Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

giao an Phap luat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.39 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bài 9. Pháp luật hình sự và pháp luật hành chính</b>
<b>I. Pháp luật hình sự </b>


<b>1.1. Khái niệm và vai trị của Luật Hình sự</b>
<b>aKhái niệm: </b>


<b>Pháp luật hình sự là một trong những cơng cụ sắc bén, hữu hiệu để đấu tranh</b>
phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần đắc lực vào việc bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, tổ chức, góp
phần duy trì trật tự an toàn xã hội, trật tự quản lý kinh tế, bảo đảm cho mọi người
được sống trong một môi trường xã hội và sinh thái an toàn, lành mạnh, mang tính
nhân văn cao


Luật hình sự điều chỉnh quan hệ xã hội khi xảy ra hành vi nguy hiểm cho xã
hội (tội phạm) giữa người phạm tội và Nhà nước do các cơ quan bảo vệ pháp luật
thay mặt cho Nhà nước thực thi. Luật hình sự là tồn bộ các quy định xác định các
hành vi phạm tội và hình phạt đối với người phạm tội.


Luật hình sự nói về những luật có chung tính chất là xác định những hành
vi (tội) mà xã hội đó khơng muốn xảy ra, và đề ra những hình phạt riêng biệt và
nặng nề hơn bình thường nếu thành viên xã hội đó phạm vào.


Tùy theo loại tội và thẩm quyền, sự trừng phạt (về mặt) hình sự bao gồm tử
hình, giam giữ, bị quản thúc hoặc bị phạt vạ. Những tội cổ xưa như sát nhân (giết
người), phản quốc .v.v. luật hình sự nơi nào cũng có. Nhưng cũng có nhiều tội ở
nước này đưa vào luật hình sự mà nước khác thì khơng. Ngay cả trong các bộ luật
đơi khi cũng không rõ ràng về ranh giới giữa dân sự và hình sự.


Luật hình sự thường được tiến hành khởi tố bởi chính quyền, khơng giống như
luật dân sự thường được tiến hành khởi tố bởi người dân hay các pháp nhân khác.



<b>Định nghĩa: Luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật</b>
<b>của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp</b>
<b>luật do Nhà nước ban hành, xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị</b>
<b>coi là tội phạm, đồng thời quy định những hình phạt đối với tội phạm ấy.</b>


1.2. Vai trị của Luật Hình sự:


Luật Hình sự có vai trị bảo vệ các quan hệ xã hội được các luật khác thiết lập,
đồng thời thực hiện vai trị bảo vệ thơng qua việc trừng phạt nghiêm minh các hành
vi xâm hại đến các quan hệ xã hộ đó.


<b>2. Tội phạm và hình phạt:</b>
 <b>Tội phạm:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy
định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội
phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.


- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm
nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất là của
khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội
phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối
với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây
nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội
ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.


- Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho
xã hội khơng đáng kể, thì khơng phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp


khác.


 <b>Hình phạt:</b>


<b>Điều 26. Khái niệm hình phạt</b>


<b>Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm</b>
tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội.


Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do Tồ án quyết định.
<b>Điều 27. Mục đích của hình phạt</b>


Hình phạt khơng chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà cịn giáo dục họ trở
thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của
cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt cịn nhằm giáo
dục người khác tơn trọng pháp luật, đấu tranh phịng ngừa và chống tội phạm.
<b>Điều 28. Các hình phạt</b>


Hình phạt bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
1. Hình phạt chính bao gồm:


A) Cảnh cáo;
B) Phạt tiền;


C) Cải tạo không giam giữ;
D) Trục xuất;


Đ) Tù có thời hạn;
E) Tù chung thân;
G) Tử hình.



2. Hình phạt bổ sung bao gồm:


A) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
B) Cấm cư trú;


C) Quản chế;


D) Tước một số quyền công dân;
Đ) Tịch thu tài sản;


E) Phạt tiền, khi khơng áp dụng là hình phạt chính;
G) Trục xuất, khi khơng áp dụng là hình phạt chính.


3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có
thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.


<b>Điều 29. Cảnh cáo</b>


Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều
tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm tội ít nghiêm
trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự cơng cộng, trật tự quản lý hành
chính và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.


2. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm các tội về tham
nhũng, ma tuý hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.


3. Mức phạt tiền được quyết định tuỳ theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của


tội phạm được thực hiện, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội,
sự biến động giá cả, nhưng không được thấp hơn một triệu đồng.


4. Tiền phạt có thể được nộp một lần hoặc nhiều lần trong thời hạn do Toà án
quyết định trong bản án.


<b>Điều 31. Cải tạo không giam giữ</b>


1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ sáu tháng đến ba năm đối với người
phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà
đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không
cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.


Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được
trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm
giữ, tạm giam bằng ba ngày cải tạo khơng giam giữ.


2. Tịa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi
người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám
sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ
chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.


3. Người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo
không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà
nước. Trong trường hợp đặc biệt, Tồ án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập,
nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.


<b>Điều 32. Trục xuất</b>


Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước


Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .


Trục xuất được Toà án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung
trong từng trường hợp cụ thể.


<b>Điều 33. Tù có thời hạn</b>


Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại
giam trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có
mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là hai mươi năm.


Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù,
cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù.


<b>Điều 34. Tù chung thân</b>


Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.


Khơng áp dụng tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội.
<b>Điều 35. Tử hình</b>


Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Khơng thi hành án tử hình đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang ni con
dưới 36 tháng tuổi. Trong trường hợp này hình phạt tử hình chuyển thành tù chung
thân.


Trong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử


hình chuyển thành tù chung thân.


<b>Điều 36. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất</b>
<b>định</b>


Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề
hoặc làm cơng việc đó, thì có thể gây nguy hại cho xã hội.


Thời hạn cấm là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình
phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo,
phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được
hưởng án treo.


<b>Điều 37. Cấm cư trú</b>


Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú
ở một số địa phương nhất định.


Thời hạn cấm cư trú là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành
xong hình phạt tù.


<b>Điều 38. Quản chế</b>


Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải
tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm sốt, giáo dục của chính quyền và
nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý
ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo Điều 39 của Bộ luật này và
bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.



Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia,
người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy
định.


Thời hạn quản chế là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình
phạt tù.


<b>Điều 39. Tước một số quyền công dân</b>


1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội
phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc
một số quyền cơng dân sau đây:


a) Quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước;


b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực
lượng vũ trang nhân dân.


2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày
chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong
trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.


<b>Điều 40. Tịch thu tài sản</b>


Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của
người bị kết án sung quỹ nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với
người bị kết án về tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm
trọng trong trường hợp do Bộ luật này quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>3. Trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án</b>


<b>hình sự</b>


1/ Khi phát hiện tội phạm, cơ quan điều tra có thẩm quyền sẽ ra Quyết định
khởi tố vụ án, đồng thời khởi tố bị can. Sau đó tiến hành điều tra, thu thập chứng
cứ, lập các biên bản giải quyết đối với bị can, người làm chứng, người bị hại,
người liên quan, giám định pháp y, thực nghiệm hiện trường... nhằm làm sáng tỏ
sự thật khách quan của vụ án. Sau khi có đủ căn cứ chứng minh tội phạm và người
phạm tội thì Cơ quan cảnh sát điều tra sẽ hoàn tất hồ sơ, ra Quyết định truy tố gửi
toàn bộ cho Viện kiểm sát cùng cấp.


2/ Viện kiểm sát cùng cấp sẽ phân công 1 kiểm sát viên thụ lý hồ sơ, thẩm tra
tính pháp lý và các căn cứ áp dụng, có hay khơng có hành vi phạm tội, các văn
bản, vật chứng, lời khai...Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, đủ căn cứ buộc tội và quá trình
điều tra là đúng, chuẩn xác thì Viện kiểm sát sẽ ra Quyết định truy tố, gửi hồ sơ
cho Tòa án. Nếu thiếu căn cứ buộc tội thì Viện kiểm sát trả hồ sơ cho Cơ quan điều
tra điều tra bổ sung.


3/ Tòa án vào sổ thụ lý sau khi nhận được hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp
chuyển qua. Đồng thời Chánh án/Phó chánh án được ủy quyền phân công 1 thẩm
phán thụ lý giải quyết. Tại đây, thẩm phán sẽ nghiên cứu hồ sơ, áp dụng một số
biện pháp cần thiết, cũng như tống đạt các văn bản cần thiết cho người bị hại, bị
can, người liên quan, ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử (nội dung các quyét định
nêu trên bạn có thể mượn quyết định mẫu của Tịa án để xem hoặc xem trong
BLTTHS). Nếu vụ án đơn giản thì thành phần hội đồng xét xử gồm 1 thẩm phán 2
hội thẩm, vụ án phức tạp gồm 2 thẩm phán 3 hội thẩm.


Nếu sau khi xét xử mà có đương sự kháng cáo, VKS kháng nghị trong thời hạn
và đúng chủ thể luật định thì sẽ có thêm phiên tòa phúc thẩm. Phiên tòa phúc thẩm
cũng tương tự về trình tự, diễn biến như phiên tịa sơ thẩm. Tuy nhiên, phạm vi
phúc thẩm chỉ xét xử trong phạm vi kháng cáo,kháng nghị. Thành phần hội đồng


xét xử phúc thẩm gồm 3 thẩm phán, khơng có hội thẩm nhân dân.


Diễn biến phiên tòa (cả sơ thẩm và phúc thẩm) gồm các giai đoạn: Đầu tiên là
thư ký kiểm tra thành phần những người tham gia phiên tịa, có mặt, vắng mặt.
Phần tiếp theo là phần bắt đầu phiên tòa, phần xét hỏi, phần tranh luận, phần nghị
án và cuối cùng là tuyên án.


4/ Sau khi án có hiệu lực sẽ là giai đoạn thi hành án. Quyết định thi hành án sẽ
do Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ký và gửi cho cơ quan công an, bị cáo và
những người liên quan.


Ngồi ra cịn giai đoạn xem xét lại Bản án, quyết định theo thủ tục Giám đốc
thẩm và tái thẩm. Tuy nhiên đây không phải là giai đoạn xét xử mà chỉ là xem xét
lại Bản án, quyết định khi có căn cứ cho thấy có hành vi vi phạm thủ tục tố tụng,
thẩm phán cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án, có tình tiết mới...sau khi án đã có hiệu
lực pháp luật thi hành. Bạn xem thêm trong BLTTHS.


Trên đây là tóm tắt sơ lược nhất về trình tự giải quyết 1 vụ án hình sự, tuy
nhiên, trong mỗi giai đoạn tự khởi tố đến thi hành án có rất nhiều thủ tục, trình tự
cần làm đã được quy định kỹ trong BLTTHS. Các cơ quan tiến hành tố tụng khi xử
lý phải đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định đó, nếu vi phạm thì tùy mỗi giai
đoạn sẽ bị xử lý hoặc cuối cùng án có thể bị hủy, bị đình chỉ hoặc trả hồ sơ điều tra
lại, điều tra bổ sung...


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>1. Khái niệm Luật Hành chính và cơ quan hành chính Nhà nước, hệ thống</b>
<b>luật hành chính</b>


Khái niệm Luật Hành chính: Luật hành chính là một ngành luật trong hệ
thống pháp luật nước ta, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan
hệ xã hội phát sinh trong qua 1trình hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan


hành chính nhà nước, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà
nước xây dựng và ổn định chế độ cơng tác nội bộ của mình, các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính
đối với các vấn đề do pháp luật qui định.


Cơ quan hành chính Nhà nước:


- Cơ quan nhà nước là một tập thể người hoặc một người, có tính độc lập
tương đối về cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quan hệ công tác của cơ
quan do chức năng, nhiệm vụ của nó quy định, có tính độc lập và có quan hệ về tổ
chức và hoạt động với cơ quan khác trong một hệ thống, với các cơ quan khác
trong bộ máy nhà nước nói chung, quan hệ đó do vị trí chính trị - pháp lý của nó
trong hệ thống cơ quan nhà nước quyết định.


- Nhà nước thành lập cơ quan nhà nước để thực hiện những chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước. Vì vậy, nhà nước trao cho các cơ quan nhà nước thẩm
quyền nhất định. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước là phương tiện pháp lý để
thực hiện nhiệm vụ và chức năng được trao. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước là
tổng thể những quyền, nghĩa vụ mang tính quyền lực - pháp lý do pháp luật quy
định. Các quyền là yếu tố quan trọng nhất của thẩm quyền, quyết định tính chất
quyền lực của cơ quan nhà nước, nghĩa là cơ quan nhà nước có quyền ra những
mệnh lệnh, chỉ thị buộc đối tượng (cơ quan, tổ chức, cá nhân) phải thực hiện. Bởi
vì khi thực hiện các quyền, cơ quan nhà nước nhân danh nhà nước, đại diện cho
quyền lực nhà nước. Đây là đặc trưng cơ bản để phân biệt cơ quan nhà nước với tổ
chức xã hội, cơ quan xã hội.


Quyền ban hành quyết định pháp luật là yếu tố quan trọng nhất trong thẩm
quyền của cơ quan nhà nước. Trên cơ sở Hiến pháp, luật, quyết định của cơ quan
nhà nước cấp trên, các cơ quan nhà nước ra những quyết định pháp luật buộc đối
tượng nhất định phải tuân thủ. Ngoài ra, mỗi cơ quan nhà nước có hình thức,


phương pháp hoạt động riêng theo quy định của pháp luật, có thể áp dụng những
biện pháp cưỡng chế nhất định. Quyền áp dụng những hình thức và phương pháp
hoạt động của cơ quan nhà nước cũng là yếu tố quan trọng thuộc thẩm quyền của
cơ quan đó.


- Các cơ quan nhà nước chỉ hành động trong khuôn khổ thẩm quyền của
mình. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước có giới hạn về khơng gian (lãnh thổ), về
thời gian và về đối tượng nhất định. Trong khuôn khổ thẩm quyền của mình, cơ
quan nhà nước hành động một cách độc lập, chủ động, sáng tạo và chỉ chịu sự ràng
buộc của pháp luật, chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép. Thẩm quyền
của cơ quan nhà nước là hành lang pháp lý cho cơ quan ấy vận động, nhưng việc
thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nước khơng chỉ là quyền mà cịn là nghĩa
vụ của nó. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước gồm tổng thể các quyền, nghĩa vụ
chung và những quyền hạn cụ thể mang tính quyền lực - pháp lý mà nhà nước trao
cho bằng pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, chức năng nhà nước. Các quyền hạn đó
là yếu tố quan trọng nhất của thẩm quyền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Hệ thống Pháp luật hành chính là tổng thể các quy phạm pháp luật điều</b>
chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong q trình quản lý hành chính nhà nước
của cơ quan hành chính nhà nước, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cơ
quan nhà nước xây dựng và phát triển chế độ công tác nội bộ của mình, các quan
hệ xã hội trong quá trình cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, cá nhân thực hiện hoạt
động quản lý hành chính nhà nước đối với các vấn đề cụ thể do pháp luật quy định.
<b>2. Trách nhiệm hành chính, vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành</b>
<b>chính</b>


 <b>Trách nhiệm hành chính:</b>


- Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính.



- Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chính trước nhà nước.


- Việc truy cứu trách nhiệm hành chính phải được thực hiện trên cơ sở các
quy định của pháp luật hành chính.


Q trình truy cứu trách nhiệm hành chính phải đảm bảo lựa chọn và áp
dụng đúng pháp luật các biện pháp chế tài hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chính.


 <b>Vi phạm hành chính</b>


Vi phạm hành chính làhành vi do cá nhân tổ chức thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà khơng phải là tội phạm hình
sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.


Theo nguyên tắc hành vi,Luật hành chính Việt Namkhơng đặt vấn đề trách
nhiệm hành chính đối với những khuynh hướng tư tưởng của con người, không đặt
vấn đề trách nhiệm hành chính đối với cả biểu hiện ra bên ngồi mà khơng phải
hành vi.


Hành vi vi phạm được xác định thơng qua bốn đặc điểm: Tính xâm hại
ngun tắc quản lý nhà nước; tính có lỗi; tính trái pháp luật hành chính; tính chịu
xử phạtvi phạm hành chính.


 <b>Xử lý vi phạm hành chính</b>


Mục đích yêu cầu xử lý vi phạm hành chính: Để đấu tranh phịng ngừa và
chống vi phạm hành chính, góp phần giữ vững an ninh, trật tự, an tồn xã hội, bảo


vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước;


+ Xử lý vi phạm hành chính:


- Xử lý vi phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và các
biện pháp xử lý hành chính khác.


- Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ
chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vơ ý vi phạm
các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.


- Các biện pháp xử lý hành chính khác được áp dụng đối với cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại các điều 23, 24, 25, 26 và 27 của
Pháp lệnh này


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

 <b>Công chức, viên chức Nhà nước:</b>


+ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.


+ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun


nghiệp, cơng nhân quốc phịng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt
Nam mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.


+ Viên chức: được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào
một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công
chức). Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về
năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thể dục
thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài
nguyên môi trường, dịch vụ... như bác sĩ, giáo viên, giảng viên đại học...


 <b>Quyền hạn và trách nhiệm, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, </b>


<b>viên chức Nhà nước</b>


 <b>Quyền hạn và trách nhiệm:</b>


<b>Quyền của công chức, viên chức bao gồm: </b>
- Về quyền được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ:
+ Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ, công vụ.


+ Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc theo quy định.
+ Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Đây là những vấn đề cần được khẳng định, luật pháp hoá để Cán bộ, cơng
chức, viên chức có thể hồn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.



- Về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương đã được bổ sung
thêm quy định về việc thanh toán lương làm thêm giờ, lương làm đêm, cơng tác
phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.


- Về quyền liên quan đến nghỉ ngơi: Bổ sung thêm quy định trường hợp do
yêu cầu nhiệm vụ, Cán bộ, công chức, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng
không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngồi lương cịn được thanh toán thêm một
khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.


<b>Trách nhiệm của công chức, viên chức bao gồm: </b>


Cán bộ, cơng chức, viên chức phải có trách nhiệm thực hiện 5 nhóm nghĩa
vụ cụ thể:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Nhóm nghĩa vụ liên quan đến đạo đức cơng vụ: tận tuỵ phục vụ nhân dân,
tôn trọng nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân; có nếp sống lành mạnh, trung
thực, cần kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; tham gia sinh hoạt nơi cư trú.


- Nhóm nghĩa vụ liên quan đến trách nhiệm công vụ và trật tự thứ bậc như nghĩa
vụ phải chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền; nghĩa vụ phải chấp hành quyết định của cấp trên và cách ứng xử khi quyết
định được cho là trái pháp luật.


- Nhóm nghĩa vụ liên quan đến kỷ cương, tác phong và ý thức công dân như các
nghĩa vụ có ý thức kỷ luật, thực hiện nội quy cơ quan, bảo vệ công sản.


- Nhóm nghĩa vụ liên quan đến trách nhiệm rèn luyện, học tập trau dồi chuyên môn
như thường xuyên học tập nâng cao trình độ, chủ động sáng tạo, phối hợp cơng tác
để hồn thành tốt nhiệm vụ.



 <b>Khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức Nhà nước:</b>


Công chức, viên chức có thành tích trong cơng vụ thì được khen thưởng theo
quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Bên cạnh đó, cơng chức được khen
thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc cơng trạng thì được nâng lương trước thời
hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có nhu cầu.


Bên cạnh đó, cơng chức, chức viên vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật ở 1
trong các hình thức: 1) Khiển trách; 2) Cảnh cáo; 3) Hạ bậc lương; 4) Giáng chức;
5) Cách chức; và 6) Buộc thôi việc.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×