Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Một số biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở quận ngô quyền thành phố hải phòng luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.58 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ TRỌNG TÀI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ: KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Gia Hách

1


Vinh, 2011
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại
học Vinh và các Thầy Cô giáo đã giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TS Nguyễn Gia Hách - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình, chu đáo,
động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tác giả thực hiện đề tài này.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Sở Giáo dục và §ào tạo
Hải Phịng, Quận Uỷ, Uỷ ban nhân dân, Phòng giáo dục & đào tạo, cán bộ
quản lý và giáo viên các trường Trung học cơ sở trên địa bàn quận Ngô Quyền
đã động viên, nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tác giả học tập, nghiên


cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành tốt
luận văn này.
Hải Phòng, ngày 28 tháng 11 năm 2011
Tác giả

Vũ Trọng Tài

2


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BD
BDGV
BDTX
CBQL
CNH, HĐH
CSVC
CT-SGK
DH
ĐH
ĐHSP
ĐMGD
ĐNGV
ĐT-BD
GD
GD&ĐT
GDPT
GV

HS
HĐND
KT-XH
KH-CN
PP
PPDH
QL
QLGD
SGK
TBDH
THCS
THPT
TNKQ
TW
UBND
XHHGD

: Bồi dưỡng
: Bồi dưỡng giáo viên
: Bồi dường thường xuyên
: Cán bộ quản lý
: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
: Cơ sở vật chất
: Chương trình- Sách giáo khoa
: Dạy học
: Đại học
: Đại học Sư phạm
: Đổi mới giáo dục
: Đội ngũ giáo viên
: Đào tạo - bồi dưỡng

: Giáo dục
: Giáo dục và Đào tạo
: Giáo dục phổ thông
: Giáo viên
: Học sinh
: Hội đồng nhân dân
: Kinh tế - xã hội
: Khoa học - công nghệ
: Phương pháp
: Phương pháp dạy học
: Quản lý
: Quản lý giáo dục
: Sách giáo khoa
: Thiết bị dạy học
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Trắc nghiệm khách quan
: Trung ương
: Uỷ ban nhân dân
: Xã hội hoá giáo dục

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng chuyên môn
1.2.3. Biện pháp, biện pháp quản lý
1.3. Giáo dục Trung học cơ sở và đổi mới giáo dục Trung học cơ sở
1.3.1. Vị trí, vai trị, mục tiêu, nội dung, phương pháp của giáo dục
Trung học cơ sở
1.3.2. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới
giáo dục
1.3.3. Những yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục Trung học
cơ sở
1.3.4. Những nội dung đổi mới giáo dục phổ thông và Trung học cơ sở
1.3.5. Ý nghĩa của đổi mới giáo dục, đổi mới giáo dục Trung học cơ sở
1.3.6. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ và u cầu đối với giáo viên Trung học
cơ sở
1.4. Những yêu cầu về quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên THCS
1.4.1. Những yêu cầu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học
cơ sở
1.4.2. Những yêu cầu đổi mới quản lý cơng tác bồi dưỡng giáo viên
1.4.3. Phịng Giáo dục và Đào tạo với quản lý công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở.
Kết luận chương 1
4


Trang
6
6
6
6
7
7
7
7
8
9
9
13
13
18
19
20
20
24
26
30
32
33
35
35
38
38
40



Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội quận Ngơ
Quyền, thành phố Hải Phịng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội quận Ngơ Quyền, tp Hải Phịng
2.2. Khái qt về giáo dục quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng
2.2.1. Quy mô phát triển giáo dục và giáo dục THCS
2.2.2. Khái quát về giáo dục Trung học cơ sở quận Ngô Quyền
2.2.3. Đội ngũ giáo viên THCS quận Ngô Quyền
2.3. Thực trạng sử dụng các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở quận Ngơ Quyền
2.3.1. Các chương trình và nội dung bồi dưỡng chun mơn cho giáo
viên THCS
2.3.2. Các hình thức bồi dưỡng chuyên môn
2.4. Nguyên nhân thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên THCS quận Ngô Quyền
2.4.1. Nhận thức của CBQL và GV THCS về công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên
2.4.2. Tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GV
THCS
2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên
Kết luận chương 2
Chương 3: MỘT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ
SỞ QUẬN NGƠ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu của các biện pháp
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học của các biện pháp

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống của các biện pháp
3.2.Một số biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viênTung học cơ sở quận Ngô Quyền
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo
viên về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở
3.2.2. Biện pháp 2: Điều tra, xây dựng kế hoạch về công tác bồi dưỡng

5

41
41
41
41
43
43
48
55
55
58
58
58
61
65
66
68

68
68

68
69
69
69
70
70
74


chuyên môn cho giáo viên Trung học cơ sở quận Ngô Quyền
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý hình thức bồi dưỡng chun mơn cho giáo
viên Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, chính sách
về bồi dưỡng giáo viên
3.3. Mối quạn hệ giữa các biện pháp
3.4. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

78
95
99
101

103
105
106
106
107
110
114

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Yếu tố có tính quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục là đội ngũ
các thầy, cô giáo ở các nhà trường nói chung và trong trường THCS nói riêng.

6


Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách quan tâm đến GD
và phát triển đội ngũ GV, trước tiên phải chăm lo đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ GV, lực lượng quyết định chất lượng GD-ĐT.
Quán triệt tinh thần đó, Phịng GD-ĐT quận Ngơ Quyền đã chú trọng
cơng tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho GV, nhưng nhìn chung chất lượng
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển GD-ĐT ngày càng cao theo xu thế
thời đại. Một bộ phận GV hiện nay còn yếu về chuyên môn, chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới GD. Chính vì vậy nâng cao trình độ chun mơn cho
GV là việc làm cần thiết, cấp bách hiện nay. Với những lý do trên, bản thân là
một cán bộ công tác tại Phịng GD-ĐT, trong q trình chỉ đạo chun môn tại
các trường THCS trên địa bàn quận nhận thấy vấn đề này cần thiết phải được
đặt ra nghiên cứu một cách nghiêm túc, theo một hệ thống khoa học. Vì vậy
tác giả chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên Trung học cơ sở quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng”

làm đề tài Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu.
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS quận Ngơ Quyền, thành
phố Hải Phịng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu những biện pháp đề xuất về quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên THCS quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng đảm bảo tính

7


khoa học và khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn của đội
ngũ giáo viên THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý công
tác bồi dưỡng chuyên môn.
4.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài:
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý, công tác bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên THCS trong toàn quận.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên THCS quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.

6. Phạm vi đề tài nghiên cứu.
- Nghiên cứu các biện pháp quản lý của Phịng Giáo dục và Đào tạo về
cơng tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên THCS ở 8 trường
THCS thuộc quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Để tiến hành nghiên cứu, đề xuất được những biện pháp quản lý có tính
khả thi, khoa học, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phân tích
- Tổng hợp
- Khái quát hóa
-Tài liệu liên quan,....
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Điều tra
- Khảo sát
- Trò chuyện
- Tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp chuyên gia,...

8


7.3. Phương pháp tốn học để xử lí số liệu.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên THCS quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu
Yếu tố đóng vai trị then chốt, quyết định chất lượng và hiệu quả giáo
dục - đào tạo chính là đội ngũ người thầy. Để có được đội ngũ giáo viên đủ

9


mạnh, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề đào tạo bồi
dưỡng giáo viên hết sức cần thiết và quan trọng, đó là một trong những giải
pháp để nâng cao chất lượng của giáo dục.
Từ trước đến nay, vấn đề đào tạo bồi dưỡng giáo viên đã được sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm đó được thể hiện thơng qua các Chỉ
thị, Nghị quyết... về vấn đề bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý và
cũng có khơng ít các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và
ngoài nước.
1.1.1. Các nghiên cứu trong nước:
Ngay sau khi đất nước thống nhất, để đáp ứng yêu cầu của cải cách GD,
Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương cấp bách về việc đào tạo và bồi
dưỡng ĐNGV theo nhiều loại hình khác nhau, đặc biệt là đội ngũ GV THCS
như : Đào tạo chính quy, tại chức, ngắn hạn và cấp tốc theo các hệ khác nhau:
7+2, 10+2, 10+3... dẫn đến trình độ của GV THCS không đồng đều.
Từ năm 1986, cả nước bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để thực hiện
mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi
trọng sự phát triển GD nhằm tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. Bắt đầu từ
đây, việc đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV có những chuyển biến tích cực nhằm dần
dần chuẩn hố đội ngũ này. Tuy nguồn ngân sách còn hạn hẹp, nhưng Đảng và
Nhà nước đã coi công tác bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) là rất cần thiết
nhằm nâng cao trình độ ĐNGV về chính trị, chun mơn nghiệp vụ để đáp

ứng u cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Trải qua ba chu kỳ BD thường
xuyên 1992-1996, 1997-2000, 2003-2007 đã phần nào khẳng định được những
kinh nghiệm bổ ích về hoạt động nâng cao năng lực sư phạm cho ĐNGV phổ
thơng nói chung và GV THCS nói riêng.
Bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên là công tác được Bộ Giáo dục và
Đào tạo coi trọng và quan tâm chú ý trong nhiều năm qua. Ngày 21/9/1995 Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị số 19/GDĐT về ‘Tăng
cường quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên phổ thông, mầm non,

10


CBQL củng cố và đổi mới hệ thống các trường sư phạm năm học 1995-1996
và các năm tiếp theo”. Chỉ thị nêu “ Có kế hoạch chuẩn bị mội điều kiện để
đào tạo đội ngũ giáo viên phổ thông, mầm non, CBQL từng bước có cơ cấu
trình độ đào tạo mới, từ năm học 1995-1996 bắt đầu thực hiện quá trình mở
rộng một cách chắc chắn việc đào tạo nâng cấp giáo viên các bậc học, ngành
học nhằm phấn đấu trong mỗi cấp học có khung chuẩn đào tạo mới”. Công tác
đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện hết sức linh hoạt, đa dạng, phong phú: đào
tạo mới, đào tạo nâng chuẩn, trên chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ,
bồi dưỡng cập nhật kiến thức, bồi dưỡng thay sách,…
Nghiên cứu vấn đề này, xét các cơng trình trong nước có một số cơng
trình ở Hải Phịng, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An,...
- Ở Hải Phịng có cơng trình “Những biện pháp tăng cường quản lý công
tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ở Hải Phòng” của tác giả Đào Trung
Đồng . Ở đề tài này người viết bàn đến các biện pháp tăng cường công tác bồi
dưỡng giáo viên ở Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
- Luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên ngành quản lý và tổ chức cơng tác
văn hố, giáo dục của tác giả Phùng Thanh Kỷ (1998) với đề tài: “Một số giải
pháp tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ GV THCS

Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” đã tập trung vào vấn đề bồi dưỡng thường
xuyên cho đội ngũ GVTHCS .
- Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Dương Văn Đức (2006)
với đề tài: “Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên tiểu học ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay” tập trung vào bồi dưỡng GV Tiểu
học.
Các luận văn kể trên đã nêu các giải pháp, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng
ĐNGV nhưng chưa đề cập nhiều đến biện pháp quản lý của phòng giáo dục và
đào tạo trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đến nay, tại thành phố Hải

11


Phịng chưa có đề tài khoa học nào ở cấp Phòng Giáo dục và Đào tạo nghiên
cứu về vấn đề này.
Thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc “Xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” và thực
hiện Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005 -2010”, Thành phố Hải Phòng đã cụ thể hoá các
chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, triển khai thực hiện trong tồn ngành giáo
dục. Cơng tác ĐTBD GV, CBQLGD đã được ngành GD&ĐT Thành phố Hải
Phòng tập trung đầu tư. Nhiều CBQLGD, GV đã được cử đi đào tạo để nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ ở trong và ngoài nước. Tổ chức BDTX
theo chu kỳ cho GV theo hình thức bồi dưỡng tập trung hoặc tại chỗ. Cử GV
tập huấn theo chuyên đề của từng bộ môn theo dự án THCS. Tăng cường công
tác kiểm tra đánh giá và kiểm định chất lượng các nhà trường.
Thành phố tập trung chỉ đạo các chương trình mục tiêu, xây dựng đề án

đào tạo Thạc sỹ, Tiến sỹ, đào tạo Tin học và Ngoại ngữ cho CBQLGD, GV,
nhân viên tạo nền tảng cho giáo dục hội nhập.
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước:
Nghề dạy học được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở Liên Xô
trước đây, tiêu biểu là N.L Bôndurep với tác phẩm “Chuẩn bị cho sinh viên
làm công tác giáo dục ở trường phổ thơng”. Trong tác phẩm này, vai trị của
kỹ năng sư phạm đối với nghề dạy học được tác giả đặc biệt quan tâm và nhấn
mạnh “những kỹ năng đó chỉ được hình thành và củng cố trong hoạt động thực
tiễn của người thầy giáo”. Theo tác giả này, những yêu cầu về chuyên môn
của người thầy giáo tất nhiên không phải chỉ có những kiến thức phong phú
mà cịn phải có những kỹ năng cần thiết để tổ chức và thực hành công tác giáo
dục, vấn đề không phải chỉ ở chỗ tiếp thu kiến thức về tâm lý học và giáo dục
học mà việc vận dụng chúng vào thực tế. Muốn làm công tác giáo dục tốt cần

12


phải có kỹ năng giáo dục và phải có cả thời gian. Như vậy, việc bồi dưỡng
giáo viên nhất thiết phải làm thường xuyên.
Có thể nói là, vấn đề bồi dưỡng giáo viên được các nhà khoa học giáo
dục trên thế giới quan tâm, và càng ngày công tác này được thực tế giáo dục
khẳng định là rất cần thiết. Dự án Việt - Bỉ (hỗ trợ học từ xa) đã dịch và giới
thiệu ở Việt Nam một số công trình, có thể điểm ra:
“Đào tạo bồi dưỡng thường xun” của 2 tác giả Pierre Besnard (Đại
học Paris V – Sorbonne) và Bernard Lietard (Đại học Genève). Trong đó bàn
về vấn đề người lớn tham gia đào tạo bồi dưỡng.
Tác giả Jacques Nimier với “Giáo viên rèn luyện tâm lý” đã khẳng định
việc đào tạo tâm lý không phải chỉ làm ở các trường sư phạm là đã đủ, mà cuộc
sống nghề nghiệp sau này người giáo viên phải luôn ln tự rèn luyện mình.
James H.Mc Millan với “Kiểm tra đánh giá lớp học – Nguyên tắc và thực

hành để giảng dạy hiệu quả”. Đây là một tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho
giáo viên “nhằm cung cấp cho những giáo viên đang giảng dạy và những giáo
viên tương lai tự trình bày chính xác về những ngun tắc đánh giá có liên
quan rõ ràng và cụ thể tới giảng dạy; những nghiên cứu hiện thời và những
phương hướng mới trong lĩnh vực đánh giá và những ví dụ thực tế và hữu ích,
những gợi ý và các điểm cố”. Nếu như làm tốt được cơng việc đánh giá thì
chất lượng giảng dạy và học tập sẽ tăng lên rõ rệt.
Michel Develay: “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên” – Nội dung cuốn
sách được trình bày theo trình tự lơgíc Học → Dạy → Đào tạo giáo viên.
Trong đó việc đào tạo giáo viên bao gồm nhiều vấn đề: quan niệm, nội dung,
phương thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp… Đó là một cuốn sách
nhằm góp phần đổi mới sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngày càng tốt
hơn.
Ở Trung Quốc: Chính phủ coi đào tạo BDGV là “Máy cái” của toàn bộ
ngành giáo dục, là cơ sở nền tảng cho việc dạy dỗ thế hệ mới, đào tạo nên
những con người có tư tưởng đạo đức tốt, có học vấn sâu sắc và sẵn sàng thích

13


ứng thế giới tương lai. Họ dành cho GV những danh hiệu cao quý như: “Viên
kim cương của nhân loại”; “ Người vun trồng các bông hoa của dân tộc”... Họ
đã “ Tăng đầu tư ưu tiên xây dựng và củng cố các trường sư phạm trọng điểm,
coi đó là đối sách chiến lược của toàn bộ sự nghiệp giáo dục, coi việc làm tốt
công tác giáo dục sư phạm là chức năng của chính phủ”. [41, tr.15]
Ở Pháp: Đất nước có truyền thống coi trọng nghề dạy học. Họ quan
niệm: “Giảng dạy là một nghề địi hỏi có trình độ chuyên sâu và được đào tạo
về nghề nghiệp rất cao” [41, tr.21]. Việc BDGV ở Pháp được thực hiện theo 3
hướng chính: Coi trọng việc tự nâng cao trình độ nghề nghiệp của GV. Tạo ra
sự phù hợp với công việc đối với tất cả GV đặc biệt là đối với GV dạy các

mơn mà lĩnh vực đó ln có sự phát triển mạnh mẽ và các thiết bị trở nên lạc
hậu. Định kỳ xác định những kiến thức sẽ phải đưa vào tổng thể chương trình
bồi dưỡng để tổ chức BDGV. Có thể nói ở Pháp ln có sự chú trọng tới vấn
đề BDGV, bởi họ luôn mong muốn có ĐNGV có chất lượng cao nhằm đảm
bảo mục tiêu, kế hoạch GD&ĐT...
Nhìn chung các nước trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng
GV và đều có hệ thống BDGV từ trung ương đến địa phương. Hình thức
BDGV tuỳ thuộc vào điều kiện của từng quốc gia, xây dựng quy trình phù
hợp, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ GV.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý:
Từ khi xã hội lồi người có tổ chức, có sự phân cơng, hợp tác lao động
thì cũng từ đó xuất hiện hoạt động quản lý. Quản lý là một hoạt động bắt
nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định nhằm
đạt được hiệu quả lao động cao hơn. Vì vậy quản lý mang tính lịch sử, nó phát
triển theo sự phát triển của xã hội lồi người.
Trong lịch sử, đã có một “sự tiến hố” của các tư tưởng quản lý từ thời
thượng cổ đến nay.
14


Chủ nghĩa Mác đã đề cao vai trò của quản lý: “Tất cả mọi lao động xã
hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì
ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung... Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy
mình, cịn dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng”. [25, tr.23-480].
Tuỳ theo các cách tiếp cận, mà có nhiều cách định nghĩa về hoạt động
quản lý như:
- W. Taylor, một nhà kinh tế học Anh cho rằng: “Quản lý là một nghệ

thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
- Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là việc tổ chức, điều khiển hoạt
động của một đơn vị, một cơ quan”.[45, tr.616]
Theo giáo trình của Học viện chính trị quốc gia, quản lý là một quy trình
cơng nghệ và “có nghĩa là điều khiển” mà đối tượng điều khiển của nó là các
mối quan hệ giữa: con người với thiên nhiên, con người với kỹ thuật cơng
nghệ (máy móc, phương tiện hiện đại), con người với con người. Do đó quản
lý là “ sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích
đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý” [21, tr.18].
Định nghĩa này thể hiện ý chí của người quản lý, nó hàm chứa mầu sắc
chính trị và quan điểm giai cấp.
Theo Trần Hữu Cát – Đoàn Minh Duệ, hoạt động quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (người bị
quản lý) - trong một tổ chức.
Định nghĩa này cho ta thấy bất luận một tổ chức nào, có mục đích gì, cơ
cấu, quy mơ ra sao đều phải có sự quản lý, người quản lý để tổ chức đó hoạt
động và đạt được mục đích.
Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng
tất cả các tác giả đều thống nhất về vấn đề cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là

15


trả lời câu hỏi: Ai quản lý ? (chủ thể quản lý); quản lý ai ? quản lý cái gì ?
(khách thể quản lý); quản lý như thế nào ? (phương thức quản lý); quản lý bằng
cái gì ? (cơng cụ quản lý); quản lý nhằm làm gì (mục tiêu) và từ đó chúng ta
cũng nhận thức được: Bản chất của quản lý là những hoạt động của chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý để đảm bảo cho hệ thống tồn tại, ổn

định và phát triển lâu dài, vì mục tiêu và lợi ích của hệ thống.
Chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý theo nghĩa chung nhất: quản lý là
sự tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý bằng những công cụ, phương
pháp mang tính đặc thù trong việc thực hiện các chức năng quản lý để đạt được
mục tiêu chung của hệ thống.
Hệ thống chức năng của quản lý:
Quản lý cũng như các hoạt động khác đều có chức năng riêng của nó.
Quản lý có nhiều chức năng khác nhau, nhưng có thể xác định 4 chức năng cơ
bản: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Kế hoạch hoá: Đây là chức năng đầu tiên và quan trọng nhất của nhà
quản lý. Nhà quản lý phải xác định được mục đích, mục tiêu, nội dung, biện
pháp, con đường, cách thức, điều kiện ... để tiến hành mọi công việc. Với kế
hoạch đã có, nhà quản lý phối hợp các nguồn lực trong một quy trìmh tổ chức
nhất định để đạt được mục đích, mục tiêu đề ra
- Tổ chức: Sau khi đã lập xong kế hoạch, nhà quản lý phải thực hiện kế
hoạch bằng cách điều hành và phối hợp, phân công, phân cấp các thành viên
trong tổ chức, phát huy hết các nguồn lực, tạo ra sự hoạt động đồng bộ của bộ
máy, tạo ra sức mạnh hợp đồng để phát triển tổ chức và đạt được mục tiêu đã
đề ra. Chức năng cơ bản của tổ chức là gắn kết các thành tố, các bộ phận để
thực hiện thành cơng kế hoạch. Hai yếu tố có tác động mang tính quyết định
đến quy trình tổ chức là cơ chế và năng lực của nhà quản lý. Nhà quản lý có tổ
chức tốt thì bộ máy của cơ quan, của tập thể ... mới vận hành tốt và đạt hiệu
quả cao.

16


- Chỉ đạo: Chỉ đạo giống như công việc của một “nhạc trưởng”. Nhà
quản lý phải dẫn dắt, hướng dẫn, điều chỉnh mọi liên kết, mọi hoạt động của tổ
chức. Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì chỉ đạo là quá trình vận hành,

điều khiển hệ thống hoạt động hợp lý, nhịp nhàng, khơng có sự chồng chéo,
vơ lý. Thực chất chức năng chỉ đạo của chủ thể quản lý là điều hành bằng các
văn bản, quyết định hành chính, là trình bày bằng mệnh lệnh và tơn trọng
nguyên tắc dân chủ của tổ chức.
- Kiểm tra: Kiểm tra là chức năng cơ bản, không thể thiếu của người
quản lý. Có thể nói khơng có thanh tra, kiểm tra coi như khơng có hoạt động
quản lý. Thơng qua kiểm tra, người quản lý nắm được những vấn đề tồn tại,
thiếu sót, hạn chế, khuyết điểm để có những biện pháp uốn nắn, điều chỉnh
đồng thời phát hiện những ưu điểm để phát huy, động viên, khích lệ hồn
thành kế hoạch đã đề ra.
Nội dung kiểm tra là kiểm sốt tình hình, phát hiện động viên, phê phán,
đánh giá thu thập thông tin và xử lý thông tin. Kiểm tra chính là xác định mối
quan hệ ngược trong quản lý. Muốn kiểm tra đúng thực chất thì phải có chuẩn,
dựa theo chuẩn, nó là cái thước mà khách thể quản lý và chủ thể quản lý đều
phải tuân theo.
Bốn chức chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho nhau tạo thành một chu
trình quản lý. Trong chu trình đó yếu tố thơng tin ln có mặt trong tất cả các
giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương tiện để thực hiện các chức
năng quản lý. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin được biểu hiện
bằng sơ đồ sau:

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông
tin
Chỉ đạo 17


Tổ chức


Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là qúa
trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất”. Tác giả đã đưa ra khái niệm về QLGD: “Là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm
của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”
[43, tr.56].
Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh"[37, tr.48].
Ngày nay, giáo dục khơng cịn là một thứ phúc lợi xã hội đơn thuần vì nó
được gắn với q trình phát triển xã hội. Việc đi học của mỗi người phải là:
học thường xuyên, học suốt đời. Do vậy giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ
trẻ mà là giáo dục cho mọi người, cho nên QLGD cũng có thể hiểu là: sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Vậy khái niệm chung nhất của quản lý giáo dục là:
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể
quản lý làm cho hệ thống giáo dục được quản lý, vận hành theo đúng đường


18


lối, quan điểm giáo dục của Đảng nhằm thực hiện được các mục tiêu giáo dục
đề ra.
1.2.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng chuyên môn
1.2.2.1. Chuyên môn:
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng, 1997): Lĩnh vực riêng, những
kiến thức riêng nói chung của một ngành khoa học, kỹ thuật.
1.2.2.2. Bồi dưỡng:
+ Bồi: Nghĩa chữ Hán là vun bón; nghĩa bóng là dưỡng dục nhân tài;
+ Dưỡng: Ni lớn.
• Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng, 1997) : “Làm cho tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất”.
• Theo quan niệm của UNESCO: “Bồi dưỡng có ý nghĩa là nâng cao
nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng
cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn - nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp
ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp”.
• Theo Từ điển giáo dục học [46], bồi dưỡng:
Nghĩa rộng : Quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và
những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn.
Thí dụ : bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng chí khí chiến đấu, bồi dưỡng các đức
tính cần kiệm, liêm chính, v.v…
Nghĩa hẹp : Trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng
cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Thí dụ : bồi
dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, v.v…
Như vậy, mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực phẩm chất
và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng và
nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn - nghiệp vụ đã có, từ
đó nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng việc đang làm. Trong hoạt động bồi

dưỡng thì yếu tố quyết định đến chất lượng các hoạt động vẫn là vai trò chủ

19


thể của người được bồi dưỡng thông qua con đường tự học, tự đào tạo, tự bồi
dưỡng nhằm phát huy nội lực cá nhân.
1.2.2.3. Bồi dưỡng chuyên môn:
Là bồi dưỡng kiến thức chuyên môn; kỹ năng tay nghề; kiến thức, kỹ năng
thực tiễn. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên có thể coi là việc đào tạo lại,
đổi mới, cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nâng cao trình độ cho
giáo viên, là sự nối tiếp tinh thần đào tạo liên tục trước và trong khi làm việc
của người giáo viên. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đối với mọi giáo viên
là thường xuyên, liên tục.
Đối với cấp THCS, bồi dưỡng chuyên môn là bồi dưỡng cho giáo viên nắm
vững các kiến thức khoa học cơ bản liên quan đến các mơn học trong chương
trình THCS để dạy được tất cả các khối lớp của THCS đáp ứng các yêu cầu của
đối tượng học sinh, yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2.3. Biện pháp, biện pháp quản lý
* Biện pháp:
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB. Đà Nẵng, 1997) “Biện pháp là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
* Biện pháp quản lý: Là cách làm, cách giải quyết của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (thông qua các chức năng quản lý) một cách hợp qui
luật nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
* Biện pháp quản lý giáo dục: Cách làm, cách giải quyết những vấn đề
giáo dục của người quản lý giáo dục tác động đến khách thể quản lý giáo dục
(thông qua các chức năng quản lý) nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
* Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn là: Cách làm, cách
giải quyết của người quản lý (thông qua các chức năng quản lý : lập kế hoạch,

tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) về các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho khách
thể quản lý (đội ngũ GV) nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra (về nâng cao năng
lực chuyên môn).

20


1.3. Giáo dục Trung học cơ sở và đổi mới giáo dục Trung học cơ sở
1.3.1. Vị trí, vai trị, mục tiêu, nội dung, phương pháp của giáo dục Trung
học cơ sở
a) Vị trí:
Giáo dục THCS là một cấp tương đối độc lập, là một bộ phận trong hệ
thống giáo dục quốc dân, cùng với Tiểu học và Trung học phổ thơng hình
thành một nền giáo dục thống nhất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập với nền
giáo dục các nước trong khu vực và trên thế giới.
Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu
đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hồn thành chương trình tiểu học,
có tuổi là mười một tuổi (Khoản 1, Điều 26, Luật GD, 2005).
Vị trí của giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân được mô tả

Giáo dục thường xuyên

trong sơ đồ sau:

21


Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
b) Vai trò:
Giáo dục THCS có vai trị hết sức quan trọng cùng với Tiểu học là cấp

học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát
triển tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, và thể chất của học sinh nhằm hình
thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam.
c) Mục tiêu của giáo dục phổ thông, giáo dục THCS :
“Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” [22, Điều 27].
“Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [22, Điều 27].
Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của Quốc hội về
việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, chương trình THCS được ban
hành kèm theo quyết định số 03/2002/QĐ-GD&ĐT, ngày 24/01/2002 của Bộ

22


trưởng Bộ GD&ĐT đã chỉ ra mục tiêu cụ thể đối với giáo dục THCS là: Học hết
chương trình THCS, học sinh phải đạt được các yêu cầu giáo dục sau:
- Yêu nước, hiểu biết và có niềm tin vào lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH. Tự hào về truyền thống dựng nước, giữ nước và nền văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc, quan tâm đến những vấn đề bức xúc có ảnh hưởng tới Quốc
gia, khu vực và tồn cầu. Tin tưởng và góp phần vào mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, thông qua các hoạt động
học tập, lao động, cơng ích xã hội. Có lối sống văn hóa lành mạnh, cần kiệm,
trung thực, có lịng nhân ái, tinh thần hợp tác, ý thức trách nhiệm ở gia đình,

nhà trường, cộng đồng và xã hội, tơn trọng và có ý thức đúng đắn đối với lao
động, tuân theo nội quy của nhà trường, các quy định nơi cơng cộng nói riêng
và pháp luật nói chung.
- Có kiến thức phổ thơng cơ bản, tinh giản, thiết thực, cập nhật làm nền
tảng để từ đó có thể chiếm lĩnh những nội dung khác của khoa học xã hội và
nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ. Nắm được những kiến thức có ý
nghĩa đối với cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Bước đầu hình
thành và phát triển được những kỹ năng, phương pháp học tập của các bộ
mơn. Cuối cấp học có thể có những hiểu biết sâu hơn về một lĩnh vực tri thức
nào đó so với yêu cầu chung của chương trình, tùy khả năng và nguyện vọng,
để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống.
- Có kỹ năng bước đầu vận dụng những kiến thức đã học và kinh nghiệm
thu được của bản thân. Biết quan sát, thu thập, xử lý và thông báo thông tin
qua nội dung được học. Biết vận dụng và trong một số trường hợp có thể vận
dụng một cách sáng tạo những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề
trong học tập hoặc thường gặp trong cuộc sống bản thân và cộng đồng. Có kỹ
năng lao động kỹ thuật đơn giản. Biết thưởng thức và ham thích sáng tạo cái
đẹp trong cuộc sống và trong văn học nghệ thuật. Biết rèn luyện thân thể, giữ
gìn vệ sinh và bảo vệ sức khỏe. Biết sử dụng hợp lý thời gian để giữ cân bằng

23


giữa hoạt động trí lực và thể lực, giữa lao động và nghĩ ngơi. Biết tự định
hướng con đường học tập và lao động tiếp theo.
- Trên nền tảng những kiến thức và kỹ năng nói trên để hình thành và
phát triển các năng lực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con người Việt
Nam trong thời kỳ CNH, HĐH:
+ Năng lực hành động có hiệu quả mà một trong những thành phần quan
trọng là năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề. Mạnh dạn trong suy nghĩ, hành

động trên cơ sở phân biệt được đúng sai.
+ Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để có thể chủ
động, linh hoạt và sáng tạo trong học tập, lao động, sinh sống cũng như hòa
nhập với môi trường tự nhiên, cộng đồng xã hội.
+ Năng lực giao tiếp, ứng xử với lịng nhân ái, có văn hóa và thể hiện
tinh thần trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng xã hội.
+ Năng lực tự khẳng định, biểu hiện ở tinh thần phấn đấu học tập và lao
động, khơng ngừng rèn luyện bản thân, có khả năng tự đánh giá và phê phán
trong phạm vi môi trường hoạt động và trải nghiệm của bản thân.
d) Nội dung giáo dục :
Điều 28 Luật Giáo dục quy định: “Nội dung giáo dục phổ thơng phải bảo
đảm tính phổ thơng, cơ bản, tồn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với
thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng
mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học
ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thơng cơ bản về tiếng
Việt, tốn, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự
nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về
kỹ thuật và hướng nghiệp”.
e) Phương pháp giáo dục :
Trong Luật Giáo dục đã qui định ở Điều 28 : “Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học

24


sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”.

1.3.2. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới giáo
dục
• Văn kiện Đại hội IX, Đảng ta đã đặt ra nhiệm vụ cần thực hiện trong
chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn 2001 – 2010 là: “Khẩn trương biên
soạn và đưa vào ổn định trong cả nước bộ chương trình và sách giáo khoa
(SGK) phổ thơng, phù hợp với yêu cầu phát triển mới” [ 18].
• Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX tiếp tục khẳng định quan
điểm của Đảng ta là: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực thúc đẩy CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Đồng
thời đề ra nhiệm vụ: “Tiếp tục nâng cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội
dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống QLGD, thực
hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hố” [ 18 ].
• Văn kiện Đại hội X của Đảng một lần nữa yêu cầu: “Đổi mới toàn diện
GD&ĐT, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao” [ 20 ]
Cụ thể : “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”.
Để “tạo được chuyển biến cơ bản về phát triển GD&ĐT” cần :
“Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ
GV và tăng cường CSVC của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc
lập suy nghĩ của HS, SV. Coi trọng bồi dưỡng cho HS, SV khát vọng mãnh
liệt xây dựng đất nước giàu mạnh,…”.

25


×