng gửi tiền tại
NHTM là cá nhân hoặc tổ chức phát sinh giao dịch thương mại phát sinh với
NHTM, theo đó NHTM đồng ý vay của người gửi tiền một khoản tiền nhất định để

làm vốn kinh doanh và cam kết hồn trả số tiền đó cho người gửi tiền vào một thời
điểm nhất định kèm theo một khoản lãi do hai bên thỏa thuận (nếu có).
1.1.2. Phân loại khách hàng gửi tiền tại NHTM
Phân loại theo chủ thể gửi tiền:
Theo quy định tại Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 Quy
định về tiền gửi tiết kiệm quy định đối tượng gửi tiền tiết kiệm và Thông tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh
toán của tổ chức, cá nhân tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được sửa đổi, bổ
sung bởi Thơng tư 02/2019/TT-NHNN, có hai loại chủ thể gửi tiền tại NHTM là cá
nhân hoặc tổ chức.
Cá nhân
Khách hàng cá nhân để tham gia vào giao dịch gửi tiền tại ngân hàng phải
thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Trong đó, điều kiện cơ bản là phải có năng
lực pháp luật và năng lực hành vi để tham gia giao dịch và tự chịu trách nhiệm
pháp lý về hành vi của mình. Tùy vào từng hình thức gửi tiền và loại tiền mà phạm
vi chủ thể gửi tiền được quy định khác nhau.
* Đối với tiền gửi tiết kiệm:
- Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam: Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông
tư số 48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 Quy định về tiền gửi tiết kiệm quy định
đối tượng gửi tiền tiết kiệm:
“1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định của pháp luật.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc không mất năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật.
3. Công dân Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện giao
dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật; Cơng dân Việt Nam
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thực
hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ”.



8
-Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ: Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ngày
31/12/2018 Quy định về tiền gửi tiết kiệm quy định đối tượng được tham gia gửi
tiết kiệm bằng ngoại tệ là “Công dân Việt Nam là người cư trú được gửi tiền gửi
tiết kiệm bằng ngoại tệ”.
Có thể thấy quy định tại Thông tư 48/2018/TT-NHNN đã thống nhất với
quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
Pháp lệnh ngoại hối quy định: “Người cư trú là công dân Việt Nam được sử dụng
ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút
tiền gốc, lãi bằng đồng tiền đã gửi”, tức là chỉ có người cư trú là cơng dân Việt
Nam mới được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ. Người nước ngồi nếu có nhu cầu gửi
ngoại tệ thì nộp ngoại tệ tiền mặt vào ngân hàng theo hình thức sử dụng dịch vụ giữ
hộ và khách hàng phải nộp lệ phí cho dịch vụ.
* Đối với tiền gửi thanh toán:
Căn cứ theo quy định tại tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 23/2014/TTNHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ
chức, cá nhân tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn được sửa đổi, bổ sung bởi
Thơng tư 02/2019/TT-NHNN, cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
“ a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy
định của pháp luật Việt Nam;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng
lực hành vi dân sự;
c) Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất
năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh
tốn thơng qua người đại diện theo pháp luật;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của
pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh tốn thơng qua người giám hộ”.

- Đối với tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ: Căn cứ quy định tại khoản 14
Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ngoại hối 2013 “Người cư trú, người
không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản ngoại tệ của các đối
tượng quy định tại khoản này”. Như vậy, so với tiền gửi tiết kiệm thì đối tượng
được mở tài khoản thanh tốn có thêm người khơng phải là công dân Việt Nam.
Quy định này mở rộng cơ chế hơn nhằm phục vụ nhu cầu sinh sống và làm việc
của người nước ngoài tại Việt Nam.


9
Tổ chức
Tương tự đối với khách hàng là cá nhân, khách hàng là tổ chức khi gửi tiền
tại NHTM cũng phải thỏa mãn một số yêu cầu theo quy định pháp luật. Riêng đối
với tiền gửi tiết kiệm chỉ áp dụng cho đối tượng chủ thể là cá nhân. Do vậy, khách
hàng là tổ chức có thể gửi tiền dưới hình thức tiền gửi thanh tốn.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày
19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức, cá
nhân tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn được sửa đổi, bổ sung bởi Thơng
tư 02/2019/TT-NHNN, tổ chức mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng yêu cầu“ Tổ chức được thành lập,
hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là
pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác được mở
tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy
định của pháp luật.”
- Đối với tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ: theo quy định tại khoản 14
Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ngoại hối 2013 “Người cư trú, người
không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản ngoại tệ của các đối
tượng quy định tại khoản này”. Như vậy, đối tượng người không cư trú là tổ chức

cũng được phép mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép theo quy
định pháp luật.
Thực tế, so với tiền gửi của tổ chức, tiền gửi của cá nhân hiện nay chiếm tỷ
lệ cao hơn trong tổng nguồn vốn huy động của các NHTM. Mặt khác, hoạt động
nhận tiền gửi cá nhân có phạm vi tiền gửi được nhận rộng hơn, cụ thể: NHTM có
thể nhận tiền gửi của cá nhân dưới các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, trong khi đó pháp luật quy định đối với khách hàng là tổ
chức thì khơng có hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm. Lý do pháp luật quy định như
vậy là bởi lẽ một bộ phận lớn khách hàng cá nhân có tiền gửi nhàn rỗi lâu dài nên
có thể gửi tiết kiệm để hưởng lãi suất. Trong khi đó, tiền gửi của tổ chức dù dưới
bất cứ hình thức nào cũng là một phần trong hoạt động ln chuyển vốn thường
xun, Nhà nước cũng khơng khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp gửi tiền tiết
kiệm để hưởng lãi mà nguồn vốn đó phải được luân chuyển đưa vào nhằm mục tiêu
phát triển nền kinh tế. Đối với tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn nói chung
thì tổ chức, cá nhân gửi tiền sẽ khơng nhận được sổ/thẻ tiết kiệm, toàn bộ hoạt
động giao dịch gửi tiền sẽ được lưu lại trên hệ thống ngân hàng; cịn đối với tiền
gửi tiết kiệm thì cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận
trên sổ/thẻ tiết kiệm và được tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi. Pháp luật hiện hành cũng quy định chỉ bảo hiểm tiền gửi của cá


10
nhân, không bảo hiểm tiền gửi của tổ chức. Bởi lẽ, mục tiêu lớn nhất của bảo hiểm
tiền gửi là bảo vệ số đông người gửi tiền nhỏ lẻ, không có điều kiện tham gia đa
dạng hoạt động kinh doanh, khơng có điều kiện tiếp cận thơng tin tham gia gửi tiền
tại các TCTD. Đối với tiền gửi của doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng thì đây là
một phần trong hoạt động luân chuyển vốn, được quản lý chặt chẽ bởi chế độ quản
trị doanh nghiệp nên không thể có vấn đề thiếu thơng tin về tổ chức tín dụng mà
doanh nghiệp gửi tiền. Cịn đối với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
khác có tiền gửi tại các tổ chức tín dụng thì hầu hết nguồn vốn có được từ huy động

nhằm thực hiện mục tiêu nhất định, chỉ tạm thời nhàn rỗi nên thường không kết dư
với số lượng lớn, sau mỗi đợt huy động phải công khai việc huy động, quản lý và
sử dụng để tạo lòng tin, sự đồng thuận và ủng hộ cao của các thành viên tham gia
đóng góp. Ngồi ra, các tổ chức này cũng có bộ máy quản lý tài chính chuyên trách
để thu thập thơng tin liên quan đến các tổ chức tín dụng.
Phân loại theo kỳ hạn gửi tiền:
Phân loại theo kỳ hạn gửi tiền, tiền gửi bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và
tiền gửi có kỳ hạn:
* Tiền gửi khơng kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền gửi với thời gian không xác định.
Thông thường, tiền gửi loại này để thực hiện các khoản chi trả phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc vì mục đích chi tiêu, tiêu dùng. Khách hàng gửi loại tiền
này sẽ không được trả lãi hoặc trả lãi với mức lãi suất thấp. Tiền gửi không kỳ hạn
hầu hết là khoản tiền đang chờ thanh tốn, khơng phải là tiền mà khách hàng nhàn
rỗi để dành nên khách hàng có thể rút ra hoặc sử dụng để thanh toán bất cứ lúc nào
theo nhu cầu. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng được sử dụng các cơng cụ
thanh tốn để chi trả như séc, ủy nhiệm chi và các lệnh chi khác… Ngồi ra, khách
hàng có thể gửi tiền vào NHTM với thời gian khơng xác định với mục đích bảo
tồn tài sản, gửi giữ tài sản mà khơng mang tính chất phục vụ thanh tốn, khi cần
có thể rút ra để sử dụng. Quy định về tiền gửi không kỳ hạn khơng có văn bản quy
định riêng mà được áp dụng theo Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014
hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức, cá nhân tại tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh tốn được sửa đổi, bổ sung bởi Thơng tư 02/2019/TTNHNN và một phần tại quy định về tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn theo Thông tư
số 48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018.
*Tiền gửi có kỳ hạn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thơng tư số 49/2018/TT-NHNN ngày
31/12/2018 “Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín



11
dụng với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho khách hàng”. Theo đó, tiền
gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào NHTM trên cơ sở có sự thỏa
thuận với NHTM về kỳ hạn gửi tiền hay thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, khách
hàng gửi tiền chỉ được rút tiền khi đến hạn thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế để
thu hút khách hàng gửi loại tiền gửi này, các NHTM có thể cho phép khách hàng
được rút tiền trước thời hạn với mức lãi suất được hưởng thấp hơn so với lãi suất
áp dụng đối với kỳ hạn đã thỏa thuận. Đối với mỗi loại kỳ hạn, NHTM áp dụng
một mức lãi suất tương ứng trên nguyên tắc kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao. Các
loại kỳ hạn cụ thể do tổ chức nhận tiền gửi quy định và thường được chia ra ba
loại: Ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến dưới 60 tháng), dài hạn
(từ 60 tháng trở lên).
Phân loại tiền gửi của khách hàng theo kỳ hạn từ ngắn hạn, trung hạn đến dài
hạn và khơng thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng gửi tiền cũng như
tại ngân hàng nhận tiền gửi. Tiền gửi khơng kỳ hạn có thể rút bất cứ lúc nào, tạo
cho người gửi tiền sử dụng số tiền gửi một cách linh hoạt hơn nhưng lại khơng được
hưởng lãi hoặc lãi suất rất thấp. Do đó khi tham gia quan hệ tiền gửi dưới hình thức
này, khách hàng thường sử dụng đồng thời với những dịch vụ mà tổ chức nhận tiền
gửi cung cấp, đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền linh hoạt của mình. Tiền gửi có kỳ hạn
ràng buộc khách hàng phải tuân thủ theo kỳ hạn gửi tiền nhưng lại có mức lãi suất
cao hơn. Khi có một lý do nào đó mà người gửi tiền theo kỳ hạn phải rút tiền trước
hạn thì các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng báo trước một thời hạn nhất định
và khách hàng sẽ chỉ được hưởng lãi suất rất thấp như đối với tiền gửi không kỳ
hạn. Đối với ngân hàng nhận tiền gửi, việc phân chia thành nhiều loại tiền gửi với
kỳ hạn khác nhau, mỗi kỳ hạn phù hợp với nhóm khách hàng riêng giúp cho các
ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng tới gửi tiền và đồng thời tạo điều kiện
cho NHTM sử dụng nguồn vốn huy động bằng nhận tiền gửi có hiệu quả, lập kế
hoạch kinh doanh phù hợp. Tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì ngân hàng càng có lợi
thế sử dụng tiền gửi này để cho vay trung dài hạn, ổn định hơn và thu lại lợi nhuận
cao hơn. Tuy nhiên, đối với tiền gửi khơng kỳ hạn, do tính bất ổn định và khơng thể

dự đoán trước việc rút tiền của khách hàng nên ngân hàng khơng thể sử dụng tồn
bộ số vốn này để cho vay trung và dài hạn mà chỉ sử dụng theo một tỷ lệ nhất định
do Ngân hàng Nhà nước quy định. Cụ thể: Với khách hàng gửi tiền, việc phân loại
kỳ hạn tiền gửi giúp đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng nhất định bởi thời gian
nhàn rỗi của khoản tiền cũng như nhu cầu về thời gian gửi tại ngân hàng của mỗi
khách hàng là khác nhau. Quy định về tiền gửi có kỳ hạn được thực hiện theo
Thông tư số 49/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 và một phần về tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn tại Thơng tư số 48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018.
Phân loại theo mục đích gửi tiền:


12
Theo mục đích gửi tiền của người gửi tiền, có thể phân loại tiền gửi cá nhân
thành tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán:
*Tiền gửi tiết kiệm:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ngày
31/12/2018 Quy định về tiền gửi tiết kiệm: “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được
người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng theo ngun tắc được hồn trả đầy đủ tiền
gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng”. Theo đó, tiền gửi tiết kiệm được hiểu
là khoản tiền của khách hàng được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác
nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Có thể
thấy, đây là loại tiền gửi mà pháp luật quy định riêng đối với trường hợp người gửi
tiền là cá nhân, nó được gửi ở các NHTM để được quản lí, cất giữ hộ hoặc để hưởng
lãi theo định kỳ.
Tiền gửi tiết kiệm có hai loại là tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người
gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm
việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi
tiết kiệm, trong đó người gửi tiền thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về

kỳ hạn gửi nhất định.
*Tiền gửi thanh tốn
Pháp luật hiện hành khơng quy định cụ thể về khái niệm tiền gửi thanh toán.
Tuy nhiên, quy chế pháp lý về tiền gửi thanh toán hiện được thực hiện theo Thông
tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản
thanh toán của tổ chức, cá nhân tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn được sửa
đổi, bổ sung bởi Thơng tư 02/2019/TT-NHNN. Theo đó, tiền gửi thanh tốn là loại
hình tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân gửi vào NHTM với mục đích
chủ yếu là để thực hiện các giao dịch thanh toán, chi trả qua Ngân hàng cho các
hoạt động mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong
đời sống hằng ngày bằng các phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử....một cách thường xuyên, an toàn,
thuận tiện.
Khác với cách phân loại tiền gửi theo kỳ hạn, pháp luật ghi nhận việc phân
loại tiền gửi theo mục đích gửi tiền rõ ràng hơn bằng việc ban hành hai quy chế
pháp lý riêng biệt cho tiền gửi tiết kiệm (Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ngày
31/12/2018 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm) và tiền gửi thanh tốn (Thơng tư số
23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh
toán của tổ chức, cá nhân tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được sửa đổi, bổ


13
sung bởi Thông tư 02/2019/TT-NHNN). Việc ghi nhận và điều chỉnh bằng quy chế
pháp lý riêng đối với mỗi loại tiền gửi tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng của
các tổ chức nhận tiền gửi và khách hàng gửi tiền.
Ngoài các cách phân loại tiền gửi nêu trên, tiền gửi của khách hàng có thể
được phân biệt theo theo phương thức trả lãi thường áp dụng đối với tiền gửi tiết
kiệm như tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm trả lãi sau và tiết kiệm trả lãi định kỳ; theo
phương thức nộp gốc của tiền gửi tiết kiệm như tiết kiệm gửi một lần, tiết kiệm gửi
góp định kỳ và tiết kiệm gửi góp khơng theo định kỳ; theo loại tiền bao gồm tiền

gửi nội tệ và tiền gửi ngoại tệ.
1.2. Mục tiêu, vai trò của việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại
NHTM
1.2.1. Mục tiêu của việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM
Nhận tiền gửi là hoạt động có vai trị quan trọng trong quá trình vận hành kinh
doanh của NHTM. Tiền gửi hình thành nên vốn huy động là cơ sở để ngân hàng thực
hiện mọi hoạt động kinh doanh; việc thu hút khách hàng cũng chính là cách để nâng
cao vị thế của NHTM trong thị trường kinh doanh. Để duy trì hoạt động nhận tiền gửi
từ khách hàng thì điều quan trọng nhất chính là làm thỏa mãn nhu cầu cũng như tạo
dựng sự tin tưởng cho khách hàng. Do đó, việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền
là yếu tố tiên quyết trong quá trình duy trì hoạt động của NHTM. Mục tiêu của việc
bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền có thể kể đến như sau:
Thứ nhất, tăng trưởng hoạt động huy động vốn từ tiền gửi. Hoạt động huy
động vốn từ tiền gửi là tiền để để ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh. Từ
nguồn vốn huy động được, các ngân hàng có thể quyết định quy mơ hoạt động tín
dụng, quyết định khả năng thanh toán và bảo đảm uy tín của NHTM, quyết định
năng lực cạnh tranh của NHTM,… Nguồn vốn dồi dào giúp cho ngân hàng mở rộng
quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối tác, tăng khả năng cạnh tranh
với các ngân hàng khác, hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả
lãi,… Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực
hiện tốt hơn. Bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM chính là bảo vệ
nguồn vốn huy động tăng trưởng khơng ngừng.
Thứ hai, đảm bảo an tồn hệ thống. Khơng thể phủ nhận một điều rằng, để
đưa ra quyết định gửi tiền tại một NHTM, bất kỳ khách hàng nào cũng đều phải cân
nhắc đến yếu tố sự bảo đảm an tồn tiền gửi của hệ thống Ngân hàng đó. Chỉ khi
NHTM gây dựng được uy tín và đảm bảo quyền lợi cho khách hàng gửi tiền, nguồn
vốn của ngân hàng mới có thể ổn định để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác,
trong đó chủ yếu là hoạt động cho vay. Nếu nguồn vốn huy động không ổn định thì
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến NHTM, khi đó các cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu sẽ



14
khơng tiếp cận được nguồn vốn, khơng có vốn thể phát triển hoạt động kinh doanh,
từ đó dẫn đến trì trệ nền kinh tế. Do vậy, mục tiêu của việc bảo vệ quyền lợi của
khách hàng gửi tiền cũng chính là bảo đảm an toàn cho hệ thống ngân hàng và toàn
bộ nền kinh tế.
Thứ ba, nâng cao vị thế của NHTM. Việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi
tiền tại NHTM chính là nhằm mục tiêu nâng cao vị thế của NHTM. Giữa một nền
kinh tế phát triển không ngừng với sự ra đời hàng loạt các tổ chức tín dụng. Việc
một ngân hàng đảm bảo được quyền lợi của khách hàng gửi tiền đương nhiên sẽ
chiếm ưu thế hơn so với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Lượng khách hàng
tăng trưởng không ngừng thể hiện rõ quy mơ hoạt động, vị thế của NHTM.
1.2.2. Vai trị của việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM
Mang tính chất là giao dịch/chuỗi giao dịch gắn liền với tài sản nên hoạt
động nhận tiền gửi luôn chứa đựng khơng ít rủi ro. Do vậy, việc bảo vệ quyền lợi
của khách hàng gửi tiền khơng chỉ có vai trò quan trọng đối với khách hàng gửi
tiền mà cịn với cả các NHTM và tồn bộ nền kinh tế.
Đối với khách hàng gửi tiền
Khách hàng gửi tiền vào NHTM thơng qua tài khoản thanh tốn hoặc gửi
tiền tiết kiệm tại ngân hàng. Các hình thức nhận tiền gửi của NHTM tạo ra những
lợi ích quan trọng. Việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng gửi tiền cũng chính là việc
đảm bảo được mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào NHTM.
Thứ nhất, bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM chính là việc đảm
bảo quyền con người. Là thành viên có trách nhiệm của Liên hợp quốc, Việt Nam
luôn coi trọng việc bảo đảm quyền con người là bản chất của chế độ xã hội chủ
nghĩa. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ: “các quyền con
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Do đó, việc bảo vệ
quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM cũng chính là việc đảm bảo quyền con
người một cách hợp pháp khi tham gia giao dịch tại NHTM.

Thứ hai, bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM đem đến cho khách
hàng sự bảo đảm an toàn về tài sản do NHTM là tổ chức có chức năng nhận tiền gửi
chuyên nghiệp. Là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, trong tổ chức và hoạt
động, các NHTM luôn chú trọng việc xây dựng quy trình tác nghiệp chặt chẽ để bảo
đảm an toàn tài sản cho người gửi tiền cũng như sự an toàn của cả hệ thống ngân
hàng. Ngồi ra, với sự hỗ trợ của Nhà nước thơng qua việc quy định về nghĩa vụ
tham gia bảo hiểm tiền gửi và nghĩa vụ trích lập dự phịng bắt buộc đối với các
NHTM, các khoản tiền gửi của khách hàng tại NHTM sẽ trở nên an toàn hơn so với


15
việc lựa chọn các hình thức đầu tư khác như mua vàng, ngoại tệ, chứng khoán hay
bất động sản,…
Thứ ba, bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM đảm bảo rằng
khách hàng gửi tiền được hưởng lãi từ tiền gửi và được NHTM cung ứng các dịch
vụ liên quan đến tài khoản theo nhu cầu. Trên thực tế, khơng phải tất cả những
người có khoản tiền tiết kiệm đều có khả năng kinh doanh hay đạt được thành công
khi đầu tư tiền của vào các kênh đầu tư khác. Vì vậy, khi có khoản tiền nhàn rỗi, rất
nhiều người lựa chọn gửi tiền vào các ngân hàng để hưởng lãi suất thay vì giữ tiền
một chỗ. Thực tiễn cho thấy các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của NHTM ngày càng
phong phú và đa dạng, phù hợp với các nhu cầu, mục đích khác nhau của khách
hàng.
Đối với NHTM
Trong số các hoạt động của ngân hàng, hoạt động nhận tiền gửi và cấp tín
dụng được coi là hai hoạt động quan trọng nhất. Trong đó, hoạt động nhận tiền gửi có
vai trị lớn đối với hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Bởi lẽ, tiền gửi của khách
hàng tạo nên nguồn vốn chủ yếu, có tính ổn định, quyết định quy mơ hoạt động cấp
tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế
cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn, có điều kiện đưa ra các hình thức tín dụng
linh hoạt, hạ lãi suất cho vay để từ đó làm tăng quy mơ tín dụng. Đặc biệt, tiền gửi từ

khách hàng là cá nhân thường có thời gian nhàn rỗi tương đối dài, là yếu tố thuận lợi
cho việc cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng. Việc bảo vệ quyền lợi khách
hàng gửi tiền chính là đảm bảo được nguồn vốn hoạt động ổn dịnh cho NHTM, hay
nói cách khác chính là đảm bảo sự sinh tồn của ngân hàng. Mặt khác, khi một ngân
hàng có được niềm tin của số đơng khách hàng gửi tiền sẽ giúp nâng cao vị thế của
ngân hàng, thu hút thêm nguồn vốn từ các khách hàng tiềm năng khác, giúp cho ngân
hàng tăng nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động.
Đối với nền kinh tế - xã hội
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng có thể tập hợp được các
khoản tiền nhàn rỗi, tạm thời chưa sử dụng với các thời hạn khác nhau thành nguồn
tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế hoặc cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng.
Nền kinh tế có thêm một kênh thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi khác nhau nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, sự
cung cầu vốn giữa các thành phần khác nhau trong xã hội gặp nhau được dễ dàng
hơn. Giả sử trong trường hợp quyền lợi của khách hàng gửi tiền không được đảm
bảo, khách hàng có nguy cơ phải gánh chịu rủi ro khơng được hoàn trả lại hoặc chỉ
được chi trả từ bảo hiểm tiền gửi một phần rất nhỏ số tiền đã gửi, hay từ giá trị phân
chia tài sản ngân hàng trong trường hợp ngân hàng phá sản. Điều này dẫn đến một
cuộc khủng hoảng mất niềm tin khiến cho các tầng lớp dân cư đồng loạt đi rút tiền.


16
Thay vì gửi ngân hàng, tiền được cất giữ tại nhà, dẫn đến hệ quả thiếu nguồn vốn
cho việc đầu tư phát triển nền kinh tế. Không chỉ dừng lại ở đó, tình trạng này có
thể sẽ tạo ra hiệu ứng phản ứng chuỗi khiến nhiều ngân hàng mất khả năng thanh
tốn, gây ra cuộc khủng hoảng đối với tồn bộ nền kinh tế. Do đó, việc bảo vệ
quyền lợi khách hàng gửi tiền sẽ giúp tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền, giúp
NHTM duy trì hoạt động kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế xã hội. Cũng thông qua hoạt động này, Nhà nước có thể kiểm sốt, điều chỉnh chính
sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy phát triển kinh tế. Với chính sách lãi
suất huy động vốn hợp lý, hoạt động huy động vốn của các NHTM sẽ tăng khả năng

kích thích tiết kiệm trong nhân dân. Ngồi ra, chúng ta có thể đánh giá được trình
độ phát huy nội lực của quốc gia, khai thác tiềm năng của mọi nguồn vốn đang còn
tiềm ẩn, thu gom được một lượng tiền tương đối lớn trong nền kinh tế, giảm dần
lượng tiền mặt trong lưu thông.
1.3. Các cách thức bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM
Hiện nay, chưa có văn bản chuyên biệt nào quy định về bảo vệ quyền lợi
khách hàng gửi tiền. Nội dung này nằm trong các luật như Luật Ngân hàng Nhà
nước, Luật các Tổ chức tín dụng, Bộ Luật Dân sự, Luật Bảo hiểm tiền gửi… và các
văn bản hướng dẫn. Ngay tại Luật Bảo hiểm tiền gửi là văn bản pháp luật quy định
cụ thể nhất về quyền lợi người gửi tiền cũng chỉ hướng tới đối tượng khách hàng là
cá nhân. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng, trong quan hệ song phương giữa khách hàng
– chủ thể gửi tiền và NHTM - chủ thể nhận tiền gửi thì trách nhiệm của NHTM đối
với khách hàng gửi tiền cũng chính là quyền lợi cơ bản mà khách hàng cần có được.
Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi khách hàng như sau:
“ 1. Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp
luật và công bố cơng khai việc tham gia tổ chức bảo tồn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ
sở chính và chi nhánh;
2. Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ,
đúng hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi;
3. Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách
hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng;
4. Thông báo công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa vụ
của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng;
5. Cơng bố thời gian giao dịch chính thức và không được tự ý ngừng giao
dịch vào thời gian đã công bố. Trường hợp ngừng giao dịch trong thời gian giao
dịch chính thức, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết



×